PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012
Nghiên Cứu & Trao Đổi
26
J.M.FrimpongvàE.F.Oteng-Abayie
(2006),“TheImpactofExternalDebtOn
EconomicGrowthInGhana:ACoitegration
Analysis”, Journal of Science and
Technology,Vol26103[Online]Available
at:http://www.ajol.info/index.php/just/cart/
view/33013/57873 [Accessed 10 May,
2011]
[MehmetCaner,ThomasGrennesvà
Fritzi Koehler-Geib (2010), Finding the
Tipping Point—When Sovereign Debt
Turns Bad,PolicyResearchWorkingPaper
5391, The World Bank, Latin America
and the Carribean Region, Economic
PolicySector,[Online]Availableat:http://
ideas.repec.org/p/wbk/wbrwps/5391.
html[Accessed16May,2011]
PatilloC.et.al(2002),External Debt
and Growth, Finance & Development,
IMF.[Online]Availableat:http://www.imf.
org/external/pubs/ft/wp/2002/wp0269.pdf
[Accessed16May,2011]
PaulKrugman(1988),“Financingvs.
Forgiving a Debt Overhang”, Journal of
Development Economics29(1988)253-
268. North-Holland [Online]Available at:
http://www.nber.org/papers/w2486.pdf
[Accessed16May,2011]
Soludo C.C. (2001), “Debt, Poverty
andInequality:TowardsanExitStrategy
for Nigeria andAfrica”, CBN Economic
and Financial Review, Vol. 24, No 4.
[Online] Available at:http://books.google.
com.vn/books?id=IZi38Nka7S4C&pg=PA
23&lpg=PA23&dq=Poverty+and+Inequali
ty:+Towards+an+Exit+Strategy+for+Nige
ria&source=bl&ots=e7eKuCbfzX&sig=00
Mmqy0JL75PiXnmJopl7iHZScQ&hl=vi&s
a=X&ei=6Q6gT6-
GrvDkDw&sqi=2&ved=0CCIQ6
AEwAA#v=onepage&q=Poverty%20
and%20Inequality%3A%20Towards%20
an%20Exit%20Strategy%20for%20
Nigeria&f=false[Accessed16May,2011]
TokunboSimbowale Osinubi,Risikat
OladoyinS.DaudavàOladeleEmmanuel
Olaleru(2007),“BudgetDeficits,External
DebtAnd Economic Growth In Nigeria”,
The Singapore Economic Review,
Accepted Paper, © World Scientific
Publishing Company. [Online] Available
at: http://papers.ssrn.com/sol3/papers.
cfm?abstract_id=1247848 [Accessed 16
May,2011]
hương pp
dòng tiền
chiết khấu (DCF)
là phương pp khá quen
thuộc trong nh vực thẩm đnh
giá trị doanh nghiệp phục vụ
cho nhiều mục đích kc nhau,
trong đó có mục đích cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước
(CPH DNNN). Tuy nhiên,
vic vận dụng phương pp
này tn thực tế ti các doanh
nghiệp thẩm định giá (DN
TĐG) đang gặp phải nhiu
khó kn. Có nhiu ngun
nhân dẫn đến nh trạng y
nhưng trọng yếu nht vẫn là
cách thức xác đnh hsố beta
trong chi phí vốn cphần [ke
= Rf + β*(Rm – Rf)], một
thành tquan trng để ước
tính chi phí sử dụng vốn bình
quân gia quyền (WACC). Thực
tế hiện nay, hệ sbeta thường
đưc c DN TĐG ly từ các
trang web của các công ty
cung cấp dịch v hoc c
nguồn dliệu công cộng n
dn đến việc áp h sbeta vào
WACC cũng rất cứng nhắc.
Đ tháo gnhững nút thắt n
đang vướng phải, bài viết sẽ
trình bày một vài cách ước nh
h số beta th vn dụng tại
VN; đồng thời vn dng một
số phương pháp đã được trình
bày đước nh h sbeta khi
tiến hành thẩm định giá trị
Công ty cphần công nghiệp
cao su miền Nam.
