Vài nét v văn hc thi Minh, Thanh
trong dòng chy văn hc c đại Trung Quc
Nguyn Th Hin(*)
Tóm tt: Trung Quc, triu Minh (1368-1644), triu Thanh (1644-1911) có s kế tha
và phát huy văn hc ca các triu đại trước, phát trin nhiu loi hình tiu thuyết cùng
vi s xut hin nhiu tác phm kinh đin. Sáng tác văn hc thi Minh chu nh hưởng
ca hình thái kinh tế vi các tác phm ni bt như Tam quc din nghĩa, Tây du ký,
Kim Bình Mai. Đến thi Thanh, nhà văn và thương nhân có s kết ni khiến văn hóa
thương nghip nh hưởng toàn din đến s phát trin ca văn hc, vi các tác phm tiêu
biu như Liêu trai chí d, Hng lâu mng. Văn hc hai triu đại Minh, Thanh có
nhiu đim chung v th loi tiu thuyết, nhóm văn nhân thương nhân, là cơ s thc tin
và cơ s lý lun t s ca tiu thuyết Trung Quc sau này.
T khóa: Văn hc c đại, Triu Minh, Triu Thanh, Trung Quc
Abstract: The Ming (1368-1644) and Qing (1644-1911) dynasties inherited and promoted
Chinese literature of previous dynasties, developed many types of novels that emerged
many classic works. Literary composition of the Ming dynasty was heavily in uenced by
economic forms. Prominent works of literature of the Ming Dynasty include Sanguo Yanyi
(the Romance of the Three Kingdoms), Xi You Ji (Journey to the West), and Jinpingmei. By
the Qing Dynasty, writers and merchants had a connection that made commercial culture
comprehensively a ect the development of literature, including typical works such as
Liaozhai Zhiyi (Strange Tales from a Chinese Studio), Honglou Meng (The Dream of Red
Mansions). The literature of the two dynasties of the Ming and Qing dynasties has much
in common in terms of genre of novels, groups of writers and merchants, and is the basis
of practice and theoretical of narratives of Chinese novels later on.
Keywords: Ancient Literature, Ming Dynasty, Qing Dynasty, China
M đầu1
Văn hc thi Minh, Thanh tiếp tc
mch ngun và hoàn thin tiến trình phát
trin ca văn hc c đại Trung Quc. Thi
Minh, Thanh hình thành trào lưu bác hc
trong mi quan h vi văn hc, ngh thut,
(*) TS., Vin Thông tin Khoa hc xã hi, Vin Hàn
lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: hienthongtinnguvan@gmail.com
t đó đi theo hướng khoa hc, chú trng
hi nhp. Trên cơ s tng quan tài liu, bài
viết tìm hiu s phát trin ca văn hc thi
Minh, Thanh, qua đó rút ra nhng đim
chung ca văn hc hai triu đại này.
1. S phát trin ca văn hc thi Minh
Thi Vn Lch nhà Minh xut hin mt
s tác gia tiêu biu, các nhà lý lun văn hc,
nhng tác phm mang tính đột phá quan
trng và có nhiu đổi mi v phong cách
Thông tin Khoa hc xã hi, s 6.2023
46
sáng tác văn hc, lý lun văn hc. Trước
đây, thi Vn Lch không được công nhn
là thi k thnh vượng ca văn hc. Sau
này, vic xác nhn thi Vn Lch là thi đại
thnh vượng ca văn hc Trung Quc cho
thy rõ v thế quan trng ca văn hc thi
Minh Vn Lch cũng như bi cnh, quá
trình phát trin ca văn hc Trung Quc c
đại (Liêu Kh Bân, 2013: 67-75).
S hình thành trào lưu bác hc có nh
hưởng ln đến văn hc thi Minh. Dương
Chn là người đề xướng và thúc đẩy trào
lưu bác hc. Các công trình ca ông th hin
mi quan h gia trào lưu bác hc vi văn
hc, ngh thut. T đó, văn hc và hc thut
thi Minh phát trin theo hướng khoa hc,
chú trng hi nhp (Lã Bân, 2010: 94-99).
Vào thi Minh, qua thơ ca người ta thy
được s thnh vượng và phn vinh v kinh
tế trong đời sng xã hi. Quách Vn Kim
(2008: 137-145) cho rng, nhng thay đổi
ca nn kinh tế đã đặt ra mt mnh đề mi
là “an cư lc nghip” cho các thi nhân, trong
khi vn tuân th nguyên tc “lp mnh”.
