Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 3
64
Vai trò ca trng ti chánh nim trong mi quan h gia áp lc công vic
và s mt mi cm xúc - Nghiên cu ti các doanh nghip TP.HCM
Trần Hoàng Cẩm Tú
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
thctu@ntt.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cu này tp trung kho sát vai trò trung gian ca trng thái chánh nim trong
mi quan h gia hành vi gây áp lc tại nơi làm việc (hay còn gi là bt nạt nơi công
s) s mt mi v mt cm xúc ca nhân viên. Da trên thuyết bo tn ngun
lc, nghiên cứu đề xuất hình trong đó hành vi gây áp lực tác động tiêu cực đến
trng thái chánh nim, làm suy gim ngun lc tinh thn ca nhân viên. Thông qua
kho sát 300 nhân viên ti các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM và phân tích bng
phn mm PLS-SEM 4.0, kết qu nghiên cu cho thy trng thái chánh niệm đóng vai
trò trung gian quan trng và hành vi gây áp lc ti công s đã làm tăng đáng kể s mt
mi v mt cảm xúc đồng thi làm suy gim trng thái chánh nim ca nhân viên. Vì
vậy, để nâng cao sc khe tinh thn hiu sut công vic ca nhân viên, việc đạt
trng thái chánh nim và s dng các biện pháp ngăn chặn hành vi gây áp lc tại nơi
công s tr thành vấn đề cp thiết ca mỗi đơn vị.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 13/05/2024
Đưc duyt 03/06/2024
Công b
T khóa
trng thái chánh nim,
gây áp lc tại nơi làm
vic, sc khe tinh
thn, mt mi v mt
cm xúc, bt nạt nơi
công s
1 Đặt vấn đề
1.1 Gii thiu
Ảnh hưởng ca vic gây áp lc tại nơi làm việc đối vi
các t chc nhân đã được nhiu nghiên cu ghi
nhn rõ ràng. Hu qu ca hành vi này đã làm suy giảm
nghiêm trng các cam kết tình cm trong t chc [1].
Các tác động tiêu cực đi vi t chc có th dng chi
phí tài chính t chc th phải đối mt; hoc
những thay đổi v mt hành vi ca nhân viên, dẫn đến
hiu sut làm vic kém, gây tn tht c v doanh thu
ln phát sinh thêm các chi phí hi [2]. Kết qu
nghiên cu ca Microsoft công b vào tháng 9 năm
2020 cho thy, trong s các nhân viên đang làm việc ti
các công s Việt Nam, đến 15 % s người được
hi cho biết, h đã từng chng kiến hành vi gây áp lc
nơi làm việc. Hành vi này đang ngày càng phổ biến
hơn không chỉ Vit Nam còn là xy ra trong nhiu
quc gia trên toàn thế gii tr thành mt lc cn, gây
tn hại đối c v phía người lao động và c các doanh
nghiệp hay các đơn v tuyn dụng lao động.
Trng thái chánh nim mt yếu t quan trng thúc
đẩy s sáng to mà nhân viên cn có khi thc hin các
công vic tại nơi công sở [3]. Chánh nim rt quan
trng cn thiết không ch đối vi nhân viên c
người qun lý tại các đơn vị. Khi nhân viên làm vic
s chánh nim, h kh năng nhận thc mi th theo
hướng tích cực. Đối vi những người lãnh đạo, h
th bao quát đưa ra các quyết định la chn sáng
suốt hơn [4].
Hin nay, mc dù trng thái chánh niệm đã được nhc
đến nhiều trong đời sống thường nht, ngày càng
được nhiều người ý thức đó mt vấn đề quan trng.
Tuy nhiên, trong nhiều lĩnh vực c th, vẫn chưa
nhng nghiên cu ràng đầy đủ để hiểu đánh
giá s tác động ca trng thái chánh niệm đến hiu qu
https://doi.org/10.55401/zpne5f72
28/08/2024
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 3
công việc [3, 5]. Đa số các nghiên cu hin tại đã nhìn
nhn chánh nim mt yếu t s ảnh hưởng quan
trọng trong hành vi để d đoán hoặc giải thích (như một
biến điều tiết) thay vì s dng nó là trng thái hoc yếu
t th b thay đổi bởi môi trường xung quanh [3].