T ka: Thm định giá trị
doanh nghiệp; Hệ số beta; Chi
phí vốn cổ phần; WACC
TS. HAy SINH
Đại học Kinh tế TP.HCM
NguyễN KIM ĐỨC
Công ty EIC VN
Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Nghiên Cứu & Trao Đổi
27
1. giới thiệu
Tái cu trúc nền kinh tế vừa
được Chính phđề ra với ba nhiệm
vụ cụ thể: tái cấu trúc đầu với
trọng tâm đầu công; cấu
lại thị trường tài chính với trọng
tâm i cấu trúc hthống NHTM
và các t chức i chính; tái cu
trúc DNNN trọng tâm các
tập đoàn kinh tế tổng công ty
nhà nước. Trong đó, tái cấu trúc
DNNN, cụ thể CPH DNNN luôn
vấn đề nổi cộm được nhắc đến
thường xuyên trong thời gian gần
đây. Hoạt động CPH DNNN được
thí điểm từ những năm 90 của thế
k tớc và pt trin mạnh m
trong vài năm trở lại đây khi VN
ngày càng hi nhập sâu rộng
vào nền kinh tế toàn cầu. Trong
quá trình CPH, vic c định giá tr
phần vốn nhà ớc khâu trọng
yếu n nghiệp vụ thẩm đnh giá
trong toàn b quy trình chiếm khá
nhiều thời gian. Hiện hot động
này đang bị chi phối bởi Nghị định
59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011
của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà ớc thành
công ty cổ phần. Nghị định cũng đã
nêu và ớng dẫn một sphương
pháp c định giá trdoanh nghiệp,
theo đó, phương pp i sản
phương pháp DCF được c trọng
nhiều nhất. Tuy nhiên, trên thực
tế hiện nay, không chỉ riêng cho
mc đích CPH, mà hầu n tất
cả hồ thẩm định giá trị doanh
nghiệp thường chỉ được các DN
TĐG thực hiện bng phương pháp
tài sản. Sở dĩ pơng pháp DCF ít
được vận dụng vì bản thân phương
pháp đòi hỏi mỗi thẩm định viên về
giá (TĐV) phải am hiểu tường tận
doanh nghip cần thẩm định g
cũng như am hiu c yếu tố mô
ca nền kinh tế trong hiện tại
tương lai đ có thước tính dòng
tiền (cash flow) một ch chuẩn
xác. Đặc biệt, việc xác định hệ số
beta trong WACC n khá mới mẻ,
gây nhiều lấn cấn, khó khăn cho
các DN G khi vận dng pơng
pháp này.
2. Cơ sở lý thuyết
Beta hệ số phản ánh mức độ
phản ng của chứng khn trước
những thay đổi của c nhân tố
(thị trường, vĩ mô, nội tại công
ty…). Thị giá của chứng khoán
càng phản ứng với các nhân tố
mnh bao nhu thì hệ số beta ca
chứng khoán (hoặc doanh nghiệp)
s càng lớn. Chính vì vậy mà beta
còn được gọi hệ số nhạy cảm của
chứng khoán trước những biến đổi
của các nhân tố mà TĐV đang xét.
Như vy, nếu TĐV t n nhân tố
làm phát sinh ri ro t cũng sẽ có
n beta tương ứng với từng nhân tố.
Tuy nhiên, không phải hệ số beta
nào khi chạy hồi quy đều được chấp
nhận mà V phải xem xét v c
hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương
quan, phương sai thay đổi… để loại
b những nn tkhông phù hợp.
Trong phạm vi bài viết, tác gi ch
giới hạn việc ước nh ke theo mô
hình định giá tài sản vốn (Capital
Pricing Asset Model CAPM),
nghĩa chỉ xem xét một nhân tố
đó yếu tth trường Tỷ suất
li nhuận của danh mc thị trường
(Rm) tác động đến chứng khoán
Tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu
(Ri), điều này cũng đồng nghĩa với
việc chỉ một hệ số beta biểu thị
sự phản ứng của Ri theo Rm
trong mô hình CAPM, hệ số beta
ca cổ phiếu cnh là rủi ro ca c
phiếu này khi thêm o danh mc
thị trường. nhiều cách để ước
tính hệ sy, nng chung quy lại
có ba nhóm cơ bản, cụ thể:
- Sử dụng dữ liệu lịch sử v
giá th trường của từng khoản đầu
tư (c phiếu của DN chúng ta
đang tiến hành thẩm định);
- Sử dụng các đc trưng cơ bản
của các khoản đầu tư;
- Sử dụng dữ liệu kế toán.
