intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư đại tràng phải – Phần 1

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

155
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong số các loại ung thư đường tiêu hoá , ung thư đại trực tràng đứng thứ 2 sau sau ung thư dạ dày. Trong đó ung thư đại tràng bao gồm các thương tổn ác tính xuất hiện ở đại tràng từ manh tràng đến ranh giới giữa đại tràng xích ma và trực tràng. 2. Tùy theo vị trí của u, ung thư đại tràng có nhiều tên gọi khác nhau: ung thư manh tràng, ung thư đại tràng góc gan, ung thư đại tràng ngang, ung thư đại tràng xích ma…Trong đó ung thư đại tràng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư đại tràng phải – Phần 1

  1. Ung thư đại tràng phải – Phần 1 Đại cương: I. 1. Trong số các loại ung thư đường tiêu hoá , ung thư đại trực tràng đứng thứ 2 sau sau ung thư dạ dày. Trong đó ung thư đại tràng bao gồm các thương tổn ác tính xuất hiện ở đại tràng từ manh tràng đến ranh giới giữa đại tràng xích ma và trực tràng. 2. Tùy theo vị trí của u, ung thư đại tràng có nhiều tên gọi khác nhau: ung thư manh tràng, ung thư đại tràng góc gan, ung thư đại tràng ngang, ung thư đại tràng xích ma…Trong đó ung thư đại tràng trái nhiều hơn ung thư đại tràng phải. 3. Ung thư đại tràng phải là những ung thư từ manh tràng đến 1/2 đại tràng ngang. 4. Ung thư tiến triển lâu dài, kể từ khi xuất hiện khối u cho đến khi nó đạt tới khối lượng cần thiết để xuất hiện triệu chứng hoặc sờ thấy mất khoảng 5 – 15 năm. ở giai đoạn phát triển âm thầm này không có triệu
  2. chứng lâm sàng nhưng hy vọng sống của bệnh nhân sẽ tốt hơn nếu được chẩn đoán ở giai đoạn chưa có triệu chứng. 5. Ngày nay với tiến bộ của khoa học, việc sử dụng ống soi mềm có thể chẩn đoán ung sớm thư đại tràng và phẫu thuật đưa lại kết quả khả quan hơn là so với các ung thư đường tiêu hoá khác. 6. Về mặt dịch tễ học: 1) Tuổi: tỉ lệ mắc tăng theo tuổi: từ 20 tuổi đã thấy xuất hiện ung thư và tăng lên rõ rệt từ sau 45 tuổi. 2) Giới. 3) Yếu tố gia đình, di truyền: - Có yếu tố gen bẩm sinh đối với ung thư đại tràng. Hay gặp ở những gia đình có: + Nhiều người mắc bệnh đa polypes. + Hội chứng ung thư gia đình (hội chứng Lynch): ung thư hay gặp ở đoạn đầu đại tràng phải + adenocarcinome khác ngoài đại tràng (ung thư nội mạc tử cung…).
  3. + Ung thư mang tính di truyền đặc biệt: Chỉ gặp ở đại tràng. - Những người có huyết thống trực tiếp (bố, mẹ, con cái…) với người bị ung thư đại tràng có nguy cơ cao gấp 2 – 3 lần người bình thường. 4) yếu tố thuận lợi: - Các bệnh mạn tính: + Viêm loét đại tràng. + Bệnh Crohn đại tràng. + Viêm đại tràng do Schistosoma. + Polype đại trực tràng. - Các bệnh ngoại khoa: + Sau mổ cắm niệu quản vào đại tràng. + Sau mổ cắt túi mật. + Sau mổ cắt dạ dày do loét lành tính. + Thực quản ngắn.
  4. - Nghề nghiệp: Tiếp xúc với phóng xạ, amiăng.. - Chế độ dinh dưỡng: ăn nhiều mỡ, nhiều calo, ít canxi, thức ăn có ít chất sợi có thể lên men. Tính chất u: II. 1. Đại thể: một hay nhiều u, với các hình thái: - Thể u sùi: hay gặp nhất, u sùi vào trong lòng đại tràng, thành múi, mềm, thường kèm theo loét ở giữa. - Thể thâm nhiễm cứng gây hẹp. 2. Vi thể: - 95% là ung thư biểu mô tuyến điển hình. - Ung thư biểu mô tuyến không điển hình: ít hơn - Ung thư biểu mô tế bào nhày: hiếm gặp. 3. Đường lan truyền: 1) Tại chỗ: ung thư phát triển ngay ở thành ruột, nhất là lớp dưới niêm mạc, nhưng thường không đi xa quá 2cm cách u chính.