S hưng thnh ca tiu thuyết minh ha
thi Minh có liên quan vi th trường xut
bn và các giai cp, tng lp độc gi. Theo
Trình Quc Phú (2010: 106-114), chc
năng ch yếu ca tiu thuyết minh ha thi
Minh là vn dng các k năng minh ha
trong lý gii tác phm và tình tiết ca tiu
thuyết, góp phn làm rõ bi cnh xã hi đặc
bit ca tiu thuyết; th hin trc quan hành
vi, li nói, tính cách ca nhân vt, xây dng
hình tượng nhân vt toàn din; có ý nghĩa
thm m toàn vn, tăng cường thi tính ha
ý cho tiu thuyết; th hin ý thc qung
bá cho các nhà xut bn; tiêu đề ca tiu
thuyết minh ha có giá tr nht định trong
vic nghiên cu s phát trin tiu thuyết
thông tc Trung Quc.
Tam quc din nghĩa là b tiu thuyết
kinh đin ca thi Minh, cũng là tiu thuyết
lch s tiêu biu ca Trung Quc, đánh du
s thành công ca La Quán Trung. Đầu thi
Minh, lý hc Trình Chu chính thc xác lp
địa v triết hc quan phương trong ý chí ca
nhng người thng tr. Trong điu kin đó,
nhân tính b chà đạp, cá tính ca con người
không nhng không được coi trng mà v
cơ bn còn b hn chế. Mt s nhân vt
trong tiu thuyết Tam quc din nghĩa đã có
s bt phá, tiến ti gii phóng suy nghĩ và tư
tưởng con người đương thi (Vương Quc
Kin, 2003: 30-35). Thành tu ngh thut
và ni hàm tư tưởng phong phú ca Tam
quc din nghĩa đã có nh hưởng sâu rng
(Mai Tân Lâm, Hàn Vĩ Biu, 2002: 6-17).
Kim Bình Mai (tên đầy đủKim Bình
Mai t thoi) là b k thư ra đời vào thi
Minh. Đây là trường thiên tiu thuyết, 100
hi đầu tiên có ct truyn hoàn toàn hư
cu so vi các b tiu thuyết trước đó ca
Trung Quc. T thế k XVI đến nay, Kim
Bình Mai vn được các nhà nghiên cu tìm
hiu nhiu khía cnh khác nhau. Cùng
vi s thay đổi v quan nim giá tr tiu
thuyết ti Trung Quc, nghiên cu v Kim
Bình Mai vn không ngng được m rng,
t nghiên cu sơ lược đến nghiên cu sâu
hơn. Hc gii Trung Quc gi đó là Kim
hc, ging vi trào lưu nghiên cu Hng
lâu mng được gi là Hng hc (Mai Tân
Lâm, Cát Vĩnh Hi, 2003: 60-70).
Tây du ký ra đời có tác dng thúc đẩy
trào lưu sáng tác tiu thuyết lãng mn thi
Minh theo đui “chân tính, chân thú”. Tiu
thuyết truyn k là hình thái tiu thuyết
tương đối chín mui, nhưng trong thi gian
dài li không có ai nghiên cu v ngh thut
hư cu nên đã hn chế s phát trin ngh
thut hư cu ca tiu thuyết. Đến thi vãn
Minh, mt s nhà phê bình trin khai tranh
lun v lý lun “hư thc” và chính điu đó
đã thúc đẩy tiu thuyết lãng mn phát trin
(Vương Quc Kin, 2001: 136-140).
Lch s hình thành và phát trin văn
hc thi Minh th hin qua s phát trin
ca văn hc thi Minh Vn Lch, trào lưu
bác hc, tình hình sáng tác thơ ca. S phát
47
Mt vài nét v văn hc…
trin ca văn hc thi Minh Vn Lch mang
ý nghĩa thi đại, thơ ca thi Minh chu nh
hưởng ln ca bi cnh xã hi, tình hình
kinh tế. S phát trin tiu thuyết thi Minh
có s gn bó cht ch vi th trường xut
bn đương thi.
2. S phát trin ca văn hc thi Thanh
Vào đầu triu Thanh, gia các hc gi
và thương nhân có s tương tác, gn kết.
Văn hóa thương nghip có nh hưởng ln
và toàn din đến s phát trin ca văn hc.
Kho sát v s nh hưởng ln nhau gia
k sĩ và thương nhân - L Ngc và “Tiu
Linh lung sơn quan” cho thy rõ khía cnh
gp g ca văn hóa và phong cách văn hc
cũng như hc thut thi k đầu triu Thanh
(Phương Thnh Lương, 2007: 114-120).
