Đại hc Nguyn Tt Thành
57
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
Xác định vi nm gây bnh thối thân cây Xương rồng Nopal
(Opuntia ficus-indica) trng ti Ninh Thun
H Th Cm Nguyên*, Nguyn Th Thư Nhã, Đoàn Thị Kim Phng, Nguyn Th Nhã
Ngành Công ngh Sinh hc, Vin K thut Công ngh cao NTT, Trường Đại hc Nguyn Tt Thành
*htcnguyen@ntt.edu.vn
Tóm tt
Xương rồng Nopal (Opuntia ficus-indica) va là ngun thc phẩm giàu dinh dưỡng cho
người gia súc, va giải pháp tưởng cho những vùng đất hoang hóa, đất cát nhim
mn ven bin b hoang không canh tác nông nghiệp được ca Việt Nam, đặc bit
Ninh Thun. Những năm gần đây, bệnh thi thân Xương rồng Nopal đã xuất hin
nhanh chóng lây lan làm đổ gãy cây, ảnh hưởng đến đến năng suất làm gim hiu
qu canh tác. Dựa vào đặc điểm hình thái và trình t DNA vùng ITS, vi nm gây bnh
được xác định Macrophomina sp. Lasiodiplodia theobromae. Phân tích cây phát
sinh loài da trên trình t vùng ITS cho thy 2 vi nm này phân b cùng nhóm vi các
phân lp khác ca Macrophomina sp. và L. theobromae trên GenBank. Các thí nghim
v kh năng gây bệnh đã được thc hiện và đáp ứng định đ ca Koch. Kết qu nghiên
cứu đã chứng minh vai trò ca c 2 vi nm trong vic gây bnh thối thân trên Xương
rng Nopal, cung cp thông tin quan trng giúp nghiên cu các bin pháp phòng tr
hp lý, hiu qu.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 04/12/2023
Đưc duyt 02/01/2024
Công b 29/03/2024
T khóa
Opuntia ficus-indica,
Xương rồng Nopal, thi
thân, Macrophomina,
Lasiodiplodia
theobromae
1 Gii thiu
Xương rồng Nopal (Opuntia ficus-indica - OFI) hay
còn được gọi xương rng gai, phân b rng rãi
rt nhiu quc gia trên thế gii. Thân qu OFI lp
biu rt dày, lá nh rng sm, h thng r nông lan
rng giúp loài cây này d tr ợng nước ln, th
sng sót c khi thi tiết khc nghit, tr thành ngun
thức ăn giúp gia súc vượt qua thi k hn hán [1]. OFI
cha nhiu thành phần dinh dưỡng tt cho sc khe,
đặc biệt là đa dng v muối khoáng, do đó thân và quả
được s dụng như một loi rau xanh qu tươi phổ
biến ti châu M [2, 3]. Ngoài ra, thành phn t thân
qu OFI cha nhiu hot cht vi kh năng giảm ung
độc, chng viêm, chống ung thư, kháng khuẩn, h
đường huyết, kháng oxy hóa, bo v gan, bo v thn
kinh gim tác hi ca các gc t do; do đó tiềm
năng ln trong sn xut thc phm chức năng, mỹ phm
dược phm [4-6]. Do th phát trin điều kin
khô hạn, nghèo dinh dưỡng, nhưng lại cung cp tim
năng lớn để làm thc phẩm dược liệu, nên OFI đã
được thun hóa và trồng thương mi nhiều nơi.
Vit Nam hin nay vn còn rt nhiu diện tích đt hoang
a, đt cát nhim mn ven bin, b hoang không canh
c nông nghip được, tiêu biu như vùng đất t Ninh
Thun; OFI loại y được xem ởng để ph
xanh những vùng đất này. Tuy nhn, khi canh tác quy
mô ln, nhiu bnh hi xut hin, đặc biệt khi đ m
không khí cao o dài, bnh thi thân do vi nm gây ra
nhanh chóng lây lan làm đổ gãy các b tn, gây thit hi
nghiêm trng. Nhiu triu chng bnh thi đã được ghi
nhn trên OFI như bnh thi k (dry rot), bnh thi chân
(foot rot), bnh thi mm (soft rot), thi r, thi qu và
thi thân; vi các c nhân gây hại cũng rất đa dạng [3].