Cùng với hướng nghiên cu xem chánh nim là yếu t
vai tđiều tiết mi quan h gia ni s hãi s
mt mi v mt cm xúc, trong mt nghiên cu gia
các nhân viên trong lĩnh vực khách sn ti thời điểm
xảy ra đại dch COVID-19, vấn đề trên đã được lp li
phân tích. Tuy nhiên, kết qu ca nghiên cu li cho
thấy vai trò điều điều tiết này chưa thực s rõ ràng [5].
T nhng nghiên cu trên, nhóm nghiên cu nhn thy,
trng thái chánh nim mt vấn đề quan trng, nh
hưởng đến tâm lý, cm xúc ca rt nhiu nhân viên. Vi
những đánh gchưa rõ ràng qua khảo cu các tài liu
nghiên cu, rất khó để th đánh giá đầy đủ vai trò
tác động ca trng thái chánh nim. vy, trong
nghiên cu hin ti, nhóm tác gi s dng chánh nim
như mt trng thái và kim tra yếu t này như mt biến
trung gian th b ảnh hưởng bi các s kin như hành
vi gây áp lc nơi làm việc t đó thể tác động
đến s mt mi v mt cm xúc.
C th, trong nghiên cu hin ti, nhóm tác gi s dng
hình ca thuyết bo tn Ngun lc
(Conservation of Resources - COR) [6]. Trong đó,
chánh niệm như mt trng thái có th b ảnh hưởng bi
các s kin mà nhân viên trải qua và được đưa vào mô
hình nghiên cứu như mt yếu t trung gian, làm gia tăng
s mt mi v mt cảm xúc khi tác động t nhng
hành vi gây áp lc tại nơi làm việc. Do đó, nghiên cứu
nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng ca trng thái chánh
nim của nhân viên khi đối mt vi vic gây áp lc ti
nơi làm việc dẫn đến tình trng mt mi v mt
cmxú
c như thế nào, để t đó đề xut các hàm ý qun tr nhm
hn chế những tác động tiêu cc ca vic gây áp lc ti
nơi làm việc của người lao đng trên địa bàn TP. H
Chí Minh. T mc tiêu tng quát, các mc tiêu c th
được xác định bao gm:
- Kim định tác động ca hành vi gây áp lực nơi làm
việc đối vi trng thái chánh nim s mt mi v
mt tinh thn;
- Kiểm định tác động ca trng thái chánh niệm đối vi
s mt mi v mt tinh thn;
- Da trên kết qu ca nghiên cứu, đề xut nhng hàm
ý qun tr cho các nhà qun lý doanh nghip ti Thành
ph H Chí Minh nhm hn chế các hành vi gây áp lc
tại nơi làm việc.
1.2 Khái nim
1.1.1 Gây áp lc tại nơi làm vic
Vấn đề gây áp lc tại nơi làm việc (workplace bullying)
đã nhận được s quan tâm đáng kể t c nhà nghiên
cu và các t chc trong thi gian gần đây. Mặc dù có
nhiu khái nim khác nhau v hiện tượng này, nhưng
hu hết đều có những đặc điểm chung v s lặp đi lặp
li của hành vi ngược đãi và tác động tiêu cực đến sc
khe ca nn nhân.
Theo định nghĩa của các nhà nghiên cu Zapf
Einarsen, gây áp lc tại nơi làm việc nhng tình
hung đó một người b quy ri, lm dng, xúc
phm, loi tr hội đt vào mt v trí không đối
xứng khi người đó không khả năng bảo v bn
thân khi nhng hành vi vi phạm đạo đức nhiu ln và
lp li trong mt khong thi gian nhất định [7]. Còn
đối vi Vin Nghiên cu v Gây áp lực Nơi làm việc
Hoa K (American Institute on Workplace Bullying),
gây áp lực được định nghĩa là những hành động ngược
đãi (bao gồm c ngược đãi bng li nói) lặp đi lặp li,
gây hại đến sc khe ca mt hoc nhiu nn nhân bi
mt hay nhiều đối tưng gây ra [8].
