intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng vạt đảo mũi má cuống trên tái tạo khuyết hổng vùng mặt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của vạt đảo mũi má cuống trên tái tạo khuyết hổng trong phẫu thuật ung thư da mặt. Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư da mặt được điều trị bằng phẫu thuật tận gốc, tái tạo khuyết hổng bằng vạt đảo mũi má cuống trên từ 01/2022 đến 8/2024 tại Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng vạt đảo mũi má cuống trên tái tạo khuyết hổng vùng mặt

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ỨNG DỤNG VẠT ĐẢO MŨI MÁ CUỐNG TRÊN TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG VÙNG MẶT Đỗ Nguyễn Tuấn Khanh1 , Nguyễn Xuân Trực1 , Đặng Thanh Hào1 , Nguyễn Đăng Khoa1 TÓM TẮT 4 Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khuyết hổng Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của vạt đảo bằng vạt đảo mũi má cuống trên sau phẫu thuật mũi má cuống trên tái tạo khuyết hổng trong ung thư da vùng mặt là một trong những lựa chọn phẫu thuật ung thư da mặt. giúp tạo hình tốt khuyết hổng tại chỗ, đảm bảo Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư da mặt thẩm mỹ, thời gian phục hồi nhanh, không cần được điều trị bằng phẫu thuật tận gốc, tái tạo phẫu thuật thì hai. khuyết hổng bằng vạt đảo mũi má cuống trên từ Từ khóa: Vạt đảo mũi má cuống trên, ung 01/2022 đến 8/2024 tại Khoa Ngoại đầu cổ, tai thư da mặt, tái tạo khuyết hổng vùng mặt, mũi họng, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. carcinôm tế bào đáy, carcinôm tế bào gai. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 7/2024, chúng tôi đã thực hiện 31 ca SUMMARY phẫu thuật tái tạo vùng mặt sử dụng vạt đảo mũi USING SUPERIOR PEDICLE má cuống trên. Tỉ số nam/nữ là 10/21. Tuổi trung NASOLABIAL ISLAND FLAP FOR bình là 66 ± 1,8 (62 - 69tuổi); Xếp giai đoạn T1 DEFECT RECONSTRUCTION IN có 5 trường hợp, T2 có 20 trường hợp, T3 có 5 FACIAL SKIN CANCER SURGERY trường hợp, T4 có 1 trường hợp. Kết quả giải Objective: Evaluation of the effectiveness of phẫu bệnh - mô học sau mổ với 90,3% carcinôm superior nasolabial flap for defect reconstruction tế bào đáy và 9,7% carcinôm tế bào gai, 90,3% in facial skin cancer surgery. trường hợp có diện cắt âm tính. Thời gian theo Material and method: This is a description dõi trung bình là 12 tháng và không có trường of a case series of facial skin cancer treated with hợp nào tái phát. Diện tích khuyết hổng trung radical surgery and subsequent reconstruction of bình là 11 ± 1,1cm 2 . Diện tích vạt trung bình là the defect using the superior nasolabial flap. The 20,3 ± 2cm 2 với diện tích nhỏ nhất là 16,3cm2 và study was conducted from January 2022 to lớn nhất là 24,3cm 2. Kết quả thẩm mỹ rất tốt đạt August 2024 at the Department of Head and 45,2%, tốt đạt 35,5%, trung bình đạt 16,1% và Neck Surgery - ENT, Ho Chi Minh City xấu là 3,2%. Oncology Hospital. Results: From January 2022 to July 2024, we performed 31 facial reconstruction surgeries 1 Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh viện