1
VĂN HÓA BIỂN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ-
NHÌN TỪ LỄ HỘI DÂN GIAN CỦA NGƯ DÂN
Ðinh văn Hnh
1/. Không gian địa lý, lịch sử-n hóa miền Đông Nam B t trước tới nay
được xác định bao gồm các tỉnh, thành: Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, thành
phHồ CMinh, Đồng Nai và Rịa-Vũng Tàu. Nếu lấy dòng chảy làm tiêu chí
thì miền Đông Nam Bộ nằm tả ngạn hạ lưu sông Kông. Trong phạm vi giới
hạn của vấn đề đang nghiên cứu, chỉ có Bà Rịa-Vũng Tàu huyn Cần Giờ của
thành phHồ CMinh là tiếp giáp với biển. Vì vậy, khi xác định n hóa biển
min Đông Nam Bộ, chúng tôi chọn vùng duyên hi huyện Cn Giờ đặc biệt là
địa bàn Bà Rịa-Vũng Tàu làm đối tượng khảo sát và nghiên cu.
Vvị trí địa , miền Đông Nam Bộ nm trên các trục giao thông thủy bộ
nối liền vi các vùng miền, là vùng đất của những cửa con sông ln đra biển sau
khi chảy qua min đồng bằng rộng lớn, trù phú và có nền văn hóa lâu đời.
Vdân số, m 2002, huyện Cần Giờ thành ph Hồ C Minh 62.105
người. Tỉnh Bà Rịa-Vũng u 862.081 người, trong đó sngười làm việc trong
ngành đánh bắt thủy hải sản là 38.526 ngưi, chiếm 4,4% dân số và 10,3% slao
động đang làm việc trong c ngành nghkinh tế trên địa bàn. Tổng sản phm xã
hội (GDP) m 2002 là 49.723,618 tđồng, trong đó giá trị sản xuất của ngành
đánh bắt thủy hải sản đạt 1.415,2 tỷ đồng, chiếm 2,8%. Điểm qua những con số
này đthấy vị trí của ngư n ngành thủy sản duyên hi min Đông Nam Bộ,
mặc dù đây vùng đất tốc độ phát triển kinh tế rất cao mà chyếu nhờ vào s
phát triển của công nghiệp và hoạt động dịch vụ du lịch.
Quá trình lch scủa miền Đông Nam Bộ đặc biệt là vùng duyên hải có
nhiều nét đáng u ý. Đây cửa ngõ và nơi dừng chân đầu tiên trong quá trình
người Vit mđất mnước xung phương Nam. Từ cuối thế kỷ 16 đến thế kỷ 17,
n tmiền Trung đã đến vùng đất mới-duyên hải miền Đông Nam Bộ, cùng
sinh sng với đồng bào các dân tộc bản địa. Nhiều thôn ấp ven biển của người Việt
đã hình thành, phát triển với nghề đánh bắt hải sản.
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
2
Nhiều thế kỷ sau đó, duyên hải miền Đông Nam Btiếp tc địa bàn dừng
chân của nhiều lớp cư n từ miền Trung (vùng Ngũ Quảng, Bình-Phú), tmiền
Bắc (năm 1954, sau năm 1975) cngười Hoa tduyên hi Nam Trung Hoa đến
trú, sinh sống. Và, không ít nhng thế hệ, những cộng đồng di dân đã đến, lưu
li một thời gian miền Đông Nam Bộ rồi li ra đi tiếp tục cuộc hành trình v
phương Nam. Nếu so sánh s lượng và mật đn số thì s n các làng ngh
đánh bắt thủy hải sản miền Đông Nam Bộ trong nhiu thời kỳ lịch sử luôn luôn cao
hơn c làng xã khác trong vùng (thm clàng cao hơn cả vùng thtrấn, thị tứ
3-4 lần).
Lịch sử hình thành c cng đồng ngư dân miền Đông Nam Bộ từ nhiều
ngun, vì vy, mỗi tổ chức cộng đồng ngư n đều có sự khác nhau trong đời sống
tín ngưỡng, tôn giáo... Ngoài ra, không ít nhng người là nông n nhưng khi đến
sinh sng ở đây đã chn đánh bắt thuỷ hải sản làm kế sinh nhai.
Chính tđặc điểm địa lý, lịch sđó, miền Đông Nam Bộ là cửa ngõ tiếp
nhận, chuyển tải, giao lưu kinh tế, văn a của vùng đất mới Nam Bộ trong quá
khcũng như hin tại. Trong quá trình chuyển tải các luồng văn hóa t"bên ngoài
vào" "bên trong ra", nhiều nét n hóa đã ngưng động tn vùng đất "trung
chuyển" này. Sngưng đng đó thể hiện trong văn hóa dân gian nói chung, nhưng
nổi bật nhất, dễ nhận thấy nhất tác đng đến tận m nay biểu hiện rõ nét qua l
hội dân gian.