2.1. H số beta theo thị trường lịch
sử
2.1.1. Các dạng tính toán
H s beta th tng lch s
được tính bng cách hồi quy tỷ suất
li nhun của cphiếu theo tsuất
li nhuận của một ch số thtrường.
Trong hình CAPM, rủi ro th
trường tn tại trong danh mục th
trường (nên chxác định được mt
h số beta duy nhất) nhưng nếu
xét theo mô hình cnh lệch giá
(Arbitrage Pricing Model APM)
thì s nhiều beta ơng ng
với nhiều yếu tố rủi ro thị trường
(kng c định) hoặc trong mô
hình đa yếu tố thì scó các beta
tương ng vi từng yếu tố kinh
tế xác định. Đối với những
công ty đã niêm yết trên thị tờng
mt thời gian i thì việc ưc tính
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012
Nghiên Cứu & Trao Đổi
28
t sut lợi nhuận của loại c phiếu
này trong quá khs kng gặp
nhiều khó khăn. Một điều cần lưu
ý khi tính beta thị trường lịch sử là
cần phải đặt tỷ suất lợi nhuận của
c phiếu trong mối ơng quan với
tỷ suất lợi nhuận của danh mục thị
trường (danh mục bao gồm tất cả
các i sản được phép giao dịch).
Ti VN, để đơn gin thì t suất lợi
nhuận của danh mục thị trường sẽ
được lấy từ chỉ số VN-Index.
Dạng 1
Hồi quy tỷ suất lợi nhuận của cổ
phiếu (Ri) theo tỷ suất lợi nhuận
thị trường (Rm) trong một khoảng
thời gian:
Ri = a + b * Rm (1)
Ri : Tỷ sut lợi nhuận của cổ
phiếu;
Rm : Tsut lợi nhuận của danh
mục thị trường
a : Hệ s chặn từ phương trình
hồi quy;
b = β : Hệ số c của phương
trình hồi quy .
Trong đó:
Pt : Giá cổ phiếu tại thời điểm t
Pt 1 : Giá cổ phiếu tại thời
điểm t - 1
PVNt : Chỉ số VN-Index tại
thời điểm t
PVNt-1 : Ch số VN-Index tại
thời điểm t - 1
Mt khác, ta công thức nh
ke của mô hình CAPM:
[Ri = Rf + β (Rm Rf) = Rf (1
- β) + β Rm] (2)
T (1) (2) V có thểt ra
ba kết luận:
* Kết luận thứ nhất:
a > Rf (1 - β): Cổ phiếu hoạt
động tốt hơn kỳ vọng trong suốt kỳ
hồi quy;
a = Rf (1 - β): Cổ phiếu hoạt
động đúng như kỳ vọng trong suốt
kỳ hồi quy;
a < Rf (1 - β): Cổ phiếu hoạt
đng m hơn k vọng trong suốt
kỳ hồi quy.
* Kết luận thứ hai:
Ta có thể rút ra được R2 t
phương trình hi quy. Trong thng
kê, R2 cho ta biết được mức độ phù
hợp của hình. Trong kinh tế, R2
cho ta biết được tỷ suất lợi nhuận
của thị trường phản ánh được bao
nhu phần trăm t suất lợi nhuận
ca cphiếu, phầnn lại cnh
ri ro đặc thù của ng ty. Như vậy,
nếu R2 của 1 doanh nghiệp nh thì
ri ro ch yếu xuất phát từ đặc thù
công ty n n đu tư cần phải
đa dạng a danh mục đầu tư của
mình.
* Kết luận thứ ba:
Sai số chuẩn của hsố beta cho
ta biết được sai số giữa hệ số góc
ca phương trình hồi quy so với
giá trị thực. Sai số chuẩn cũng
đi lượng được dùng đxác đnh
khoản tin cy ca hsố beta thực
xung quanh kết quước nh của
hệ số góc. Tuy nhiên, để hiểu đúng
bản chất của sai số chuẩn, TĐV
phải xem xét DN đang được TĐG
có chi phối chỉ sthtrưng hay
không, nếu thì cho sai số
chuẩn của hình có thấp thì cũng
không ý nghĩa, đây sẽ kết
quhồi quy ca DN cn G trên
chính bản thân của DN đó.
