intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định chiều dài tính toán của cột trong khung thép nhiều tầng theo TCVN 5575:2012 và EN 1993-1-1

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

81
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết gồm hai phần chính: phần một trình bày phương pháp xác định chiều dài tính toán theo hai tiêu chuẩn, phần hai thực hiện một ví dụ bằng số. Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất một số hiệu chỉnh cho tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định chiều dài tính toán của cột trong khung thép nhiều tầng theo TCVN 5575:2012 và EN 1993-1-1

Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019. 13 (5V): 65–74<br /> <br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀI TÍNH TOÁN CỦA CỘT TRONG KHUNG<br /> THÉP NHIỀU TẦNG THEO TCVN 5575:2012 VÀ EN 1993-1-1<br /> <br /> Nguyễn Minh Tuyềna,∗, Nguyễn Như Hoànga<br /> a<br /> Khoa Xây dựng dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Xây dựng,<br /> số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br /> Nhận ngày 19/10/2019, Sửa xong 31/10/2019, Chấp nhận đăng 31/10/2019<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Phương pháp chiều dài tính toán là phương pháp được sử dụng phổ biến để kiểm tra điều kiện ổn định của cấu<br /> kiện chịu nén. Trong đó, việc xác định chính xác chiều dài tính toán của cấu kiện giữ vai trò quan trọng và có<br /> ảnh hưởng trực tiếp tới tính chính xác của kết quả. Trong bài báo, một nghiên cứu khảo sát chiều dài tính toán<br /> của cột trong khung thép nhiều tầng theo hai tiêu chuẩn TCVN 5575:2012 và EN 1993-1-1 được triển khai.<br /> Bài báo gồm hai phần chính: phần một trình bày phương pháp xác định chiều dài tính toán theo hai tiêu chuẩn,<br /> phần hai thực hiện một ví dụ bằng số. Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất một số hiệu chỉnh cho tiêu chuẩn<br /> hiện hành của Việt Nam.<br /> Từ khoá: kết cấu thép; phương pháp chiều dài tính toán; khung không có chuyển vị ngang; khung có chuyển vị<br /> ngang; khung thép nhiều tầng; TCVN 5575:2012; EN 1993-1-1.<br /> DETERMINATION OF THE EFFECTIVE LENGTH OF STEEL COLUMNS IN MULTI-STOREY FRAMES<br /> ACCORDING TO TCVN 5575:2012 AND EN 1993-1-1<br /> Abstract<br /> The effective length method is a commonly used method to check the stability condition of compressive mem-<br /> bers. Particularly, the accuracy of the calculated effective length plays an important role and directly affects<br /> the final results. In this paper, a study on the effective length of steel columns according to TCVN 5575:2012<br /> and EN 1993-1-1 is conducted. The paper consists of two main parts: the first part summarizes the procedures<br /> to determinate the effective length based on two standards; the second part implements a numerical example.<br /> From the observation of the results, the study proposes some adjustments to the current Vietnamese standard.