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
Alternaria tenuissima Bisifusarium lunatum đưc phát
hin gây bnh thi trên thân OFI Cng a Nam Phi [7,
8]; trong khi Pythium aphanidermatum mi là tác nn
gây c triu chng y Mexico [9]. Ngi ra,
Alternaria alternata; Lasiodiplodia theobromae
Fusarium solani ng đã được o o kh ng gây
thi b thân và qu (cladode and fruit rot) trên OFI Ai
Cp [10]. th thy vi nm y n c triu chng thi
thân OFI nhng quc gia khác nhau trên thế gii cũng
rt đa dạng. Trong khi nhng o o v bnh thi thân
OFI n rt hn chế, đa số c nghiên cu t nhiều m
trước kng đánh g được thành phn và mức độ bnh
hi OFI hin ti. Đặc bit, khu vc châu Á vẫn chưa
công b v bnh hi trên OFI.
Việc c định đúng c nhân gây bệnh bước đầu tiên rt
quan trọng để gp cho việc đ ra các bin pp phòng tr
hp lý, hiu qu n. Nghiên cu đưc thc hin vi mc
tiêu định danh đưcc nn gây bnh thi thân trên OFI
trng ti tnh Ninh Thuận, để làm sở cho các nghiên
cu v bin pháp phòng tr.
2 Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vt liu
Mu b thân OFI b thi đưc thu ti Trung tâm Thông
tin ng dng tiến b khoa hc công ngh Ninh
Thun. Mẫu được bc trong giấy đã khử trùng và cha
trong túi zip kín, phân lp trong vòng 24 gi sau khi
thu.
2.2 Pơng pháp pn lập và m thun vi nm gây bnh
Các mu bệnh được rửa dưới vòi nước máy, sau đó rửa
sch bằng nước vô trùng, kh trùng b mt bng cn 70
%, để khô trên giy thm trùng. Trong t cy,
nhng mu cy nh (khong 5 mm × 5 mm) phn
ranh gii gia khe bệnh đưc ct ly t mu
bệnh, sau đó đặt lên môi trường WA water agar (môi
trường 2 % agar) để nhiệt đ phòng (25 ± 2) oC.
Sau 2 ngày, khi nấm đã xuất hin t mu cy, tiến
hành cy chuyền lên môi trường PDA potato dextrose
agar (Himedia, India) nhiu lần để được mu nm bnh
thun.
Sau khi các vi nấm đã được làm thun, si nm và bào
t đưc nhum bng thuc nhum lactophenol cotton
blue, sau đó quan sát dưới kính hiển vi. Đặc điểm hình
thái ca khun lạc trên môi trường thch cùng với đặc
điểm h si nm và bào t được ghi nhn.
2.3 Phương pháp lây nhiễm nhân tạo xác định vi nm
gây bnh
Thí nghim lây nhim nhân to kim chng tác nhân
gây bnh nhm cung cấp thông tin để khẳng định mt
vi sinh vật được phân lp tác nhân gây bệnh, được
thc hiện theo định đề Koch. Các bước lây nhim nhân
tạo được tham kho theo Ammar, M. I. Và cng s
(2004), điều chnh cho phù hp [10]. OFI ging
được chăm sóc trong nhà màng để đảm bo cây khe
mnh, không b bt c sâu bnh hi gì. Các b thân OFI
được s dng cho thí nghim là các b thân 3 tun tui
(tính t thời điểm chi mm nhú ra 5 mm), khe mnh
được ct t các cây ging. B thân được ra sch bi
bẩn dưới vòi nước máy, kh trùng bng cách ngâm
trong dung dch ethanol 70 % trong 1 phút, ra li 3 ln
với nước ct vô trùng để làm vt ch lây nhim.
mi b thân s dng dao m vô trùng ct 2 ô vuông
(5 × 5 × 2) mm 2 đầu b thân để to vết thương; cắt
ly 4 mu thch (5 × 5) mm phn rìa khun lc nm
7 ngày tui (tính t thời điểm cy chuyn mu lên môi
trưng thạch) đặt lên trên b thân; trong đó 2 mẫu thch
đặt vào 2 ô vuông đã ct, 2 mu thch nm còn lại đặt
lên trên b mt b thân giữa trên đường thng ni 2 ô
vuông này. Mẫu đối chứng được thc hiện tương tự,
nhưng thay 4 mu thch cha vi nm thành 4 mu thch
môi trường PDA vô trùng.