Dạng 2
Trong cách ước tính hệ số beta
dạng 1 thì hệ số beta hồi quy được
sử dụng trong toàn bộ thời gian mà
doanh nghiệp đó tồn tại. Tuy nhiên
trong dài hạn thì beta xu hướng
đi theo biến động của thtrường,
tiến ti beta trung bình tiến dần
về 1). Do vậy beta dài hạn đã được
các chuyên gia đề cập với giả định
rằng trong 2/3 thời gian đầu thì
hệ số beta trong hình hồi quy
sẽ đại diện cho rủi ro của doanh
nghiệp còn 1/3 thời gian còn lại
hệ số beta đo bằng 1, đại diện cho
biến động của thị tờng. Như vậy
beta dài hạn bình quân trọng
số của beta hồi quy (OLS) và β=1:
β dài hạn = βOLS * 2/3 + 1 *
1/3
Mt điều cầnu ý là cácng
ty dch v ni tiếng chun ước
tính hệ số beta như Merrill Lynch,
Barra, Value Line, Standard &
Poors, Morningstar và Bloomberg
đu tính beta theo dng này, đồng
thời, khi tính βOLS thì Ri Rm sẽ
không tính cổ tức vào, tức là:
Dạng 3
Theo n tác giả Damodaran
(2002) “Corporate Finance” thì h
số beta trong mô hình hồi quy bình
phương nhỏ nhất (OLS) vi số liệu
lịch sử vẫn chưa hoàn toàn chính
xác để ước tính beta. Do vậy sau
khi hồi quy thì ông đề xuất điều
chỉnh hệ số beta như sau:
β hiệu chỉnh = βOLS / R
β OLS : Hệ sbeta hồi quy (Lấy
trong phương trình hồi quy OLS)
R: Hệ số tương quan giữa suất
sinh lợi cổ phiếu i với suất sinh lợi
của thị trường.
Dạng 4
Theo các nhà kinh tế thuộc trung
tâm nghiên cứu (CRIF - Center
Research In Finance) của tờng
quản sau đại học Australian đề
suất cách ước tính hệ số beta sau:
Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Nghiên Cứu & Trao Đổi
29
Ri* = a + b Rm*
Ri* = (Ri - Rf) : Mức bù rủi ro
của cổ phiếu
Rm* = (Rm - Rf) : Mức rủi
ro thị trường
Rf : Lãi suất phi rủi ro
Như vậy ý tưởng của cách ước
tính y đó là phần bù ri ro ca
c phiếu i chịu tác động bởi phần
bù rủi ro của thị tờng. Hsố beta
trong trường hợp này sẽ đo lường
mc độ nhy cảm của phần rủi
ro giữa cổ phiếu i so với phn bù
rủi ro của thị trường.
Cách ước nh này khá giống
vi ch ước nh beta theo ng 1.
Tuy nhn việcc định h sốy
đòi hỏi thông tin trên th trường
phải tốt thích hợp với các nước
có hthống dliệu tt. Với VN t
việc ước tính theo cách này gp khó
khăn bởi vì hệ thống thông tin chưa
hoàn thiện, nhất đối với yếu tố
lãi suất chính phủ. Hơn nữa, theo
tần suất thu thập theo tháng thì việc
xác định theo phương pháp này tỏ
ra hiệu hiện nay VN ca có
lãi suất phi ri ro đưc thống kê
theo tháng.
2.1.2. Những vấn đề cần lưu ý
khi ước nh beta theo thị trường
lịch sử
Thứ nhất: Độ dài kỳ ước tính (Ri
Rm được TĐV thu thập trong
khoản thời gian bao lâu?). Value
Line Standard & Poors lựa chọn
đ i của kì ước tính 5 m, còn
Bloomberg thì chỉ thu thập trong 2
năm. Thi gian thu thập i sẽ giúp
TĐV thêm nhiều mẫu để quan
sát, nhưng theo thi gian thì đặc
tính ca bản thân công ty ng s
thay đổi dẫn đến sự thay đổi trong
cơ cấu kinh doanh ng n đc
trưng rủi ro cơ bản của công ty, t
đấy hệ số beta không còn phù hợp
nữa. Như vậy, tùy thuộc vào việc
DN cn G đã lên sàn bao lâu,
đặc thù ngành nghề kinh doanh có
thay đổi nhanh chóng qua các năm
hay không thì TĐV sẽ lựa chọn
ưc tính cho phù hợp, chkng
có một ng thức chung o cho s
lựa chọn này.