<br /> Keywords: steel structures; effective length method; sway frames; non-sway frames; multi-storey frames; TCVN<br /> 5575:2012; EN 1993-1-1.<br /> c 2019 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br /> https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(5V)-08 <br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> <br /> Vật liệu thép kết cấu được sử dụng trong các công trình nhà cao và nhiều tầng do những ưu điểm<br /> vượt trội so với vật liệu bê tông như khả năng chịu lực lớn, độ tin cậy cao, trọng lượng nhẹ và giảm<br /> thiểu hóa thời gian thi công. Trong kết cấu thép, điều kiện ổn định thường là một trong những điều<br /> kiện khống chế thiết kế. Một số phương pháp kiểm tra ổn định của cột đã được đề xuất và đưa vào<br /> trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như phương pháp chiều dài tính toán [1–3] hoặc phương pháp<br /> phân tích trực tiếp [2, 3]. Mặc dù nhiều phương pháp tiên tiến đã được đề xuất, phương pháp chiều<br /> dài tính toán vẫn được áp dụng nhiều nhất trong thiết kế thực tế. Vì thế hiện nay, nhiều nghiên cứu<br /> <br /> ∗<br /> Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: tuyennm@nuce.edu.vn (Tuyền, N. M.)<br /> <br /> 65<br /> Tuyền, N. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> về phương pháp chiều dài tính toán vẫn tiếp tục được triển khai [4–6]. Trong phương pháp này, việc<br /> xác định chính xác chiều dài tính toán của cấu kiện giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới kết<br /> quả. Khảo sát sơ bộ nhận thấy có sự khác biệt giữa cách thức xác định chiều dài tính toán trong mỗi<br /> tiêu chuẩn. Cụ thể trong tiêu chuẩn Việt Nam, cách xác định chiều dài tính toán của cột trong khung<br /> nhiều tầng được quy định trong mục 7.5.2 [1] phụ thuộc vào đặc điểm của khung có hoặc không có<br /> chuyển vị ngang, tuy nhiên [1] không đưa ra tiêu chí cụ thể để phân loại khung. [2] đề cập đến khái<br /> niệm “braced frame” và “unbraced frame”, trong đó “braced frame” là những khung có kết cấu giằng<br /> đảm bảo độ cứng theo một số quy định cụ thể, những trường hợp còn lại được xếp vào dạng “unbraced<br /> frame”. [3] sử dụng thuật ngữ “sway frame” với tiêu chí phân loại dựa trên hệ số αcr .<br /> Tiêu chuẩn TCVN 5575:2012 [1] được biên soạn đã lâu và còn một số vấn đề bất cập, cần bổ<br /> sung, sửa đổi. Theo chủ trương của Đề án hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật xây<br /> dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 02/2018, nhiều nghiên cứu đã được triển khai [7–9].<br /> Bên cạnh những nghiên cứu tìm hiểu về các tiêu chuẩn tiên tiến, việc nghiên cứu những vấn đề còn<br /> tồn tại của tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành nhằm cập nhật, bổ sung cho phù hợp với tình hình chung<br /> của thế giới là cần thiết.