utilizing the superior nasolabial flap. The Ung Bướu TP. HCM male/female ratio was 10/21. The average age Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Nguyễn Tuấn Khanh was 66 ± 1.8 (62 - 69 years old); 5 cases were Email: dokhanh4490@gmail.com classified as T1, 20 cases as T2, 5 cases as T3, Ngày nhận bài: 05/9/2024 and 1 case as T4. Postoperative pathology and Ngày phản biện: 11/9/2024 histology results showed 90.3% basal cell Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 23
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 carcinoma and 9.7% squamous cell carcinoma, quả điều trị phẫu thuật tạo hình ung thư da 90.3% of cases had negative resection margins. mặt bằng vạt đảo mũi má cuống trên tại The average follow-up period was 12 months and Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí there were no recurrences. The average defect Minh (TP. HCM) như thế nào?”. area was 11 ± 1.1cm2 . The average flap area was 20.3 ± 2cm 2 with the smallest area being 16.3cm2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and the largest being 24.3cm 2 . The cosmetic 2.1. Đối tượng nghiên cứu results were excellent in 45.2%, good in 35.5%, 31 bệnh nhân ung thư da vùng mặt, giải fair in 16.1% and poor in 3.2%. phẫu bệnh là carcinôm tế bào đáy và Conclusion: Surgery to reconstruct the carcinôm tế bào gai, được điều trị phẫu thuật defect using the superior nasolabial flap after tận gốc, tạo hình bằng vạt đảo mũi má cuống facial skin cancer surgery is one of the options to trên từ tháng 01/2022 đến 08/2024 tại khoa help reconstruct the defect in situ, ensuring Ngoại đầu cổ, tai mũi họng Bệnh viện Ung aesthetics, quick recovery time, and no need for a Bướu TP. HCM. second surgery. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Keywords: Superior pedicle nasolabial island Tiến cứu, mô tả loạt ca. Đánh giá mức độ flap, facial skin cancer, defect reconstruction in thẩm mĩ sau phẫu thuật theo Driscoll. facial skin Squamous cell carcinoma, Basal cell 2.3. Mục tiêu nghiên cứu carcinoma. Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư da mũi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định kết quả phẫu thuật tạo hình mũi Ung thư da là u ác tính xuất phát từ da sử dụng vạt đảo mũi má cuống trên về mặt hoặc các thành phần phụ của da và là dạng chức năng và thẩm mỹ. ung thư hay gặp nhất vùng đầu và cổ chiếm 2.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân đến 90%, vì đây là khu vực tiếp xúc thường Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư da xuyên với ánh nắng mặt trời và tia cực tím từ mặt. lâu đã được biết đến là yếu tố căn nguyên Kết quả mô bệnh học là carcinôm tế bào quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của đáy và carcinôm tế bào gai. ung thư da không mêlanôm. Xếp loại T1-T4a theo hệ thống phân loại Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về TNM - 8th AJCC - 2017. phẫu thuật tạo hình điều trị ung thư da vùng Không có chống chỉ định phẫu thuật. đầu và cổ. Các nghiên cứu chủ yếu đánh giá Không có di căn xa. vạt xoay, vạt chuyển với cuống da liền, việc Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật. sử dụng vạt đảo mũi má đã được nghiên cứu Đánh giá bước đầu kết quả điều trị triệt và có báo cáo trong điều trị ung thư hốc căn, kết quả thẩm mỹ, biến chứng hoại tử miệng, ung thư hốc mũi nhưng chưa có báo vạt, điểm hài lòng của phẫu thuật viên và cáo đánh giá sử dụng vạt đảo mũi má có bệnh nhân. cuống trên trong điều trị ung thư da vùng mặt. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với Trong thời gian từ tháng 01/2022 đến mục đích trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Kết tháng 07/2024, chúng tôi đã thực hiện 31 ca 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 phẫu thuật tái tạo vùng mặt sử dụng vạt đảo có diện cắt âm tính. Thời gian theo dõi trung mũi má cuống trên. Tỉ số nam/nữ là 10/21. bình là 12 tháng và không có trường hợp nào Tuổi trung bình là 66 ± 1,8 (62 - 69 tuổi); tái phát. Diện tích khuyết hổng trung bình là Xếp giai đoạn T1 có 5 trường hợp, T2 có 20 11 ± 1,1cm2 . Diện tích vạt trung bình là 20,3 trường hợp, T3 có 5 trường hợp, T4 có 1 ± 2cm2 với diện tích nhỏ nhất là 16,3cm2 và trường hợp. Kết quả giải phẫu bệnh - mô học lớn nhất là 24,3cm2 . Kết quả thẩm mỹ rất tốt sau mổ với 90,3% carcinôm tế bào đáy và đạt 45,2%, tốt đạt 35,5%, trung bình đạt 9,7% carcinôm tế bào gai, 90,3% trường hợp 16,1% và xấu là 3,2%. Hình 1. Vạt đảo mũi má sử dụng cuống động mạch môi trên sau phẫu tích cuống vạt Hình 2.Vạt thu hoạch có diện tích lớn và khả năng di động cao, vươn tới tầng trên khuôn mặt. Hình ảnh bệnh nhân sau 1 tháng Bảng 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Tỉ lệ Giới tính Nam 10 (32,3%) Nữ 21 (67,7%) Tuổi Trung bình 66 ± 1,8 tuổi 25
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Vị trí sang thương da vùng mặt Khóe trong mắt 1 (3,2%) Mi mắt dưới 1 (3,2%) Má 5 (16,1%) Môi trên 1 (3,2%) Mũi 22 (71%) Rãnh mũi má 1 (3,2%) Đặc điểm bướu Carcinôm tế bào đáy 28 (90,3%) Carcinôm tế bào gai 3 (9,7%) Đặc điểm lâm sàng BCC Bề mặt 3/28 (10,7%) Nốt 15/28 (53,6%) Thâm nhiễm 4/28 (14,3%) Tăng sắc tố 6/28 (21,4%) Giai đoạn T 1 5/31 (10,7%) 2 20/31 (53,6%) 3 5/31 (14,3%) 4 1/31 (21,4%) Bảng 3.2. Một số đặc điểm về điều trị Diện tích khuyết hổng 11 ± 1,1cm2 Diện tích vạt 20,3 ± 2cm2 Tình trạng vết mổ Tốt (100%) Cấp máu nhánh xuyên vạt đảo mũi má Góc 19 (61,3%) Kết hợp 12 (38,7%) Thời gian phẫu thuật 84,6 ± 6,7 phút Bảng 3.3. Kết quả điều trị Rìa diện cắt âm tính 28/31 (90,3%) Kết quả thẩm mỹ Rất tốt 45,1% Tốt 35,5% Trung bình 16,1% Xấu 3,2% Trạng thái vạt Tốt 25/31 (80,6%) Sung huyết 2/31 (6,5%) Hoại tử bề mặt 4/31 (12,9%) 26
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Cân xứng Cân đối 28/31 (90,3%) Ít cân đối 3/31 (9,7%) Hình 3. Tái tạo bằng vạt đảo mũi má cuống động mạch góc đạt kết quả rất tốt Hình 4. Bệnh nhân ung thư da mũi tái phát được sử dụng vạt đảo mũi má cuống trên đối bên tạo hình khuyết hổng. Sau mổ có sung huyết nhẹ nhưng tự phục hồi không cần can thiệp Hình 5. Trường hợp ung thư da thành bên mũi đạt thẩm mỹ tốt 27