Thhai: Tần suất thu thập Ri
và Rm. TĐV có thể tính hàng năm,
hàng tháng, ng tuần, hàng ngày.
Tần suất thu thập càng ngắn thì số
lượng mẫu quan sát sẽ càng nhiều
nhưng đồng thời cũng sẽ khiến
cho kết quả ưc lượng bị sai lệch
do ảnh hưởng bởi vấn đề phi giao
dịch. Chẳng hạn như VN, cả hai
sàn HOSE và HNX đều ch tiến
hành giao dịcho buổing, n
vy t suất lợi nhuận trong các
khoản thời gian còn lại kng
mặc trong khoản thời gian này
thị trường vẫn biến động lên xuống
rt nhiều. Yếu tố phi giao dịch này
nếu không được TĐV chú ý thì sẽ
làm giảm sự tương quan giữa Ri và
Rm, từ đó thể làm sai lệch hệ
số beta.
Th ba: Rm được lấy từ th
trường o. Thông tờng Rm sẽ
chỉ số giá thị trường tại đó
công ty đang giao dịch cổ phiếu
ca nh. Ví dbeta của c c
phiếu VN sẽ được ước nh dựa vào
chsố VN-Index, ở Anh FTSE,
Đức Frankfurt DAX, Nhật
là Nikkei, ở M S&P500 Đối
với nhà đầu trong nước thì việc
la chọn Rm như vy hợp lý,
còn các nhà đầu quốc tế thì sẽ
lựa chọn Rm theo các chỉ số quốc
tế.
Thtư, trong cách nh Ri và
Rm, TĐV th xem t vic có
nên đưa cổ tức vào hay không.
nếu tần suất thu thập Ri và Rm
ngắn thì việc c định cổ tc ơng
ứng với khoản thời gian này cũng
s rt khó khăn, nên trong thực tế,
nhiều công ty sẽ loại bỏ yếu tố cổ
tức trong cách tính này.
2.1.3. Hạn chế.
- Nếu beta có sai số chuẩn thấp,
nga việc ưc nh beta ơng
đi chính xác thì hệ số beta ấy lại
không phn ánh được rủi ro thực
s. Sai s chuẩn thp phản ánh s
thống tr của c phiếu o đó đối
với chỉ số.
- Nếu beta thay đi do ta thay
đi chỉ s th trường, đdài kì ưc
tính hoặc tần suất thu thập d liệu
ta càng không thể chắc chắn về giá
trị beta thực của công ty.
Như vậy, beta hồi quy gần như
luôn một trong hai nh trạng: quá
bất ổn hoặc quá thiên lệch. Đây
hn chế rất lớn ca việc ước nh
beta khi chạy mô hình hồi quy.
2.2. Hsbeta cơ bản - Phương
pháp Bottom-up
H số beta th trường lịch s chủ
yếu da o tỷ suất lợi nhuận ca
c phiếu tỷ suất lợi nhun th
trường trong quá khứ. Thế nhưng,
đi với nhng công ty chưa niêm
yết trên sàn hoặc chỉ mới niêm yết
trong thời gian ngắn thì việc c
đnh tsut lợi nhun của cphiếu
trong quá khứ điều không thể.
Hệ số beta cơ bản và phương pháp
Bottom-up sẽ giúp chúng ta giải
quyết vấn đề này.
2.2.1. Các yếu ttác động đến
beta trong mô hình beta cơ bản
H s beta bản được y
dng trên sở giả định hệ số đưc
quyết định bởi 3 yếu tố:
- Loại nh kinh doanh (hoặc
lĩnh vực kinh doanh) của công
ty ng chu c động mạnh bởi
thị trường thì hệ số beta càng cao
(chẳng hn như beta của ng ty
hoạt động có tính chu kỳ, các công
ty mà sản phẩm có đ co dãn cu
ln hoặc c ng ty hoạt động
trong lĩnh vực n đất, xe hơi... s
khá cao do những lĩnh vực rất nhạy
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 4 (14) - Tháng 5-6/2012
Nghiên Cứu & Trao Đổi
30
cảm với nền kinh tế).