Trong nghiên cu này, tác gi tiếp cn vấn đề gây áp
lc tại nơi làm việc dưới góc nhìn là những hành động
hoc nhng li nói th gây tổn thương về mt tâm
lý, hoc tinh thn, hoc lp một người tại nơi làm
vic, dựa trên các định nghĩa được đề cp trên.
1.1.2 Chánh nim và trng thái chánh nim
Chánh nim s tnh thc không phán xét v nhn
thc, cm xúc cm giác ca khonh khc hin ti
không b ám nh bi những suy nghĩ về quá kh
tương lai [9]. Khái nim chánh nim, s tnh thc
(mindfulness) được Ellen J. Langer đề xut trên phm
vi cá nhân [9], định nghĩa là quá trình nhn thc vi s
tnh táo và nhn thc linh hoạt. Theo đó, một người có
chánh nim hay tnh thc s phn ng vi các s kin
trong môi trường xung quanh, ch động đặt câu hi v
các phân loi gii thích hin có, to ra nhng phân
loi và gii thích mới, qua đó làm gia tăng sự tham gia
và tnh thc [10].
Phn ln các nghiên cứu đã xem xét trạng thái chánh
niệm như một đặc điểm ổn định theo thời gian. Nhưng
Brown và Ryan lp lun rng chánh nim không ch
một đặc điểm mà còn khng định rng trng thái chánh
nim th được nghiên cu [9]. Tại nơi làm việc,
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 3
66
trng thái chánh nim s chú ý đến những đang
din ra trong hin ti nhn thc v trng thái ni tâm
cũng như phn ng của chúng ta đối vi các s kin
xung quanh [10]. Tuy nhiên, cũng có những trng thái
chánh niệm khác nhau đối vi cùng một cá nhân, điều
này trong dài hn th ảnh hưởng đến đặc điểm chánh
nim [11].
Mặc đã nhiều nghiên cu v kết qu ca trng
thái chánh nim, vn cần phân tích sâu hơn về các yếu
t và điều kin có th thúc đẩy hoc ngăn cn trng thái
chánh nim tại nơi làm việc. Do đó, nghiên cứu hành vi
gây áp lc tại nơi làm việc đối vi trng thái chánh nim
có th giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái nim này. Khi
nhân viên gi được trng thái chánh nim trong lúc làm
vic, h th đạt được các mc tiêu nhân, t đó
hoàn thành được các mc tiêu ca t chc [12]. Nói
cách khác, trng thái chánh niệm giúp nhân viên đạt
được các mc tiêu liên quan đến công vic mt cách
hiu qu hơn vì họ ch chú ý đến nhng gì h đang làm
và không b chi phi bi những suy nghĩ khác làm mất
tp trung [13].
1.1.3 S mt mi v mt cm xúc
S mt mi v mt cm xúc là h qu ca các yêu cu
công vic không ơng xứng căng thng cá nhân
trong mt thi gian dài khiến cá nhân phi chịu đựng
c v mt th cht ln m lý [14]. Hiu mt cách rng
n, sự mt mi v cm xúc dẫn đến nhiu h qu tiêu
cc cho c nhân t chc. Chng hạn như trong
mt nghiên cu ca thuộc lĩnh vực du lch cho thy,
s mt mi v mt cảm xúc đã khiến hiu sut công
vic cam kết vi t chc gim, cũng như ý đnh
ngh việc tăng lên [15]. Khi nhân viên ngành dch v
phải đối mt vi s kit sc do căng thng áp lc
công việc, đã ảnh hưởng xu đến chất lượng dch v,
t đó dẫn đến hu qu những đánh giá tiêu cc t
khách hàng [15].