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Hình 6. Trường hợp bệnh nhân bị hoại tử bề mặt da. Sau 3 tuần chăm sóc tại chỗ vùng da bị bong tróc bề mặt và lành tốt không cần can thiệp phẫu thuật IV. BÀN LUẬN carcinôm tế bào đáy thường phân bố ở mi Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện mắt, mũi và má, trong khi đó ung thư dạng tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng Bệnh carcinôm tế bào gai thường phân bố ở da viện Ung Bướu TP. HCM ghi nhận trên 31 vùng quanh tai, môi, mũi. Trong nghiên cứu bệnh nhân ung thư da mặt sau khi đã thỏa của chúng tôi, sang thương vùng mũi chiếm các tiêu chuẩn đề ra, chúng tôi ghi nhận tuổi tỷ lệ cao nhất với 71% (22/31 trường hợp), trung bình của tất cả bệnh nhân là 66 ± 1,8 tiếp theo là vùng má với tỷ lệ là 16,1%, tổng tuổi. Kết quả gần tương đồng với tác giả cả phân vùng mũi - má chiếm tỷ lệ 87,1%. Trần Văn Thiệp với tuổi trung bình là 65,8 Đặc biệt trong 28 trường hợp ung thư da tuổi, kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với dạng carcinôm tế bào đáy trong nghiên cứu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hùng có 25 trường hợp u tại vị trí vùng mũi - má với tuổi trung bình là 66,4 ± 12,7 tuổi. (chiếm 89,3%), tương tự carcinôm tế bào gai Tương tự tác giả Bùi Xuân Trường và cộng có 2/3 trường hợp ở vùng mũi - má (chiếm sự nghiên cứu trên 289 trường hợp ung thư 66,7%). Tác giả Chow kết luận vùng mũi và da mặt ghi nhận tuổi trung bình là 63 tuổi[1-3]. má là vị trí hay gặp ung thư da dạng Như ta đã biết tiếp xúc ánh nắng mặt trời carcinôm tế bào đáy với tỷ lệ lần lượt 31,6% là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh ung thư da và 16,5%, tương tự với tác giả Janjua và tác vùng đầu và cổ là vị trí thường xuyên tiếp giả Phạm Cao Kiêm đều đưa ra kết quả tỷ lệ xúc ánh sáng mặt trời nên tất yếu đây nơi ung thư da dạng carcinôm tế bào đáy cao thường gặp ung thư da nhất trên cơ thể, ước nhất ở vùng mũi - má (58,4% và 72,1%)[4-6]. lượng khoảng 80 - 90% ung thư da dạng Theo tác giả Nguyễn Văn Hùng, vị trí carcinôm tế bào gai và hầu hết dạng thường gặp trong ung thư da dạng carcinôm carcinôm tế bào đáy gặp ở vùng này. Ngoài tế bào gai là vùng mũi chiếm 25%, sự khác ra, đối với ung thư da vùng đầu và cổ dạng biệt có ý nghĩa thống kê giữa vị trí u của 28
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 carcinôm tế bào đáy và carcinôm tế bào gai với ung thư da mặt loại carcinôm tế bào gai, (p = 0,034)[3]. Theo chúng tôi, vùng mũi và do tất cả đều có kích thước lớn hơn hoặc má là những vùng da có bề mặt nhô cao nhất, bằng 2cm nên chúng tôi cắt rộng 9mm. lộ nhất của khuôn mặt, vì thế đây là nơi da Phương pháp tạo hình được sử dụng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sớm nhất và trong nghiên cứu của chúng tôi là tái tạo nhiều nhất nên đây có thể là nguyên nhân khuyết hổng bằng vạt đảo mũi má cuống khiến cho vùng mũi - má trở thành vị trí trên. Vạt mũi má có vị trí thuận lợi khi vạt nguy cơ phát triển ung thư da cao nhất. Việc nằm song song với đường căng da tự nhiên xác định vị trí của tổn thương quan trọng và đường rạch da cũng dọc theo đường ranh trong việc quyết định