Mu khi lây nhim nhân tạo được gi trong các hp kín
(đã được hp kh trùng) cha giy lc thấm nước
cất trùng để duy tđộ m cao; gi nhiệt độ phòng.
Tt c nhng mu lây nhim xut hin triu chng
bệnh được tái phân lp để xác định tác nhân gây bnh.
2.4 Phương pháp định danh phân t tác nhân gây bnh
Vi nấm được định danh da trên vùng trình t ITS ca
cụm gen rDNA. DNA được thu bng cách nghin si
khun ty với nitơ lỏng trong ci chày s, sau đó tinh
sch bng TopPURE® Plant DNA Extraction Kit (HI-
122-ABT, Việt Nam) theo quy trình hướng dn ca nhà
sn xut. Vùng trình t ITS được khuếch đại bng
phương pháp PCR với cp mi ITS1 ITS4 [11];
trong đó ITS1-F: 5’-TCCGTAGGTGAACCTGCGG-
3’; ITS4-R: 5’-TCCTCCGCTTATTGATATGC-3’.
Phn ứng PCR được thc hin theo chu trình: biến tính
95 °C trong 5 phút, 35 chu k (biến tính 95 °C trong
1 phút, gn mi 56 °C trong 1 phút, kéo dài 72 °C
trong 1 phút), tng hp si 72 °C trong 10 phút, tr
4 °C. Sn phẩm PCR sau đó được điện di trên gel
agarose 1 % vi thang chun HyperLadder 1 kb
(Bioline, England).
Đại hc Nguyn Tt Thành
59
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
Sau khi gii trình t vùng ITS, vi nấm được định danh
da trên việc so sánh tương đồng trình t vùng ITS vi
các trình t đã công bố nh công c BLAST ca NCBI
(National Center for Biotechnology Information) thông
qua các giá tr E-value và Percent identify. Các trình t
tương đồng sau khi đưc sp gióng cột đa trình t bng
chương trình Seaview [12], được dùng làm d liệu để
to cây phát sinh loài bng phn mm MEGA 11 s
dụng phương pháp Maximum Likelihood với Boostrap
re-sampling 1 000 ln.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Triu chng bnh thi thân OFI
OFI trong điều kiện độ m cao d dàng b vi sinh vt
tn công gây thi trên b thân đặc trưng với triu chng
các đốm nâu đen xuất hin trên mt b thân, phát
trin lan rng dn thành vùng thối đen, phần tht phía
trong thi mềm, sau đó khô dần làm mt cu trúc ban
đầu, dẫn đến đổ gãy cành cây (Hình 1). Bệnh thường
xut hin lây lan nhanh chóng sau những đợt mưa
kéo dài, gây tn tht ln cho vùng trng OFI.
Hình 1 Triu chng thi thân trên b thân OFI
3.2 Phân lp và làm thun vi nm gây bnh
T 3 mu OFI b thi thân phân lập được 2 nhóm vi
nm có kh năng gây bệnh thi thân. Khun lc vi nm
XR1 trên môi trường thạch PDA ban đầu có màu trng,
nhanh chóng chuyn dn sang màu m sau 3 ngày
nuôi cy, màu khun lc sm dn theo thi gian thành
màu xám đen hoặc đen c 2 mt thch Hình (2A
2B). H si phát trin rt nhanh, ph kín b mt thch
đĩa (đường kính 90 mm) sau 3 ngày nuôi cy. Trong
môi trường thch WA, h si xut hin rt nhiu hch
nm nh màu đen (Hình 2C).