<br /> Mục tiêu của bài báo nhằm xác định chiều dài tính toán của cột khung nhà nhiều tầng theo hai tiêu<br /> chuẩn TCVN 5575:2012 (gọi tắt là TCVN) và EN 1993-1-1 [3] (gọi tắt là EC). Cụ thể hơn, nghiên<br /> cứu tiến hành khảo sát hệ Tạp Tạpchiều<br /> số chíKhoa<br /> chí Khoa họcCông<br /> dàihọc<br /> tính Công nghệ<br /> toánnghệ Xây<br /> củaXây dựngNUCE<br /> cộtdựng<br /> cho NUCE<br /> một 2019<br /> 2019<br /> bài toán cụ thể là một khung thép<br /> 8 tầng 3 nhịp và so sánh kết quả tính theo cả hai tiêu chuẩn trên và đề xuất một số điều chỉnh cho<br /> TCVN 5575:2012.<br /> khung<br /> khungcó cóchuyển<br /> chuyểnvịvịngang<br /> ngangvà vàkhung<br /> khungkhôngkhôngcó cóchuyển<br /> chuyểnvịvịngang<br /> ngangkhikhichịu<br /> chịutảitảitrọng<br /> trọng (Hình<br /> (Hình<br /> 1).<br /> 1). Mục<br /> Mục 5.2.1(4)B<br /> 5.2.1(4)B trong<br /> trong [3]<br /> [3] đề<br /> đề cập<br /> cập tới<br /> tới khái<br /> khái niệm<br /> niệm<br /> 2. Phương pháp xác định chiều dài tính toán cột trong khung nhiều tầng “sway<br /> “sway mode<br /> mode failure”,<br /> failure”, được<br /> được hiểu<br /> hiểu làlà<br /> khung<br /> khungsẽsẽđượcđượcphân<br /> phânchia<br /> chiathành<br /> thànhhaihailoại<br /> loạilàlà“sway<br /> “swayframe”<br /> frame”và và“non-sway<br /> “non-swayframe”.frame”.TheoTheo<br /> 2.1. [10],<br /> Phân loại khung<br /> [10],“non-sway<br /> “non-swayframe”<br /> frame”làlàkhungkhungcó cóchuyển<br /> chuyểnvịvịtương<br /> tươngđốiđốigiữa<br /> giữacáccáctầng<br /> tầngnhỏ.<br /> nhỏ.NhưNhưvậy,<br /> vậy,<br /> có<br /> cóthể<br /> Việc thểhiểu<br /> phânhiểu các<br /> loạicác cặp<br /> cặpkhái<br /> khung là vôniệm<br /> khái cùng“khung<br /> niệm “khung có<br /> cóchuyển<br /> quan trọng chuyển<br /> do điềuvịvịnày<br /> ngang”<br /> ngang” ––“sway<br /> quyết “sway<br /> định frame”<br /> đến frame”<br /> các giảvà “khung<br /> vàthiết<br /> “khung<br /> trong các<br /> không<br /> khôngcó<br /> bài toán giải cóchuyển<br /> tíchchuyểnvịvịngang”<br /> khi thiết ngang”––“non<br /> lập công “nonsway<br /> thức xácswayframe”<br /> định frame”làlàtương<br /> hệ số tươngđương<br /> chiều dài đươngnhau<br /> tính toánnhauvề<br /> của vềbản<br /> cột bảnchất<br /> chấtcơ<br /> khung cơ nhiều<br /> nhà<br /> tầng,học.<br /> nhiều<br /> học.ĐểĐểnhịp.<br /> thống<br /> thống[1] phân<br /> nhất,<br /> nhất, chia phần<br /> những<br /> những khung<br /> phầnsauthành<br /> sau của hai<br /> củabài loại<br /> bàibáo là<br /> báochỉchỉkhung<br /> sử<br /> sửdụngcóthuật<br /> dụng chuyển<br /> thuật ngữvị“khung<br /> ngữ ngangcó<br /> “khung và khung không<br /> cóchuyển<br /> chuyển<br /> có chuyển vị ngang khi chịu tải trọng (Hình 1). Mục 5.2.1(4)B trong [3] đề cập tới khái niệm “sway<br /> vịvịngang”<br /> ngang”và và“khung<br /> “khungkhông<br /> khôngcó cóchuyển<br /> chuyểnvịvịngang”<br /> ngang”khi khiphân<br /> phânloại<br /> loạikhung.<br /> khung.