điều trị, nghiên cứu giới của các đơn vị giải phẫu nên sẹo sau đó cho thấy ung thư da tại “vùng chữ H” trên sẽ trùng với các nếp tự nhiên nên khó phát khuôn mặt có nguy cơ tái phát sau điều trị hiện, và rãnh mũi má là một trong những cao nhất. đường ranh giới này vì thế đây là một ưu Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận điểm về mặt thẩm mỹ của vạt mũi má. Về kỹ carcinôm tế bào đáy thể nốt chiếm đa số thuật lấy vạt chúng tôi phẫu tích thu hoạch 53,6% (15/31 trường hợp), như vậy kết quả diện tích vừa đủ để tạo hình khuyết hổng mà nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các giả không quá làm di lệch vùng má môi của bệnh trên. Tuy nhiên tỷ lệ dạng nốt có phần khác nhân. Bên cạnh đó, kỹ thuật phẫu tích tỉ mỉ biệt ở các nước châu Á gần chúng ta như khi lấy vạt giúp bảo tồn tốt các chức năng, Trung Quốc (53,9%), Đài Loan (86,5%), không có trường hợp nào ghi nhận bị biến Singapore (40%), Nhật Bản (54%) và Hàn chứng liệt thần kinh VII hoặc dò nước bọt do Quốc (60,3%), tuy nhiên tỷ lệ này trong một tổn thương ống Stenon. Trong nghiên cứu nghiên cứu ở Úc là 48,1% và tại Anh là của chúng tôi cũng cho kết quả rất tốt khi 78,7%[7-12]. Sự khác biệt tỷ lệ này có lẽ do sự không có trường hợp bị chảy máu hoặc khác biệt về địa lý, màu da, văn hóa... hay nhiễm trùng sau phẫu thuật. Thời gian phẫu sâu xa hơn là sự đánh giá chủ quan của người thuật trung bình của chúng tôi là 84,6 phút, đánh giá. kết quả này có cao hơn một số nghiên cứu Kích thước trung bình sang thương trong của tác giả Bilal 40 phút và tác giả El- nghiên cứu chúng tôi khá lớn là 11 ± 1,1cm2 Marakby là 35 phút. Điều này có thể giải với nhiều vị trí trên khuôn mặt. Tuy nhiên thích là do trong nghiên cứu của các tác giả vạt đảo mũi má cuống trên trong nghiên cứu sử dụng vạt mũi má dạng bán đảo với cơ chế của chúng tôi cũng lấy được diện tích lớn cấp máu vạt ngẫu nhiên, mức độ sử dụng vạt 20,3 ± 2cm2 . Điều đó cho thấy rằng kích để che phủ khuyết hổng với góc xoay và độ thước vạt đủ để che phủ các khuyết hổng đa vươn xa hạn chế. Trong khi đó nghiên cứu dạng ở vùng mặt với kích thước lớn, góc của chúng tôi sử dụng nhánh xuyên từ động xoay linh hoạt, độ vươn của vạt rất xa. Trong mạch cuống trên của động mạch mặt với cơ nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân chế cấp máu ngược dòng, đòi hỏi sự tỉ mỉ đều được phân loại nguy cơ cao do ung thư chính xác cao hơn nên yêu cầu thời gian da nằm ở vị trí da mặt theo NCCN, chúng tôi phẫu thuật lâu hơn. Tuy nhiên vạt đảo mũi cắt rộng 5mm đối với bệnh nhân ung thư da má trong nghiên cứu của chúng tôi cho độ mặt loại carcinôm tế bào đáy. Ngược lại đối linh hoạt với góc xoay rất lớn (có thể đến 29