Hình 2 Đặc điểm hình thái khun lc vi nm XR1
XR7 trên môi trường thch PDA và WA
A khun lạc XR1 trên môi trường PDA sau 4 ngày nuôi
cy; B khun lc XR1 trên môi trường PDA sau 7 ngày
nuôi cy; C h si nấm XR1 trên môi trường WA; D
khun lc XR7 trên môi trường PDA sau 4 ngày nuôi cy;
E khun lạc XR7 trên môi trường PDA sau 7 ngày nuôi
cy; F sc t đen hình thành khi nuôi cy XR7 trên môi
trường WA
i kính hin vi, h si nm của XR1 màu nâu đến
nâu đen, phân nhánh, vách ngăn. Hệ si đặc trưng
bi các si nm nhiều vách ngăn gần nhau to nên
các tế bào dng tròn hoc dng barrel (Hình 3A). Túi
bào t khi cấu trúc màu nâu đen đến đen, là nơi sinh
ra các bào t chưa trưởng thành (Hình 3B). Bào t
hình trng hoc gn tròn, trong suốt, không vách ngăn,
thành bao bc, bắt màu xanh đặc trưng của thuc
nhum lactophenol cotton blue (Hình 3C).
Hình 3 Đặc điểm h si nm và bào t vi nm XR1 và XR7
i kính hin vi, vt kính 40X
A h si nm XR1; B th phát sinh bào t ca XR1 trong
túi bào t; C bào t XR1; D h si nm XR7; E bào t
chưa trưởng thành ca XR7, F bào t trưởng thành ca
XR7
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
Khun lc vi nấm XR7 trên môi trường thch PDA ban
đầu màu trng hoc trng xám, u xám sẫm hơn theo
thi gian, si nm phng xp trên b mt thch (Hình 2D
và nh 2E). Khun lc phát trin rt nhanh, đạt đưng
kính 9 cm ch sau 3 ngày nuôi cy. Mt sau ca khun lc
xut hin c sc t đen, nhìn thấy nhiu và nht khi
nuôi cấy trên i tng WA (Hình 2F). i o t
nhng khi u trng xám có m màu đen, phát triển li
n trên b mt thch.
H si của XR7 dưới kính hiển vi có màu nâu đến nâu
đen, phân nhánh vách ngăn (Hình 3D). Bào t
ca XR7 trải qua giai đoạn chưa trưởng thành dng
trong sut, hình trng hoc bu dc, không vách
ngăn, thành bao bọc bên ngoài, bắt màu xanh đc
trưng của thuc nhum lactophenol cotton blue (Hình
3E); giai đoạn trưởng thành, bào t chuyn sang màu
nâu và hình thành 1 vách ngăn ngang (Hình 3F).
3.3 Lây nhim nhân tạo xác định tác nhân gây bnh
Vết bnh thi xut hin 2 trong 4 nghim thc lây nhim
vi nm, th hin trong nh 4. Khi lây nhim XR1, vết
bnh xut hin nhanh cng ch 2 ngày sau khi lây nhim
c v t to vết thương kng tạo vết thương. Vết
bnh i dng thi mm vào trong tht b xương rồng,
ban đầu cóuu nht, sau đó sẫm dần thànhu đen
và đen. Kết qu cho thy vết bnh v trí to sn vết
thương lan ra nhanh hơn, đạt đưng kính (1,5-2) cm sau
4 ngàyy nhim, trong khi ch (0,5-1) cm v t không
to vết tơng. Sau đó, vết bnh n ngoài hu như kng
ng đường kính, tuy nhn, bnh vn phát trin bên trong
tht b ơng rng y héo và thi mô t bên trong, kết
qu gây thi mm hu ntoàn bộ mu sau (15-20) ngày
y nhim.
Tương tự như XR1, vi nấm XR7 cũng khả năng tạo
vết bnh thi nhanh chóng ch sau 2 ngày lây nhim. Tuy
nhiên, vết bnh thi ch phát trin v trí to vết
thương, ban đầu màu ng nâu, chuyn dn sang màu
nâu đen đến đen; vết bnh đưng kính (0,7-1) cm sau
2 ngày nuôi cấy, tăng lên thành (1,5-2) cm sau 10 ngày
nuôi cấy, sau đó tơ nm phát trin lan rng b mt mu,
xut hin các cụm nấm màu trng xám phng xp trên
b mặt đặc trưng của vi nm XR7 khi nuôi cy trên môi
trưng PDA. Ti 2 v trí không gây vết thương, tơ nấm
ch phát trin trên b mt xung quanh miếng thch,
không ăn o thịt b xương rồng. n cạnh đó, không
s xut hin ca triu chng bnh nghim thức đối
chng. Kết qu lây nhim nhân to quy mô phòng thí
nghim cho thy c 2 vi nm đu có kh năng gây bệnh
nhanh chóng ch sau 2 ngày lây nhim, vi nm phát trin
mnh m n trong tht b xương rồng, gây thi hầu như
toàn b b ơng rồng sau (15-20) ngày lây nhim.