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) Khung không có chuyển vị ngang (b) Khung có chuyển vị ngang<br /> (a)<br /> (a)Khung<br /> Khungkhông<br /> khôngcó<br /> cóchuyển<br /> chuyểnvịvịngang<br /> ngang (b)<br /> (b)Khung<br /> Khungcó<br /> cóchuyển<br /> chuyểnvịvịngang<br /> ngang<br /> Hình<br /> Hình 1.1.Biến<br /> Hình 1. dạng<br /> Biến<br /> Biến dạngcủa<br /> dạng củakhung<br /> của khung khi<br /> khung khi chịu<br /> khichịu tải<br /> chịutải trọng<br /> trọng<br /> tải trọng<br /> Việc<br /> Việcphân phânloại loạikhung<br /> khungtheo<br /> theoTCVN<br /> TCVNvẫn 66chỉ<br /> vẫn chỉmang<br /> mangtính<br /> tínhđịnh<br /> địnhtính<br /> tínhtrong<br /> trongkhi khiECECcó có<br /> những<br /> nhữngtiêu<br /> tiêuchí chíđịnh<br /> địnhlượng<br /> lượngcụcụthể<br /> thểnhư<br /> nhưtrình<br /> trìnhbày<br /> bàytrong<br /> trongBảng<br /> Bảng1,1,trong đó:aacrcrlàlàhệ<br /> trongđó: hệsốsốtăng<br /> tăng<br /> thêm của tải trọng thiết kế gây ra bởi hiện tượng mất ổn định tổng thể trong<br /> thêm của tải trọng thiết kế gây ra bởi hiện tượng mất ổn định tổng thể trong giai đoạn giai đoạn<br /> đàn<br /> đànhồi<br /> hồi; ;FFcrcrlàlàlực<br /> lựctới<br /> tớihạn<br /> hạnđàn<br /> đànhồi<br /> hồiứng<br /> ứngvới<br /> vớidạng<br /> dạngmất<br /> mấtổn<br /> ổnđịnh<br /> địnhtổng<br /> tổngthể<br /> thểdựa<br /> dựatrêntrênđộ<br /> độcứng<br /> cứng<br /> Tuyền, N. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> mode failure”, được hiểu là khung sẽ được phân chia thành hai loại là “sway frame” và “non-sway<br /> frame”. Theo [10], “non-sway frame” là khung có chuyển vị tương đối giữa các tầng nhỏ. Như vậy, có<br /> thể hiểu các cặp khái niệm “khung có chuyển vị ngang” – “sway frame” và “khung không có chuyển<br /> vị ngang” – “non sway frame” là tương đương nhau về bản chất cơ học. Để thống nhất, những phần<br /> sau của bài báo chỉ sử dụng thuật ngữ “khung có chuyển vị ngang” và “khung không có chuyển vị<br /> ngang” khi phân loại khung.<br /> Việc phân loại khung theo TCVN vẫn chỉ mang tính định tính trong khi EC có những tiêu chí<br /> định lượng cụ thể như trình bày trong Bảng 1, trong đó: αcr là hệ số tăng thêm của tải trọng thiết kế<br /> gây ra bởi hiện tượng mất ổn định tổng thể trong giai đoạn đàn hồi; Fcr là lực tới hạn đàn hồi ứng với<br /> dạng mất ổn định tổng thể dựa trên độ cứng đàn hồi ban đầu; F Ed là tải trọng tính toán tác dụng lên<br /> kết cấu. Trong thực tế, kỹ sư khi thiết kế theo TCVN thường coi khung có bố trí giằng chéo là khung<br /> không có chuyển vị ngang và khung không có giằng chéo là khung có chuyển vị ngang. Nhưng khi sử<br /> dụng tiêu chí đánh giá theo EC, có thể xảy ra trường hợp khung mặc dù có bố trí giằng chéo nhưng<br /> vẫn được xếp vào dạng khung xoay. Một ví dụ cụ thể để minh họa cho trường hợp này được trình bày<br /> trong Mục 3.<br /> <br /> Bảng 1. Phân loại khung khi tính toán đàn hồi<br /> <br /> TCVN 5575:2012 EN 1993-1-1<br /> Điều khoản quy định<br /> Mục 7.5.2.3 Mục 5.2.1(3)<br /> Khung có chuyển vị ngang khi chịu tải Sway Frame<br /> Thuật ngữ<br /> Khung không có chuyển vị ngang khi chịu tải Non-Sway Frame<br /> Tại các nút không có liên kết chống chuyển vị ngang αcr = Fcr /F Ed < 10<br /> Tiêu chí phân loại<br /> Các nút khung có liên kết chống chuyển vị ngang αcr = Fcr /F Ed ≥ 10<br /> <br /> <br /> 2.2. Chiều dài tính toán cột khung thép nhiều tầng<br /> Chiều dài tính toán của cột được xác định theo công thức:<br /> <br /> l0 = µl (1)<br /> <br /> trong đó µ là hệ số chiều dài tính toán; l là chiều dài hình học của cột, từng đoạn của nó hoặc chiều<br /> cao của tầng.