VIÊM MÀNG NÃO
(Kỳ 4)
b. Viêm màng não nước trong không có giảm glucoza trong DNT:
- Nguyên nhân: viêm màng não cấp chủ yếu là siêu vi, ít gặp hơn xoắn
khuẩn. Thường gặp người trưởng thành trem, hiếm gặp người già. Hay
xảy ra ngoài mùa Ðông, điều này khác với viêm màng não do vi khuẩn.
thtạo thành dịch nếu là nhiễm nhóm siêu vi đường ruột (enterovirus),
sau tắm sông bị viêm màng não cần cảnh giác xoắn khuẩn, nếu có bọng nước gi ý
herpes zoster.
Quan trọng là phải biết viêm màng não ở pha thâm nhập của chính HIV hay
do nhiễm trùng hội. Các nguyên nhân gây viêm màng o bán cp hay mạn,
phần lớn là bệnh lý toàn thân.
- Lâm sàng:
. Cấp tính: khởi bệnh đột ngột với sốt cao, đau đầu và nôn ddội, nhưng ý
thức vẫn còn bình thường, không có du khu trú. dấu thực thể rõ, nhưng toàn
trạng chung ít thấy suy sụp.
Tùy theo nguyên nhân những dấu hiệu riệng như do coxakie đau
ngực - bụng, mụn nước nổi trong họng, hàm ếch và miệng; do echovirus thì m
đi chảy, hạch lớn, nổi ban da và cũng đau cơ, do xoắn khuẩn thì đau toàn
thân, ban xuất huyết, hội chứng gan thận.
Dịch não tủy tăng lympho, protein tăng ít khi quá 1,5 g/l, glucose và muối
bình thường. Chẩn đoán dựa vào nuôi cấy DNT động lực kháng thể. Thường
diễn tiến lành tính trừ poliovirus.
Riêng xoắn khuẩn thì dùng penicilline G 4 triệu đơn vị/ngày cũng cho kết
qutốt, hay thể amoxicilline 150-200 mg/kg/ngày trong 7-10 ngày. Không cần
chọc dò DNT để kiểm tra. Dự phòng chỉ có tiêm chủng nếu được.
. Bán cấp mạn tính: triệu chứng năng dấu thực thể của hội chứng
màng não không ràng. chìm trong bnh cảnh của các bệnh lyme như đau
khớp; giang mai thì hi kỹ để tìm săng loét, tổn thương y II, VIII, dấu Argyl-
Robertson, liệt vận nhãn; do brucellose dng sốt hình sin, gan-lách- hạch lớn.
DNT tăng lympho, glucose và muối bình thường.
- Chẩn đoán nhờ vào xét nghim huyết thanh hay DNT như BW, nuôi cấy
tìm nm... Ðiều trị tùy nguyên nhân như bệnh lyme thì dùng ceftriaxone,
brucellose thì Doxycycline Rifampicine, giang mai thì Penicilline, còn nm thì
dùng Amphotericine B 0,25-0,5 mg/kg nếu dung nạp thì tăng lên 0,75-1 mg/kg
tĩnh mạch, 5-fluorocytosine (flucytosine) 100-150 mg/kg ung hay fluconazole,
itraconazole, ketoconazole, miconazole.
IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Xuất huyết màng não:
Có hội chứng màng não cấp nhưng không sốt, nếu có thì cũng muộn hơn,
rối loạn ý thức ít hoặc nhiều nhưng ngay lập tức, DNT đỏ hay hồng đều cả 3 ống,
tăng tỷ trọng khoang dưới nhện khi chụp não cắt lớp vi tính .
2. Ápxe não:
- Có hội chứng nhiễm trùng kèm tăng áp lực nội sọ và dấu khu trú.
- Ðôi khi khó do áp xe vvào khoang nhn. Xác định nhờ chụp não cắt
lớp vi tính với hình ảnh giảm tỷ trọng bờ mỏng. Khi lưỡng lự giữa áp xe hay viêm
màng não thì tốt nhất là chọc dò DNT.
3. Viêm não cp:
Có khi khó phân biệt vì những lý do sau:
- Sốt kèm tình trạng kích thích hoặc rối loạn ý thức.
- Vừa viêm não và màng não.
- Tăng lympho cũng gặp trong viêm não.
- Trong viêm màng não cũng thể có triệu chứng tổn thương não như
trong lao hay listeria. Chọc dò DNT cần thiết, nếu cần thì chụp não cắt lớp vi
tính hay cộng hưởng từ não.
V. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng tùy thuộc rất nhiều yếu tố như địa (rối loạn miễn dịch và
bệnh kèm), tuổi (trẻ em người già thdiễn biến xấu), loại vi trùng gây bệnh,
hôn không, chọn kháng sinh thích hợp không, điều trị sớm không ...
Viêm màng não có thđể lại di chứng như điếc, viêm thị thần kinh, tăng áp lực nội
sọ, động kinh, liệt, rối loạn tâm thần hay có thể biến chứng áp xe não.