Khi tìm hiểu lễ hộin gian miền Đông Nam Bộ thì l hội của ngư dân sống
ven biển rất được giới nghiên cứu quan tâm. Vì sự phong phú, đa dạng của các loại
hình lhội, của nghi thức hành lễ, của đối tượng thờ phụng... Lhội của ngư n
min Đông Nam Bộ n chứa nhiều thông tin sinh động khdĩ khái quát về những
nét đặc trưng văn hóa ca một vùng đt. Mặt khác, l hội của ngư n miền Đông
Nam Bkhông chỉ có vai trò, trực tiếp tác động đối với đời sống văn hóa tinh thn
của chính ngư n mà còn nh hưởng đến toàn bcộng đng dân cư sinh sng trên
địa bàn. Sinh hoạt lễ hội của ngư n miền Đông Nam Bộ là mt trong những hoạt
động văn hóa mang tính cộng đồng thu t nhiều người khắp các tỉnh miền Đông
Nam Bvà Nam Trung Bộ tham dự.
2/. Theo thống bước đầu, vùng dun hải miền Đông Nam B có
hàng chc lễ hội n gian, chúng tôi tạm chia thành ba loại như sau:
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
3
- L hội thờ cúng Thành hoàng ng (hay hội đình). Đây lễ hội đặc
trưng của dân ng nghiệp, tuy nhiên, hu hết các làng nghđánh bắt hải sản
min Đông Nam Bđều đình ng tchức lễ hi hàng m. Quan nim tín
ngưỡng, nghi thức, đối tượng thờ phụng mang tính nghề nghiệp (của ngư n) thể
hiện rõ nét bên cnh yếu tố tín ngưỡng nông nghiệp.
- Lhội Nghinh Ông (tức tục thờ cá ông-cá voi, hay Nam hải Đại ớng
quân). L hội này thường gn liền vi lễ hội cầu ngư, phổ biến hầu hết các làng
nghđánh bắt hi sản miền Đông Nam Bộ. Đây là lhội hn toàn mang tính đặc
trưng nghề nghiệp. Theo thống kê bước đầu, trên chiu dài khong 100km, duyên
hải miền Đông Nam Bộ 15 đền th(lăng) ông, chiếm tlệ cao nhất so với
các làng xã duyên hải miền Trung và miền y Nam Bộ.
- Lhội thờ Mẫu/Nữ thần, gm lhội Bà Ngũ hành, lhội Nghinh Cô, lễ
hội Thiên Hu Thánh Mẫu, lễ hội Bà Chúa xứ...
Trong ba loi hình l hội n gian nói trên rất kthể xác định loại hình
l hội nào là chính, loại hình lhội nào phụ, vì chúng đều diễn ra đúng lịch trình
và tchức trang trọng hàng năm. Tuy nhiên, xét về khía cạnh số ng người tham
dự, s quy mô, độ dài thời gian và nghi thức thì l hội Nghinh Ông và l hội
Nghinh-Cúng Cô/Bà/Nthần thể xem là những l hội quan trọng nhất của ngư
dân. Lễ cúng đình hàng năm thực chất chỉ là lễ Cầu an.
L hội n gian của ngư n duyên hải miền Đông Nam Bộ nhiều về số
lượng, phong pvloại hình, đa dạng về đối tượng tín ngưỡng. Hầu như tháng
nào trong năm trên địa bàn y cũng diễn ra lễ hội lớn nhỏ, lễ hội thu hút nhiều
người, không chỉ trong địa phương mà còn tnhiu vùng, miền khác đến tham dự,
như lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ-Phước Tỉnh-Thắng Tam[1]; l hội Nghinh Cô
(Long Hải, Bà Rịa-Vũng u, được xem là một trong những lễ hội nước vào loi
ln nhất ở Nam Bộ)...
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
4
Lễ hội nghinh Ông ở Cần Giờ
Tìm hiểu cả ba loại hình lhội dân gian của ngư n miền Đông Nam
Bộ, chúng ta nhận thấy có mấy đặc điểm nổi bật sau:
Trước hết, đó là shỗn dung tín ngưỡng, thể hiện krõ t trong các nghi
thức, đối tượng thờ cúng, đặc đim kiến trúc của các cơ sở n ngưỡng dân gian...
Đối tượng thờ cúng trong lễ hội của ngư dân miền Đông Nam Bộ kđa
dạng. Sự đa dạng đó th hiện số lượng đối tượng tín ngưỡng trong sinh hoạt lễ
hội i chung; số lượng đối tượng được phối tự trong mỗi đình, đền, miếu và
lăng/dinh Ông (cá voi); và quan niệm phức hợp, nhiều quyền năng hội tụ trong một
đối tượng thờ cúng (trường hợp Bà Cô trong lhội Nghinh Cô Long Hải).