- Hsđòn bẩy kinh doanh nói
lên mi quan hệ giữa chi phí c
đnh tổng chi phí. Một doanh
nghiệp tỷ lệ chi phí cố định so
với tổng chi phí cao thì sẽ đòn
by kinh doanh cao. Hệ số đòn bẩy
kinh doanh được tính gần đúng
bng ng thức lấy tỷ l % thay đi
li nhuận từ hoạt động kinh doanh
so vi tỷ lệ % thay đổi trong doanh
thu. Những ng ty hệ số đòn
bẩy kinh doanh cao thì thu nhập từ
hoạt động kinh doanh sẽ thay đổi
nhiều hơn khi doanh thu thay đổi.
H s đòn bẩy i chính: trong
điều kiện các yếu tố khác được giữ
nguyên thì nếu đòn bẩy tài chính
tăng thì s m tăng ROE trong
những thời kthuận lợinng
s m giảm trong những thời kỳ
“khó khăn”. Như vậy, đòn bẩy cao
sẽ dẫn đến rủi ro cao hơn dẫn
đến h số beta cao đối với vốn c
phần của công ty.
2.2.2. Phương pháp Bottom-up
Phương pháp
này được tính trên
giả định tách beta
thành 2 phn là:
Ri ro lĩnh vực
kinh doanh đòn bẩy tài chính.
H số beta của mt ng ty cnh là
bình qn gia quyền của beta tất c
các nh vực kinh doanh khác nhau
mà công ty đang tham gia.
Phương pháp Bottom-up c
định hệ số beta theo 5 bước:
Bước 1: c định một hoặc
nhiều lĩnh vực kinh doanh của
công ty
Bước 2: Trong từng nh vực
kinh doanh, tìm những công ty đã
phát hành cổ phiếu ra công chúng
và ước nh beta hồi quy ca tng
công ty. Từ đó ước nh beta nh
quân của các công ty trong cùng
một lĩnh vực kinh doanh.
Bước 3: Ước lượng beta kng
đòn bẩy bình quân cho từng lĩnh
vực kinh doanh:
Beta không có đòn bẩy lĩnh
vc kinh doanh = Beta bq của
các cty so nh [1+(1-t)*D/E bq
của các công ty so sánh]
Bước 4: Ưc lưng hệ sbeta
không đòn bẩy tài cnh cho
công ty đang được thẩm định, bằng
cách lấy bình quân gia quyền của
tt cả các betaớc 3.c trọng
số được tính dựa trên tỷ trọng giá
trị mà mỗi lĩnh vực đóng góp trong
tng giá tr của ng ty. Nếu không
có dữ liệu vg trị, ta thể dựa
vào thu nhập t hoạt đng kinh
doanh hoặc doanh thu.
Bước 5: nh tn giá tr th
trường của D/E t đó làm cơ sđ
tính beta đòn bẩy của Công ty
cần TĐG.
2.2.3. Tng hợp tờng s
dụng phương pháp Bottom-up
- Beta của DN chưa nm yết
(kng thể tính hệ số beta theo th
trường lịch sử)
- Beta của công ty sau một đt
tái cơ cấu quan trọng
- Beta của nhữngng ty s
dng đòn by tài cnh lớn.
2.2.4. Ưu điểm của PP Bottom-
up
- Loi tr sự phụ thuc vào giá
trlịch sử của cổ phiếu, không quan
tâm đến việc DN cần TĐG đã lên
sàn hay chưa lên sàn được bao
lâu;
- Mỗi beta đều một sai s
chuẩn, nghĩa thể cao
hơn hoc thấp n so với beta thực.
Thế nng beta theo phương pp
Bottom-up được tính bằng cách
lấy bình quân gia quyền nên sai số
chuẩn của beta nh theo phương
pháp này sđược giảm đi đáng kể,
vì vy beta theo phương pp
này có khuynh hướngn địnhn
đi với beta của tng công ty riêng
lẻ;
- Beta theo phương pháp y
có th đưc điều chỉnh dễ dàng
khi doanh nghiệp thay đổi lĩnh vực
kinh doanh hoặc thay đổi đòn bẩy
tài chính (D/E). Còn phương pháp
hi quy thì luôn gi định D/E không
đổi trong suốt thời kỳ hồi quy.
2.3. Hệ số beta kế toán
Beta kế toán đưc nh tn từ
thu nhập kế toán chứ không phải từ
giá cả giao dịch. Phương phápy