VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH
(Chronic glomerulonephritis) – 2
4. Triệu chứng ca viêm cu thân mạn.
Triệu chứng viêm cầu thân mạn tính hết sức đa dng, với những hình thái khác
nhau. thbiểu hiện kín đáo chcó protein niệu, hồng cầu niệu không có triệu
chứng lâm sàng; hoặc biểu hiện rầm r với các triệu chứng: phù to toàn thân,
protein niệu nhiều, giảm protein máu, tăng lipit máu không ít trường hợp biểu
hin của suy thân mạn tính giai đon mất bù. Triệu chứng chủ yếu của viêm cầu
thân mạn tính là:
4.1. Phù:
Phù mt triệu chứng m sàng đặc trưng cho bệnh cầu thân, các loại bệnh
thân khác không phù. Chính vy, khi xuất hiện phù không rõ căn nguyên
phải nghĩ đến phù do bệnh lý cầu thân, cần kiểm tra nước tiểu cẩn thân để xác định
nguyên nhân ca phù. Rất nhiều trường hợp, triệu chứng lâm sàng duy nhất của
viêm cầu thân mạn là phù, thphù kín đáo không ảnh hưởng đến sức khoẻ,
bệnh nhân lao động làm việc, ăn ngủ sinh hoạt bình thường, thm chí bệnh nhân
không biết mình bị phù; nhưng có thể phù rất to: phù dưới da, quanh mắt cá trước
xương chày, ng cùng cụt, phù ới da đu; phù mềm ấn lõm ; thcổ
trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn.
+ Cơ chế bệnh sinh của phù:
- Do tăng tính thấm của thành mạch, tăng nh thấm các hthống mao mạch ngoại
vi.
- nước và mui do giảm mức lọc cầu thân, cường aldosteron thứ phát và tăng bài
tiết ADH, kích thích ống thân tăng hấp thu muối và nước.
- Giảm áp lực keo của máu do giảm protein máu, giảm albumin máu dẫn đến ri
lon vận chuyểnớc và muối, gâyớc và muối ở khoang gian bào.
4.2. Tăng huyết áp (THA):
Tăng huyết ápthể xuất hiện bất k giai đoạn nào của bệnh.
- Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thân
mạn tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt. Một số trường hợp
tăng huyết áp xuất hiện sau một thời gian tiến triển của bnh. Khi suy thân chưa
xuất hiện, tăng huyết áp là mt triệu chứng báo hiệu bệnh đang ở thời k tiến triển,
báo hiu một đợt bột phát của bệnh, một quá trình tăng sinh phù nxuất tiết cầu
thân dn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensin
aldosterone).
Tăng huyết áp xuất hiện trong viêm cầu thân mạn tính ý nghĩa về tiên ợng,
tình trng suy giảm chc năng và suy thân mất bù din ra sớm hơn so với những
trường hợp viêm cầu thân mạn không tăng huyết áp. Vì vy, trong viêm cầu
thân mạn nh cần phải theo dõi huyết áp tờng xuyên phải duy trì huyết áp
mức bình thường bằng mọi biện pháp. Một số trường hợp tăng huyết áp là dấu
hiu mở đầu của suy thân mạn tính những bệnh nhân viêm cầu thân mạn tiềm
tàng từ trước và ngoài tăng huyết áp còn thường xuất hiện tình trạng thiếu máu .
- Tăng huyết áp kéo dài gây tổn thương đáy mắt và dày đng tâm thất trái, suy tim
mạn tính; ng huyết áp kịch pháty suy tim cấp nh dẫn đến phù phi cấp.
4.3. Thiếu máu:
Một bệnh nhân viêm cầu thân ththiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, hay
chóng mặt, đau đu, trí lực giảm. Thiếu máu xảy ra trong 2 trường hợp:
- Do bệnh lâu ngày kéo dài hàng tháng, thm chí hàng năm, kiêng khem một cách
kham khổ, không dám ăn thịt, trứng, cá... dẫn đến thiếu máu do thiếu đm, thiếu
các yếu tố vi lượng; thiếu máu do thiếu sắt.Thiếu máu do thiếu dinh dưỡng thường
là loại thiếu máu mức độ nhẹ và trung bình, ít khi thiếu máu nặng.
- Thiếu máu xuất hiện khi suy thân mạn tính: 100% các trường hợp suy thân
mạn tính đều thiếu máu, mức độ thiếu máu phụ thuộc vào giai đoạn của suy
thân. bệnh viêm cầu thân mạn tính, vừa có tăng huyết áp vừa thiếu máu, đó là
những du hiệu của suy thân mất bù. Nguyên nhân ca thiếu máu là do thiếu
erythropoietin.
4.4. Những biến đi ở nước tiểu:
Triệu chứng lâm sàng của viêm cầu thân mạn tính khi rất nghèo nàn, đến nỗi
bệnh nhân không biết mình bbệnh nếu không làm xét nghiệm nước tiểu. Ngược
lại biến đổi ở nước tiểu bao giờ cũng có và hng định.
- Protein niệu trong 24 giờ gần như thường xuyên dương tính giao động trong
khong 0,5-3 g/ngày. Protein niệu (+++) thường gặp mẫu nước tiểu lúc sáng
sớm mới ngủ dy. Những mu ớc tiểu kế tiếp sau đó thể âm tính; protein
niu cách hồi. Vì vậy khi protein niệu (-) thì phải làm protein niệu 24h.
Slượng protein niệu ít có giá trị về tiên lượng nhưng ý nghĩa về chẩn đoán và
là chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị.
- Hng cầu niệu: 60- 80% viêm cầu thân mạn tính hồng cầu niệu. Theo nhiều
tác giả, hồng cầu niệu là mt dấu hiệu chứng tỏ bệnh đang ở giai đoạn tiến triển.
bệnh nhân viêm cầu thân mạn tính, sau điều trị mà protein niệu âm tính nhưng
hồng cầu niệu vẫn dương tính thì nguy cơ bệnh tái phát vẫn còn.
- Trụ niệu:
. Tr trong là những protein khuôn theo lòng ống thân chưa thoái hoá hoàn toàn,
giống như những sợi miến chín.
. Tr sáp: là những protein niệu đã thoái hoá do môi trường toan của nước tiểu.
. Tr hình hạt, trong đó nhiều hạt nhỏ: trước đây người ta cho rằng trhình hạt
du hiệu đặc trưng ca viêm cầu thân mạn tính. Một số tác giả cho rằng thành
phn của trụ hình hạt là IgM. Hin nay, người ta cho rằng các trụ trong, trụ sáp, trụ
hình hạt là biểu hiện của protein niệu.
5. Các thể lâm sàng của viêm cầu thân mạn.
5.1. Thể tiềm tàng:
Biểu hiện lâm sàng bằng protein niệu và hồng cầu niệu nhưng không triệu
chứng lâm sàng. Bệnh tho dài hàng tháng, hàng năm mà không có dấu hiệu
nào khác. Bệnh nhân thlao động làm việc bình thường nhưng không nghĩa
là không nguy hiểm, cần phải thân trọng, phải có chế độ công tác, chế độ sinh hoạt
hợp lý, điều trị protein niệu bằng các thuốc kháng tiểu cầu, nonsteroid các
thuc ức chế men chuyển.