Đối tượng thờ cúng chính trong đình làng của ngư n miền Đông Nam Bộ
là Thành Hoàng Bn Cảnh (gần giống Thành Hoàng ng miền Bắc và min
Trung); trong đền/lăng Ông (Dinh Ông) là Nam hải Đại tướng qn (với các bhài
cốt voi); trong đền/miếu Bà là Ngũ nh trong Dinh là Cô... Nhưng
bên cnh đối tượng thờ cúng đó thì ngay trong mỗi đình, đền, dinh, lăng ng) i
trên đều có các đối tượng thờ cúng khác được đặt vị trí trang trng, mặc dù đó là
đối tượng thờ cúng chính tại đền/lăng/dinh ngay trên cùng một đa bàn. Chng hạn,
trong đình làng vẫn có bàn thÔng, Bà Ngũ Hành, Cô, Nam hải Đại tướng
quân, c Nthần; trong lăng/đền thờ ông thêm n thThành hng, Tin
hiền, Hậu hiền, Bà Cô,c Nữ thần, Quan Thánh Đế v.v...
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
5
Ngoài việc thờ các đối tượng chính và phối tự với c đối tượng thờ cúng
ngay trong ng, xã đã cơ sở thờ cúng, trong các đình, đền, miếu, ng ông,
dinh đều các đối tượng thờ giống nhau, như: n thờ Hội đồng, các vthần
linh (do ngư n mang theo từ miền Trung vào, trong đó đều thờ thần phù h
người đi bin), thờ Tả ban, Hữu ban (thần linh cận vệ Thành Hoàng, Nam hi Đại
tướng quân, Bà Cô, Nthần); Tiền hiền, Hậu hin (những người có công quy n,
khai hoang lập ấp hoặc ng xây dựng những ng trình đặc biệt trong làng);
các vthần Thng, Nhành, Bạch mã Thái giám, Thn Nông (thờ ngay trong
đình), Thiên y A na, chúa Ngọc, chúa Tiên (đều chỉ Thiên y A na, độ cho nữ giới);
cậu Quý, Hồng, Hnh, Cửu Thiên Huyền Nữ, Quan Thánh Đế Quân (độ cho
nam gii), đặc biệt là Nam hi Đại tướng quân, Thiên hậu Thánh mu, Thủy Long
(thần giếng, do gn biển, thiếu nước ngọt), thập loại hồn... là các vthần được
ngư n sùng kính. Ngoài ra, khong 20 m trở li đây Chủ tịch Hồ CMinh và
bài v(danh sách) anh hùng lit sĩ hy sinh trong hai cuộc kháng chiến (1945-1975)
cũng được đưa vào thờ trang trọng trong đình, miếu, dinh/lăng (Ông, Bà).
Như vậy, chúng ta thấy s hỗn dung tín ngưỡng thể hiện rõ nét trong đối
tượng thờ cúng. Sphối tmang tính đặc trưng nghề nghiệp-đánh bắt hi sản:
ông, Cô/Nthần đối tượng thờ cúng quan trọng nhất, nhưng luôn sự phối
t kết hợp. Bên cnh ông, Bà Cô/N thần là các thần khác (thần ca những
người làm ngh nông, thần của thương nhân, của những người làm ngh bn
bán)[2], cthần của nhiều dân tộc và nhiu vùng min khác nhau[3].
Nhưng ngay trong một đối tượng là (Nghinh -Long Hi, Bà Ra-
Vũng Tàu) thì /Mu đây không đơn thuần nguồn gốc xuất xứ t tín
ngưỡng thờ Mẫu nguyên thủy sau đó stác động của các yếu tố lịch sử, n
giáo để hình thành nhng Mẫu "cứu thế" như một Bà Tiên, Bà Thánh miền Bắc.
(Long Hải) là s phức hợp điển hình nhiu yếu tố dân tộc, n giáo, tín
ngưỡng khác của nhiều vùng miền trong một "Mẫu" (từ quan niệm tín ngưỡng về
đến skết hợp trong nghi thức hành l cúng Cô, Nghinh Cô). Do đó, vị trí và
tác động sâu sắc của Bà Cô kng chđi với ngư n đa phương nói riêng
còn đối với nhiều tầng lớp nhân dân miền Đông Nam Bộ nói chung với tư cách là
thần độ mng. Tín ngưỡng "Cô" là một bổ sung cho hệ thống thần linh của ngư dân
min Đông Nam Bộ, để đáp ứng khát vọng nghề nghip của ngư n, nhưng đồng
thời cũng đáp ứng đời sống tinh thần, tâm linh của tất cả cư dân sống trong vùng...
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)