Hình 4 Kết qu lây nhim nhân to vi nm XR1 và XR7
trên OFI
Tuy nhn, có s khác nhau v kh năng lây nhiễm gia
XR1 và XR7, c th vi nm XR1 th t xâm nhp qua
lp biuy ca OFI trong khi vi nm XR7 cn có vết
thương để y bnh. C 2 loi vi nm đềuy thi mm
b OFI, do đó nếu y OFI ngoài đồng b nhim bnh s
d ng xy ra hiện ợng đổ y y, hoc nng n, gây
chết cây.
Thí nghim tái phân lp các vết bnh do lây nhim nhân
tạo XR1 XR7 thu được duy nht 1 vi nấm đối vi
mi loi. Hình thái khun lạc và đặc điểm vi th ca 2
loi vi nấm tương ng ging vi XR1 và XR7 phân lp
được t mẫu ngoài đồng ).
3.4 Định danh vi nm gây bnh bng phương pháp sinh
hc phân t
Hình 5 Kết qu đin di sn phm PCR khuếch đại vùng
trình t ITS ca XR1 và XR7 trên gel agarose 1 %
Đại hc Nguyn Tt Thành
61
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 1
Sn phm PCR khuếch đại gen mã hóa vùng trình t
ITS ca 2 vi nm XR1, XR7 vi cp mi ITS1-F/ITS4-
R được phát hin phát hin trên gel agarose
1 % cho thy c 2 mẫu XR1 và XR7 đu xut hin 1
băng kích thước khong 600 bp, phù hp vi kích
thước vùng ITS ca vi nm [13] (Hình 5).
Hình 6 Kết qu BLAST đối chiếu trình t vi nm XR1 vi d liu Genbank
Hình 7 Kết qu BLAST đối chiếu trình t vi nm XR7 vi d liu Genbank
Hình 8 Cây phát sinh loài của vi nấm XR1 và XR7 được
xây dựng dựa trên vùng trình tự ITS bằng phương pháp
Maximum Likelihood (Boostrap re-sampling 1 000 lần)
Kết quả giải trình tự vùng ITS của vi nấm XR1 XR7
độ dài lần lượt là 556 bp 534 bp. Vùng ITS của
XR1 tương đồng 100 % với loài Macrophomina
phaseolina M. pseudophaseolina khi đối chiếu với
cơ sở dữ liệu GenBank, trong khi XR7 tương đồng 100
% với vi nấm Lasiodiplodia theobromae (Hình 6 và 7).
Trên cây phát sinh loài, XR1 phân bố chung nhóm với
các chủng tham chiếu M. phaseolina, M.
pseudophaseolina M. tecta; trong khi XR7 phân bố
cùng nhóm với nhiều phân lập L. theobromae khác từ
Mexico, Trung Quốc và Sri Lanka với giá trị bootstrap
đều đạt 99 % (Hình 8). Qua đó, vi nấm XR1 và XR7 là
Macrophomina sp. L. theobromae, gây bệnh thối
thân cho OFI trồng tại Ninh Thuận.
4 Tho lun
Macrophomina sp. Lasiodiplodia theobromae đều
kh năng gây thối thân OFI trng ti Ninh Thun vi
triu chng nhng vết thi mềm màu nâu đến đen,
tương tự như triu chng do Alternaria tenuissima, A.
alternata, Bisifusarium lunatum, Pythium
aphanidermatum Fusarium solani gây ra trên OFI
nhiu quc gia khác trên thế gii [7-10]. Kết qu cho
thy bnh thi thân OFI rất đa dạng v tác nhân gây
bnh tùy thuộc vào c điều kin t nhiên khác nhau,