1.2 Lý thuyết nn
Lý thuyết COR cho rằng con người s c gng gi gìn
hoc bo v các ngun lc của mình cũng như thu thập
thêm ngun lc mi bi ni lo s rng h s b mất đi
các ngun lc thc tế hoc tiềm tàng trong tương lai
[6]. Ngun lực đưc hiểu là các điều kiện, năng lượng,
đặc điểm nhân hoặc đối tượng giá tr t thân, hoc
được đánh giá cao vì chúng là phương tiện để đạt được
hoc bo v các ngun lc khác giá tr [16].
thuyết Bo tn ngun lực liên quan đến nghiên cu này
bi vì sc khe tâm thn của nhân viên được coi là mt
ngun lc quan trọng đối vi nhân. Hơn nữa, hành
vi gây áp lc tại nơi làm việc đe dọa s mt mát các
ngun lc này bằng cách gây căng thẳng tâm lý, t đó
làm ri lon cm xúc ca cá nhân. Trong n lc tái to
các ngun lc quan trng này, nhân có th s dng
chánh nim, mt tiền đề quan trọng để tích lũy nguồn
lc [17]. Tuy nhiên, trng thái chánh nim th tr
nên khó khăn khi nhân viên liên tc phải đối mt vi
hành vi gây áp lc tại nơi làm việc.
Chánh nim, mt khái nim mi v s “nhận thc v
hin tại” hay tập trung s chú ý vào hin tại, đã nhận
được s chú ý ca các nhà khoa hc, giáo dục như một
yếu t th ảnh hưởng tích cực đến sc khe tinh thn
ca nhân viên, chng hạn như có thể thay đổi trng thái
mt mi v mt cm xúc (emotional exhausion) [13].
Mc dù các nghiên cứu đã cố gng chng minh vai trò
ca chánh niệm như một yếu t điu tiết th làm
giảm tác đng tiêu cc ca vic gây áp lc tại nơi làm
việc nhưng không tìm thấy đủ bng chng [15]. Bên
cạnh đó, phần ln hình nghiên cứu trước đây về
chánh nim ch yếu ch tp trung khái quát hóa thành
một đặc điểm, mt khuynh hướng ổn định theo thi
gian. Do đó, các nghiên cứu ch tp trung vào khía cnh
có th ảnh hưởng đến kết qu công việc như một yếu t
d đoán, hoặc cách nó có th thay đổi bn cht của đối
ng nghiên cu, các mi quan h với cách yếu
t điều tiết [15].
mt khía cnh khác, mt s nhà nghiên cu lp lun
rng chánh nim không ch một đặc điểm còn cho
rng trng thái chánh nim cần được nghiên cu cn
thn vì nhng tri nghim nht thi ca cá nhân có th
thay đổi trng thái chánh nim [18]. Tuy nhiên, các tin
đề h tr hoc cn tr trng thái chánh nim nói chung
vẫn chưa rõ ràng. Trong từng trường hp c th, hành
vi gây áp lực tác động đến chánh niệm như thế nào vn
chưa đưc khám phá mt cách chi tiết [18]. Do đó, vẫn
còn nhng hn chế trong hiu biết ca chúng ta v các
yếu t tiền đề dẫn đến trng thái chánh niệm được nâng
cao hơn hoặc gim bớt đi, đặc bit trong bi cnh ti
nơi công sở. Vì vậy, môi trường đang diễn ra hoc tri
nghim tại nơi làm việc đã được đề xuất như những tin
đề quan trọng tác động đến chánh nim [19].
1.3 Mô hình nghiên cu
Dựa trên sở thuyết các đ tài nghiên cu liên
quan, nhóm tác gi đề xut mô hình nghiên cu sau:
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 3
Hình 1 Mô hình nghiên cu đề xut [6]
Các gi thuyết nghiên cứu được phát biu như sau:
H1: Hành vi gây áp lc ti nơi làm việc tác đng
thun chiều đến s mt mi v mt cm xúc
H2: Hành vi gây áp lc ti nơi làm việc tác đng
nghch chiều đến trng thái chánh nim
H3a: Trng thái chánh niệm tác đng nghch chiu
đến s mt mi v mt cm xúc
H3b: Chánh niệm tác động trung gian trong mi
quan h gia gây áp lc tại nơi làm việc và s mt mi
v cm xúc
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Điu tra
Trong nghiên cu này, tác gi áp dụng phương pháp
nghiên cu kết hp c định tính và định lượng. Phương
pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để tiến hành
phân tích bán cu trúc với 5 người là đối tượng kho
sát ca nghiên cu (bao gm 2 qun lý và 3 nhân viên
thi gian làm vic trên 6 tháng ti mt s doanh
nghiệp trên địa bàn TP. H Chí Minh) đ điu chnh và
hoàn thiện thang đo. Sau đó, nghiên cứu định lượng
được thc hin nhằm đánh giá độ tin cy ca các thang
đo, kiểm định mô hình và các gi thuyết nghiên cu.
