
TẮC MẠCH XẠ TRỊ BẰNG VI CẦU GẮN 90Y
◦Điều trị chọn lọc ung thưgan nguyên phát và di căn từ đại tràng không
phẫu thuật được.
◦Liều xạ tập trung vào khối u, giảm thiểu liều xạ lên gan lành.
◦90% máu nuôi khối u đến từ động mạch gan và 70-80% máu nuôi nhu
mô gan đến từ tĩnh mạch cửa(*).
◦Khai thác đặc tính tăng sinh mạch của đa số các khối u.
◦Giải phóng 94% liều xạ trong 11 ngày và gần nhưkhông còn hoạt độ
sau 1 tháng.
◦Rất ít tác dụng phụ không nhưcác phương pháp điều trị ung thưgan
không phẫu thuật được khác (nút mạch gan hóa chất (TACE), hủy khối u
bằng sóng điện cao tần (RFA))(**)
2
18/08/2018
(*) Breedis C, Young G. The blood supply of neoplasms in the liver. Am J Pathol. 1954;30:969–977
(**) Goin J E et al. Treatment of unresectable HCC with intrahepatic 90Y microspheres: factors associated with liver toxicities. J
Vasc Interv Radiol. 2005; 16-205-213.

ĐẶT VẤN ĐỀ
◦Mô phỏng 99mTc-MAA Planar
▫Khó khăn và kém chính xác khi vẽ vùng quan tâm.
▫Ở khối u lớn, số đếm phóng xạ tập trung cao khó xác định số đếm ở nhu mô gan
lành.
▫TNR có thể chênh lệch so với thực tế sau điều trị
◦Mô phỏng 99mTc-MAA SPECT/CT
▫Độ chính xác cải thiện khi vẽ thể tích khối u và mô lành trên từng lát cắt khi kết hợp
với ảnh CT.
◦90Y PET/CT sau điều trị
▫Chất lượng hình ảnh cao [5].
▫Phân giải cao hơn và thời gian ghi hình ngắn hơn bremsstrahlung SPECT.
▫Phù hợp chẩn đoán với hình ảnh mô phỏng trước điều trị của bremsstrahlung
SPECT không cao [2], [3], [4] [6].
4
18/08/2018