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 180 độ) và độ vươn xa rất cao, có diện tích không khác biệt so với da mũi ở các đơn vị vạt lớn đủ để che phủ tất cả khuyết hổng lân cận. Qua đó cho thấy một ưu điểm của vùng mặt. Ngoài ra trong nghiên cứu này tất vạt mũi má có sự tương hợp rất tốt với màu cả các trường hợp đều không có rối loạn cảm sắc da mũi, góp phần nâng cao kết quả thẩm giác da, chức năng ngăn cách tốt giữa hốc mỹ tạo hình. Một trong những yếu tố đánh mũi và môi trường được đảm bảo trong các giá kết quả thẩm mỹ của chúng tôi đó là sự trường hợp tạo hình vùng mũi. cân xứng tại vị trí nếp mũi má nơi lấy vạt. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 2 Hiện tượng di lệch nhẹ vùng môi má sau khi trường hợp sung huyết vạt và 4 trường hợp lấy vạt không đáng kể dù kích thước vạt lớn hoại tử bề mặt, chiếm tỉ lệ 19,4%. So sánh nhất chúng tôi thu hoạch được là 53cm2 . với một số nghiên cứu cũng cho thấy sự Điều này được cải thiện dần theo thời gian vì tương đồng về biến chứng sung huyết tĩnh da vùng mặt dễ co giãn và đa số bệnh nhân mạch hoặc hoại tử một phần. Các trường hợp đều ở tuổi trung niên trở lên nên vùng da mặt vạt bị hoại tử bề mặt thì bệnh nhân tự phục có nhiều nếp nhăn tự nhiên. Trong nghiên hồi hoàn toàn sau 2 - 3 tuần chăm sóc theo cứu này chúng tôi nhận thấy vị trí tạo hình dõi, điều đó cho thấy nền vạt vẫn được cấp khuyết hổng ở vùng mặt như má, khóe trong máu nuôi rất tốt, bề mặt da bị hoại tử sau thời mắt, mi mắt dưới và rãnh mũi má có kết quả gian bong tróc có thể tự phục hồi lên mô hạt thẩm mỹ thuận lợi hơn vùng mũi thì yêu cầu mà không cần can thiệp phẫu thuật. Ngoài ra, tại những vị trí này là những mặt phẳng, 2 trường hợp sung huyết tĩnh mạch tự giới trong khi đó mũi là cơ quan có cấu trúc 3 hạn và phục hồi trong quá trình theo dõi và chiều phức tạp hơn, đòi hỏi thẩm mỹ cao cũng không cần can thiệp phẫu thuật thì 2. hơn. Trong những trường hợp cụ thể chúng Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng tôi sử dụng đường hầm da để đưa vạt đến vị phương pháp đánh giá thẩm mỹ theo tác giả trí khuyết hổng không có một yêu cầu kích Driscoll được thực hiện với sự đánh giá của thước nhất định. Các trường hợp thu hoạch 3 bác sĩ khác nhau và của bệnh nhân được vạt chúng tôi đều phẫu tích tới cuống mạch ghi nhận theo 4 mức độ. Trong các mốc thời máu, thu gọn cuống mạch chỉ còn mạch máu điểm theo dõi 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng nuôi vạt, chính vì thế kích thước đường hầm chúng tôi thực hiện tiếp đánh giá này nhằm chỉ cần vừa đủ để đảo da có thể đưa đến vị trí theo dõi sự cải thiện thẩm mỹ theo thời gian. khuyết hổng và không lo ngại trường hợp Kết quả thẩm mỹ đạt rất tốt trong 14/31 đường hầm nhỏ gây chèn ép cuống mạch trường hợp, chiếm tỉ lệ 45,2% thời điểm sau máu. Ngoài ra tất cả các trường hợp vạt sung mổ và tốt chiếm 11/31 trường hợp chiếm huyết hoặc hoại tử bề mặt đều tự phục hồi 35,5%, tổng 2 nhóm này là 80,7%, kết quả hoàn toàn từ 1 đến 4 tuần mà không cần can trung bình và xấu chỉ chiếm 19,3%. Điều này thiệp gì thêm. cho thấy vạt đảo mũi má cuống trên đáp ứng tốt được yêu cầu phục hồi thẩm mỹ sau phẫu V. KẾT LUẬN thuật cắt rộng ung thư da mũi với các khuyết Vạt đảo mũi má sử dụng cuống mạch hổng đa dạng và nhiều góc cạnh trong cấu trên là có ưu điểm dễ thu hoạch vạt vì nằm trúc không gian ở mũi. Bên cạnh đó tất cả trên một trường mổ nên tránh được nguy cơ các trường hợp màu sắc vạt da tạo hình đều gieo rắc ung thư và nhiễm khuẩn. Ngoài ra, 30