“Th quyn”1 thi Thanh có nhiu chân
dung ca các văn nhân hơn các triu đại
trước, như chân dung ca Vương Sĩ Chân,
Viên Mai, Hoàng Phi Lit, Lý Triu Lc.
Chân dung ca các văn nhân có ch khc,
c định các hình nh và có con du trên th
quyn to thành mt thế gii văn hc cha
đựng thi gian và không gian khác nhau. Có
th coi, th quyn thi Thanh là mt b sưu
tp quý giá, có lưu gi nhiu chân dung văn
nhân, li m đầu và phn chép tay có giá tr
(T Nhan Bình, 2017: 212-223).
Văn hc n thi Thanh mang đầy đủ
đặc trưng gia tc, qun th, khu vc, trong
đó đặc trưng khu vc gi v trí then cht.
Xut phát t tính khu vc, có th phân tích
tính ph biến và s mt cân bng ca khu
vc phân b để làm rõ đặc trưng phong phú
đa nguyên ca văn hc n thi Thanh.
S khác nhau ca tng khu vc làm ni rõ
tính phc tp và đa tng ca lý lun văn
1 “Th quyn” là dng bc treo ngang có ni dung là
thơ, phú, văn, t, th hin s độc đáo trong thư ha
c đại Trung Quc. Th quyn là mt phong cách
trình bày và gn kết tương đối độc đáo ca thư pháp
và hi ha c đại. Th quyn mang tính minh ha,
ch yếu trình bày chân dung và ch khc.
hc n. Tính đa nguyên ca văn hc n, s
phong phú và tính đa tng, phc tp ca lý
lun văn hc cho thy rõ văn hc n thi
Thanh đã là mt nhánh văn hc trưởng
thành độc lp, gi v trí quan trng trong
lch s văn hc Trung Quc (Tng Thanh
Tú, 2013: 107-112).
V tiu thuyết phương ngôn thi vãn
Thanh, có th xut phát t mô thc gii
thích mi, tc phát trin mch lưỡng tuyến
tam ngôn (hai tuyến ba phương ngôn) để
gii thích s hưng suy ca tiu loi văn
hc này. Lưỡng tuyến dùng Bch thoi gii
thích Thánh dThánh kinh; tam ngôn
ch ba loi hình phương ngôn ch yếu ca
vùng Nam Giang Tô, Bc Chiết Giang,
Qung Đông, Bc Kinh. Nm trong xung
đột văn hóa mi, v trí trung tâm ca văn
ngôn dn mt đi, to cơ hi cho s chín
mui ca nhng sáng tác phương ngôn. S
phát trin t văn ngôn đến phương ngôn
và quc ng làm thay đổi v trí trung tâm
ngôn ng cui thi Thanh đầu thi Dân
quc (Diêu Đạt Đoài, 2013: 32-39).
Chu nh hưởng ca hc phái Càn Gia
(hc phái hc thut thi Thanh, thnh hành
vào thi Càn Long, Gia Khánh), tiu thuyết
bút ký thi Thanh th hin đặc đim mi
m. Hc phái Càn Gia cho rng, tiu thuyết
thi Hán và tiu thuyết truyn k thi
Đường có nh hưởng ln đến tiu thuyết
bút ký thi Thanh (Tng Lê Hoa, 2001:
108-114).
Tiu thuyết chương hi đan xen câu
chuyn là mt loi hình tiu thuyết hin
đại hình thành cui thi Thanh, do nhiu
câu chuyn độc lp to thành, gia các câu
chuyn có th có mi quan h song song,
cũng có th chia thành câu chuyn chính,
câu chuyn ph. Có 5 loi hình nhân vt
thường xut hin là: k sĩ, quan li, nhà
buôn, k n, đào kép. Loi tiu thuyết
này đã tham gia và thúc đẩy hành trình lt
xác ca tiu thuyết chương hi hin đại
(Trương Lôi, 2010: 135-141).
Thông tin Khoa hc xã hi, s 6.2023
48
Nhóm tiu thuyết gia báo chí cui thi
Thanh đầu thi Dân quc ch yếu tp trung
Thượng Hi, gi v trí quan trng trong
văn hc đô th Thượng Hi thi cn đại. H
dùng báo chí làm sân khu giao lưu, thông
qua s giao lưu cá nhân, t tp các văn nhân
các th trn nh, hình thành nhóm văn
nhân mang đậm màu sc thôn quê. Nhóm
tiu thuyết gia báo chí Qung Đông tiên
phong đi đầu; nhóm Chiết Giang chu
trách nhim m rng cơ cu nhóm; nhóm
Thượng Hi dn sc đề xướng văn hc
đô th Thượng Hi (Tăng L Quân, 2015:
211-220).