  5. 2) Đường trực tiếp: u làm thủng đại tràng và xâm lấn tới các cơ quan khác. 3) Đường máu: chủ yếu là đường tĩnh mạch đại tràng rồi theo đường tĩnh mạch cửa về gan, lên phổi và các nơi khác (buồng trứng). Vì thế mà thường thấy ung thư hay di căn tới gan rất sớm. 4) Đường bạch huyết: theo các chuỗi hạch nằm dọc theo các cuống động mạch lớn, lên đến tận gốc động mạch mạc treo tràng trên. 5) Di căn theo lòng đại tràng: các tổ chức ung thư từ khối u ban dầu, rụng vào lòng đại tràng và lan đi xa khỏi vị trí ban đầu. Nhiều công trình cho thấy trên cùng một người bệnh có thể gặp ung thư ở nhiều vị trí khác nhau trên khung đại tràng. Chính những mảnh tổ chức ung thư lang thang này sẽ là nguyên nhân gây nên ung thư tái phát tại miệng nối sau này, nếu trong khi mổ không có những biện pháp hữu hiều che bảo vệ thành bụng. Chẩn đoán: III. 1. Giai đoạn sớm (khi chưa có triệu chứng): chẩn đoán sớm ung thư đại tràng ngay từ khi nó chưa có biểu hiện lâm sàng và xử trí sớm, hợp lí
  6. đóng vai trò quan trọng trong kết quả điều trị và thời gian sống sau phẫu thuật của bệnh nhân. Một số đề nghị đã được đưa ra: 1) Đối với bệnh nhân đến viện với bất kỳ lý do nào: - Bệnh nhân ở độ tuổi 40: thăm hậu môn trực tràng bằng ngón tay. - Bệnh nhân ở độ tuổi > 50: xét nghiệm tìm máu trong phân và soi đại tràng xích ma. Cứ 5 năm một lần lại đến kiểm tra. - Nếu có điều kiện thì xét nghiệm máu trong phân cho mọi đối tượng đến khám bệnh một cách có hệ thống. Nếu xét nghiệm (+) thì tiến hành tiếp các thăm dò khác: thăm trực tràng, soi đại tràng, soi trực tràng. 2) Tiến hành xét nghiệm hàng loạt mang tính sàng lọc Chẩn đoán đối với quần thể dân cư không có yếu tố nguy cơ cao và không có triệu chứng lâm sàng. 3) Đối với những đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao, nhất là những người có tiền sử bệnh thuộc nhóm di truyền và có tính chất gia đình: khám và xét nghiệm sàng lọc trước khi bước vào tuổi dậy thì.
  7. 2. Giai đoạn đã có triệu chứng: 1) Lâm sàng: a. Cơ năng: - Đau bụng: + Mới đầu chỉ có cảm giác đầy, chướng bụng, khó chịu, sau phát triển tăng dần trở thành cảm giác đau như co thắt. Cơn đau thường kết thúc hoặc giảm đi bằng hiện tượng trung tiện hoặc sôi bụng lọc cọc kiểu bán tắc ruột (hội chứng Koenig). + Đôi khi có cảm giác đau bụng khó chịu, mơ hồ ở phía bụng hạ sườn phải, dễ nhầm với viêm loét dạ dày tá tràng. - Rối loạn tiêu hoá: + Đau bụng kèm ỉa lỏng. + ỉa máu: dạng vi thể, chỉ khi soi tìm hồng cầu trong phân mới biết là có chảy máu. b. Toàn thân:
  8. - Tình trạng thiếu máu không rõ nguyên nhân: mệt mỏi, nhợt nhạt, suy nhược. - Chán ăn, sụt cân, mệt mỏi. c. Thực thể: khám thực thể kĩ càng có thể đánh giá sơ bộ mức độ lan rộng tại chỗ của ung thư, phát hiện các di căn xa, tìm các bệnh phối hợp của các cơ quan khác có thể ảnh hưởng đến việc điều trị. - U bụng: u nằm ở hố chậu phải, vùng bên phải cạnh rốn hay hạ sườn phải. U có thể di động nhiều hay ít. - Chướng bụng và giãn nhẹ manh tràng: tắc ruột không hoàn toàn. - Có thể khám thấy hạch bẹn, hạch thượng đòn to. - Gan to, bụng cổ chướng, tuần hoàn bàng hệ nếu có di căn tắc tĩnh mạch cửa. - Thăm trực tràng: + Bóng trực tràng rỗng hay có phân. + Có máu dính theo ngón tay hay không.
  9. + Có xâm lấn vào âm đạo, túi cùng trực tràng bàng quang, túi cùng trực tràng âm đạo hay không: cảm giác cứng ráp, lổn nhổn khi ngón tay khám qua thành trực tràng, thành âm đạo. + Có thể thấy khối ung thư trực tràng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2