Các thang đo được s dng trong nghiên cứu này được
kế tha t các công trình nghiên cu trước đây ở nước
ngoài. Tuy nhiên, do s khác bit v ngôn ng và văn
hóa gia Vit Nam và các quốc gia khác, các thang đo
này cần được điều chỉnh để phù hp vi bi cnh
nghiên cu ti th trường lao động Vit Nam, c th
ti Thành ph H Chí Minh. Để thc hin vic này, tác
gi đã s dụng phương pháp nghiên cứu định tính vi
công c phng vn bán cấu trúc để hiu chnh các thang
đo một cách phù hp.
Gây áp lực nơi làm việc được đo lường bởi thang đo
SNAQ - Short Negative Acts Questionnaire [20], thang
đo gồm 7 biến quan sát. Tn suất dao động t: không
bao gi (1) đến thnh thong (2), hàng tháng (3), hàng
tun (4), hàng ngày (5).
S mt mi v mt cảm xúc được đo lường bng thang
đo của [21]. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra độ tin cy
cao của thang đo này vi h s alpha là 0,94 [15], thang
đo gm 6 biến quan sát s dng thang đo likert 5 cấp độ.
Đối tượng khảo sát người lao động thi gian làm
vic ti t chc/doanh nghip (tính t lúc bắt đầu vào
làm cho đến thời đim thc hin kho sát) t sáu tháng
tr n. Hair cng s đã đề xut quy tc 10 ln (10
times rule) để xác định mu ti thiu trong PLS-SEM
gm (1) Mu ti thiu s bng 10 ln s biến quan t
ca mt cấu trúc thang đo (biến) dng nguyên nhân
nhiu biến quan sát nht hoc (2) Mu ti thiu s bng
10 ln s đưng dẫn tác động hướng o mt cu trúc
thang đo nhiều đường dẫn ng vào nht [22]. Vì
mô hình không cấu trúc thang đo nguyên nhân
(formative) nên nhóm nghiên cu dùng quy tc ly mu
s 2. hình nghiên cu hai cu trúc vai trò ph
thuộc là “trng thái chánh nim” và “sự mt mi v mt
cảm c”. “Trạng thái chánh niệmnhận một mũi n
tác động hướng v nó, n “sự mt mi v mt cm xúc”
nhận hai mũi tên hướng vào, như vậy chúng ta s áp
dng quy tc 10 ln dựa vào “sự mt mi v mt cm
xúc” vì có nhiều mũi tên hướng vào nht. Mu ti thiu
ca mô hình s : 10 × s mũi tên hướng vào sự mt
mi v mt cảm xúc” = 10 × 2 = 20. c mu phiếu kho
sát sau khi được thu thp đều được kim tra, đánh giá lại
v mức độ hoàn thànhc câu tr lời, đối tượng kho sát
để đảm bo chất lượng trước khi tiến hành các bước tiếp
theo. T 340 kết qu thu nhn đưc, 300 mu được chp
nhận đã được tiến hành hóa d liệu đưc x lý, 40
mu b loi câu tr li ging nhau cho toàn b bng
kho sát hoc không tr li hoàn chnh.