Tinh thn ch nghĩa dân tc đã thúc
đẩy s phát trin Công Dương hc thi vãn
Thanh, nh hưởng sâu sc ti s hình thành
t s văn hc hin đại. Lch s vn là mc
tiêu cui cùng và thuc tính cơ bn ca t s
tiu thuyết. Đó chính là mt trong nhng đặc
trưng cơ bn khiến t s tiu thuyết Trung
Quc khác vi tiu thuyết phương Tây (Đơn
Chính Bình, 2012: 217-223).
Cui thi Thanh đầu thi Dân quc, có
s gia tăng v s lượng tiu thuyết qung
cáo, đây là s liu văn hc rt quý giá.
Trước đó, gii hc thut Trung Quc không
chú ý đến điu này. T góc độ lch s văn
hc, tiu thuyết qung cáo mi có ý nghĩa
quan trng bi đã ghi chép chân thc v
tình hình sáng tác tiu thuyết mi và dch
thut. Qung cáo khiến tư tưởng tiu thuyết
mi đi vào lòng người, đồng thi phn ánh
quan nim văn hc và din biến ni hàm tác
phm cui thi Thanh đầu thi Dân quc,
cũng phn ánh din biến ca các loi hình
tiu thuyết đương thi. Ngoài ra, tiu thuyết
qung cáo còn phn ánh cnh tượng phn
vinh ca sáng tác và dch thut; trào lưu văn
hc ca nhng thi k khác nhau; s thay
đổi v quan nim văn hc và ni hàm tác
phm; s thay đổi v loi hình tiu thuyết...
(Phó Kiến Đan, 2012: 72-79).
Liêu Trai chí d ca B Tùng Linh là
mt trong nhng tác phm ni tiếng ca văn
hc thi Thanh. Đây là đon thiên tiu thuyết
gm 431 thiên, ra đời vào đầu thi Thanh
(Sa Hng Binh, 2011: 69-79). Sách tp hp
nhng đề tài sáng tác do tác gi sưu tm trong
dân gian hoc ly t truyn chí quái thi Lc
triu, truyn k đời Đường, sau đó gia công,
sáng to thêm. Tâm lý sáng tác ca tác gi
phc tp, chu nh hưởng bi thân phn, địa
v, th hiếu cá nhân và văn hc truyn thng,
th hin rõ yếu t t gii trí; ngoài ra còn
chu nh hưởng bi nguyên nhân tng sâu
hơn, tc là tim n thđó khó nói thành
li, bao gm tâm lý tình cm và tình dc.
Nm rõ được tâm lý sáng tác ca B Tùng
Linh mi có th hiu sâu hơn v Liêu Trai
chí d (Chu Chn Vũ, 2001: 79-88).
Hng lâu mng (còn có tên là Thch đầu
ký, Thp nh kim thoa, Kim ngc k duyên,
Tình tăng lc, Phong nguyt bo giám…)
ca Tào Tuyết Cn ra đời vào khong gia
thế k XVIII thi Thanh. T sau khi H
Thích đề xướng Tân Hng hc, ri đến phái
Thuyết t truyn, công tác kho chng v
gia thế ca Tào Tuyết Cn kéo dài t đó đến
nay. Có người cho rng tác phm là ký thác
đại nghĩa dân tc, không có mi liên h nào
vi bi cnh thân thế ca Tào Tuyết Cn.
Tuy vy, phái Thuyết t truyn vn bo v
quan đim cho rng tác phm có s giao thoa
các mi quan h ca Tào Tuyết Cn vi gia
tc. Và câu hi tác phm có phi là mt b
tiu thuyết ly đời sng thi niên thiếu ca
Tào Tuyết Cn làm bi cnh hay không, tiu
thuyết có mang tính t truyn hay không vn
còn có nhiu tranh cãi (Xem: Yêu Thư Nghi,
2001: 120-127; Tôn Tuân, 2006: 102-109;
Triu Nhun Hi, 2000: 87-100).
Có th thy, tình hình phát trin văn
hc thi Thanh th hin qua s hình thành
các th loi văn hc mi, s tương tác gia
các tác gi và thương nhân. Văn hc thi
Thanh chu nh hưởng ca phong trào ci
cách, phân nhánh theo khu vc. Th loi
tiu thuyết đặc bit phát trin vi tiu thuyết
chương hi, tiu thuyết phương ngôn, tiu
49
Mt vài nét v văn hc…
thuyết bút ký, tiu thuyết hin đại thi k
đầu, tiu thuyết qung cáo.