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 về màu sắc – cấu trúc mô tương đương với 5. Bruschi S, Marchesi SD, Boriani F, mô xung quanh khuyết hổng, sức sống tốt Kefalas N, Bocchiotti MA, Fraccalvieri M. với hệ thống mạch máu nuôi dưỡng vạt Galea-including forehead flap for lower one- phong phú, độ linh hoạt của vạt cải thiện third nasal reconstruction. Ann Plast Surg. đáng kể, dễ di chuyển đến vùng khuyết hổng, 2009; 63: 67–70. doi: 10.1097/ sẹo nơi cho vạt trùng với nếp rãnh mũi má SAP.0b013e3181877b80. trên mặt mang lại kết quả thẩm mỹ tốt. 6. Carpue JC. An account of two successful Phương pháp phẫu thuật 1 thì cho kết quả tốt, operations for restoring a lost nose. Plast độ an toàn cao và chi phí thấp. Vì vậy, vạt Reconstr Surg. 1969; 44: 175–82. đảo mũi má nên được áp dụng cho trong điều 7. McDowell F. The "B.L." bomb - shell (B. trị ung thư da với các khuyết hổng lớn và các Lucas). Plast Reconstr Surg. 1969;44:67–73. vị trí khác nhau ở vùng mặt tại các khoa phẫu 8. Reece EM, Schaverien M, Rohrich RJ. thuật đầu và cổ của các trung tâm ung bướu The paramedian forehead flap: a dynamic lớn. anatomical vascular study verifying safety Có thể cân nhắc sử dụng vạt đảo mũi má and clinical implications. Plast Reconstr cho những trường hợp ung thư da mặt giai Surg. 2008; 121: 1956–63. doi: 10.1097/ đoạn lan rộng tại chỗ và chưa di căn xa, PRS.0b013e3181707109. khuyết hổng sau cắt rộng kích thước lớn và 9. McGregor IA, Morgan G. Axial and sâu do ung thư xâm lấn. random pattern flaps. Br J Plast Surg. 1973; 26: 202–13. doi: 10.1016/0007-1226(73) TÀI LIỆU THAM KHẢO 90003-9. 1. U. Leiter and C. Garbe, “Epidemiology of 10. Okada E, Maruyama Y. A simple method melanoma and nonmelanoma skin cancer-the for forehead unit reconstruction. Plast role of sunlight,” Advances in Experimental Reconstr Surg. 2000; 106: 111–4. doi: Medicine and Biology, pp. 89–103, 2008. 10.1097/00006534-200007000-00021. 2. R. G. Lee and J. Z. Baskin, “Improving 11. Kilinc H, Bilen BT. Supraorbital artery outcomes of locoregional flaps: An emphasis island flap for periorbital defects. J Craniofac on anatomy and basic science,” Current Surg. 2007; 18: 1114–9. doi: 10.1097/ Opinion in Otolaryngology & Head and scs.0b013e31814b2b39. Neck Surgery, vol. 14, no. 4, pp. 260–264, 12. Cook JL. Tunneled and transposed island 2006. flaps in facial reconstructive surgery. 3. Zuker RM, Capek L, de Haas W. The Dermatol Surg. 2014; 40: S16–S29. expanded forehead scalping flap: a new 13. Mahlberg MJ. Tunneled melolabial pedicle method of total nasal reconstruction. Plast flap for small but deep lateral alar rim ficial. Reconstr Surg. 1996; 98: 155–9. doi: Dermatol Surg. 2013; 39: 1527–1529. 10.1097/00006534-199607000-00026. 14. Miguel Pinto de Gouveia et al., Tunneled 4. A Ebrahimi et al., Subcutaneous Forehead island flaps in facial defects reconstruction, Island Flap for Nasal Reconstruction, Iran An Bras Dermatol, 92(5 Suppl 1): 151–153, Red Crescent Med J. 14(5): 271–275, 2012. 2017. 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2