Trong s 300 mu nghiên cu hp l, nhóm tui t 25
đến 34 chiếm ưu thế vi 55 %, tiếp theo là nhóm t 35
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 3
68
đến 45 tui vi 30 %, nhóm trên 45 tui chiếm 10 % và
nhóm t 18 đến 24 tui ch chiếm 5 %. V gii tính, n
gii chiếm ưu thế vi 62 %, nam gii chiếm 37 % t
l người không mun nêu c th chiếm 1 %. Xét v thi
gian làm vic ti doanh nghip hin ti, phn ln là t
5 năm trở lên vi 50 %, tiếp đến là t 1 đến dưới 3 năm
vi 25 %, t 3 đến 5 năm với 20 % dưới 1 năm
thp nht vi 5 %. V trình độ hc vấn, đa số là cao
đẳng và đại hc với 70 %, sau đại hc chiếm 25 %
trình độ khác chiếm 5 %. Liên quan đến mc thu nhp,
gn mt na (45 %) mc thu nhp/tháng t 10 đến
20 triệu đồng, 30 % mc thu nhập dưới 10 triu
đồng, 18 % mc thu nhp t 20 đến 30 triệu đồng
7 % còn li có mc thu nhp trên 30 triệu đồng.
Bng 1 Thông tin chung v đối tượng kho sát
Đặc điểm nhân khu hc
T l
(%)
Gii
tính
Nam
37,0
N
62,0
Không mun nêu c th
1,0
Độ
tui
18 24
5,0
25 34
55,0
35 45
30,0
> 45
10,0
Hc
vn
Ph thông
5,0
Cao đẳng Đại hc
70,0
Sau đại hc
25,0
Thi
gian
làm
vic
(năm)
< 1
5,0
1 - 3
25,0
3 - 5
20,0
> 5
50,0
Chc
v
Nhân viên
74,1
Qun lý các cp
25,9
Thu
nhp
(triu
đồng)
<10
30,0
10 - 20
45,0
20 - 30
18,0
> 30
7,0
3 Kết qu và tho lun
3.1 Kết qu đo lưng tính giá tr ca cu trúc
Kết qu phân tích Bng 2 cho thy tt c các thang đo
đều có độ tin cy nm trong khong giá tr t 0,910 đến
0,941. Như vậy, tt c các thang đo đều độ tin cy
tt. Tuy nhiên, theo Hair cng sự, độ tin cy tng
hp phù hp với hình PLS hơn Cronbach’s alpha
[23]. Da theo kết qu tng hp, có th thấy độ tin cy
tng hp ca các yếu t đều t 0,913 đến 0,944. Như
vy, theo Hock & Ringle, b thang đo được s dng
trong mô hình rt tt [24].
Bng 2 Kết qu tóm tt các h s ti trong hình PLS-
SEM
Cu
trúc
Ch
s
H s
ti
ca
các
ch s
Cronbach’s
Alpha
Đ tin
cy
tng
hp
(CR)
AVE
nh
vi
gây
áp
lc
WB1
0,838
0,933
0,936
0,713
WB2
0.804
WB3
0.790
WB4
0,887
WB5
0,876
WB6
0,862
WB7
0,852
Trng
thái
chánh
nim
MF1
0,848
0,941
0,944
0,809
MF2
0,903
MF3
0,911
MF4
0,922
MF5
0,911
S
mt
mi
v
mt
cm
xúc
EM1
0,853
0,910
0,913
0,690
EM2
0,865
EM3
0,777
EM4
0,841
EM5
0,816
EM6
0,829
*WB: hành vi gây áp lc v mt ng vic; MF: trng thái
chánh nim; EM: trng thái mt mi v mt cm xúc (Ngun:
tác gi t tính toán)
3.2 Đánh g g trị hi t và nh pn bit của thang đo
Wong xác định gtr hi t s được xác nhn khi AVE
cho mi cấu trúc cao hơn 0,5 [25]. Theo kết qu ca
bng 3, giá tr AVE ca các yếu t lần lượt 0,690;
0,713 0,809. Tt c các yếu t đều AVE > 0.5,
như vậy mi cu trúc th hin giá tr hi t tt.
Bng 3 Giá tr phân bit (Fornell Larcker criterion)
EM
MF
WB
EM
0,831
MF
0,635
0,899
WB
0,661
0,822
0,845
3.3 Đánh giá độ phù hp ca mô hình
Theo kết qu ca Bng 4, R2 hiu chnh ca yếu t S
mt mi v mt cảm xúc là 0,460, như vậy các biến độc