3. Mt s đim chung ca văn hc thi
Minh, Thanh
Thi Minh, Thanh phát trin nhiu th
loi tiu thuyết, trong đó có tiu thuyết
chương hi, tiu thuyết lch s, tiu thuyết
nghĩa hip, tiu thuyết tài t giai nhân, tiu
thuyết chí quái thn tiên.
Đi cùng vi hình thc th loi đặc bit
ca văn bn tiu thuyết, li nói đầu ca
tiu thuyết có giá tr nghiên cu nht định.
Theo Trình Quc Phú (2010: 106-114),
li nói đầu ca tiu thuyết thông tc thi
Minh, Thanh có mt s giá tr v mt s
liu, phương pháp sáng tác văn hc, chnh
lý văn hiến, nghiên cu lý lun văn hc, kết
cu văn bn... Đó cũng là c liu giúp các
nhà nghiên cu tìm hiu v quá trình hình
thành, phát trin, din biến ca tiu thuyết
thông tc Trung Quc.
Hin tượng đồng tính luyến ái nam
gii được phn ánh nhiu trong tác phm
văn hc c đại. H thng tiu thuyết đồng
tính luyến ái thi Minh, Thanh đã th hin
mt s đặc đim ni ti chung nht ca
hình tượng đồng tính luyến ái. Qua đó cho
thy, thái độ ôn hòa ca văn hóa ch đạo
Nho gia đối vi nam gii, nhìn nhn ni
hàm văn hóa phong phú ca tiu thuyết
đồng tính luyến ái thi Minh, Thanh (Thi
Dip, 2008: 126-132).
Hình nh Huy Châu trong tác phm văn
hc thi Minh, Thanh th hin v đẹp ca
sông nước, làng quê, s giàu đẹp và thế gii
thư hương. Đàn ông Huy Châu phn ln có
phong cách văn hóa hào hip, nho nhã. Ph
n Huy Châu thông thư đạt lý, chu đựng,
tôn trng luân thường đạo lý. Nhng hình
nh Huy Châu trong tác phm văn hc thi
Minh, Thanh cho thy, có mi quan h mt
thiết gia hình nh trong sách vi hình nh
đời thường (Chu Vn Th, 2014: 148-160).
Thi Minh, Thanh xut hin s lượng
ln tiu thuyết viết v đề tài chng Nht
vùng ven bin Đông Nam vi ni dung
phong phú, loi hình đa dng, văn th
không thng nht. Mt s tác phm đạt ti
giá tr lch s xã hi tương đối cao vì đã
phn ánh trc din cuc đấu tranh chng
gic Oa (Nht) hoc ch rõ s độc ác ca
gic Oa hay xây dng thành công nhng
hình tượng anh hùng chng gic Oa. Mô
thc tiu thuyết tài t giai nhân cui thi
Thanh, đầu thi Minh có s đột phá nht
định, t t thc chuyn sang hư cu. Tiu
thuyết chng Nht thi Minh đã khơi
ngun cho th loi tiu thuyết thi s, tái
hin chân thc lch s, có s thay đổi ln
v tư tưởng sáng tác và thm m (Vn Tình
Xuyên, 2015: 203-210).
Hình tượng tác gi trong tiu thuyết
bch thoi thi Minh, Thanh là hình bóng
tác gi. Theo Triu Viêm Thu (2011: 29-
35), s hình thành hình bóng tác gi có mi
quan h mt thiết vi ngh thut k chuyn,
vi ba đặc đim: không hoàn toàn có s
tách bit gia người t s và tác gi chân
thc; tác gi không nht định phi n mình
sau sân khu mà thường xut hin trong
tác phm; tác giđầy đủ tính hin thc,
không ch là mt hình tượng hư cu. Hình
bóng tác gi trong tiu thuyết Bch thoi
thi Minh, Thanh dn dn chuyn hóa sang
khái nim ng ý ca tiu thuyết chương hi
trường thiên, nhưng s thay đổi rõ rt nht
th hin trong tiu thuyết hin đại Trung
Quc đầu thi k Dân quc.
Điu pháp” là mt thut ng quan
trng trong lý lun văn hc ca triu đại
Minh, Thanh, phn ánh s hiu biết sâu
sc ca lý lun văn hc truyn thng v
đặc trưng âm nhc vn có trong văn hc
c đại. K t thi Minh Vn Lch, “điu”
đã tr thành mt thut ng phê bình được
s dng ph biến trong văn Bát c. Các
nhà phê bình văn hc đương đại đã tiếp
thu và biến đổi nhiu yếu t phê bình v
cú pháp, b cc k t triu đại nhà Tng
và nhà Nguyên, s dng chúng để t chc