<br /> Cách xác định hệ số chiều dài tính toán theo TCVN được quy định tại mục 7.5.2.3 [1]. Ngược lại,<br /> EC không cung cấp công thức để xác định hệ số chiều dài tính toán của cột. Quy trình tính toán cùng<br /> bảng tra được ban hành trong tài liệu NCCI số SN008a [11]. Phương pháp trình bày trong [11] hoàn<br /> toàn giống phương pháp đã được trình bày trong Phụ lục E của [2]. Công thức cụ thể để xác định hệ<br /> số chiều dài tính toán theo TCVN và EC được tổng hợp và trình bày trong Bảng 2.<br /> Các hệ số p và n trong TCVN được xác định theo Bảng 3, trong đó: n1 = (Ib1 lc )/(l1 Ic ); n2 =<br /> (Ib2 lc )/(l2 Ic ); p1 = (Ii1 lc )/(l1 Ic ); p2 = (Ii2 lc )/(l2 Ic ); l, l1 , l2 là các nhịp khung; Ic , lc là mômen quán<br /> tính và chiều dài của cột khảo sát, Ib , Ib1 , Ib2 là mômen quán tính của xà liên kết với đầu trên của cột;<br /> Ii , Ii1 , Ii2 là mômen quán tính của xà liên kết với đầu dưới cột; k là số nhịp.<br /> Các hệ số η1 và η2 trong EC được xác định theo công thức sau:<br /> Kc + Kc1<br /> η1 = (2)<br /> Kc + Kc1 + Kb11 + Kb12<br /> 67<br /> Tuyền, N. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> Kc + Kc2<br /> η2 = (3)<br /> Kc + Kc2 + Kb21 + Kb22<br /> trong đó Kc và Kci là độ cứng đơn vị của cột (= EIc /L); Kbi j là độ cứng đơn vị của dầm (Hình 2).<br /> Trường hợp dầm xuất hiện lực nén dọc trục, Kbi j được xác định theo Bảng 4, trong đó: Nb là giá trị<br /> lực nén dọc trục trong dầm, Nb,cr là lực tới hạn của dầm khi chịu nén. Các trường hợp khác được trình<br /> bày cụ thể trong [11].<br /> <br /> Bảng 2. Hệ số chiều dài tính toán µ của cột khung nhà nhiều tầng<br /> <br /> TCVN EC<br /> s<br /> Khung không có 1 + 0,46(p + n) + 0,18pn<br /> 0,5 + 0,14(η1 + η2 ) + 0,055(η1 + η2 )2<br /> chuyển vị ngang 1 + 0,93(p + n) + 0,71pn<br /> Khi n ≤ 0,2:<br /> √<br /> (p + 0,68) n + 0,22<br /> Khung có chuyển<br /> 0,68p(p + 0,9)(n + 0,08) + 0,1n<br /> p s<br /> vị ngang 1 − 0,2(η1 + η2 ) − 0,12η1 η2<br /> Khi n > 0,2: 1 − 0,8(η1 + η2 ) + 0,6η1 η2<br /> √<br /> (p + 0,63) n + 0,28<br /> pn(p + 0,9) + 0,1n<br /> p<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Công thức xác định hệ số p và n của khung nhiều tầng nhiều nhịp<br /> <br /> <br /> Khung không có Khung có chuyển vị ngang<br /> chuyển vị ngang Cột biên Cột giữa<br /> Ib lc k(n1 + n2 )<br /> n = n1 + n2 n= ; n= ;<br /> 2lIc k+1<br /> Tầng trên cùng<br /> Ii lc k(p1 + p2 )<br /> p = 0,5(p1 + p2 ) p= p=<br /> 2lIc k+1<br /> Ib lc k(n1 + n2 )<br /> n = 0,5(n1 + n2 ) n= ; n= ;<br /> 2lIc k+1<br /> Tầng giữa<br /> Ii lc k(p1 + p2 )<br /> p = 0,5(p1 + p2 ) p= p=<br /> 2lIc k+1<br /> Ib lc k(n1 + n2 )<br /> n = 0,5(n1 + n2 ) n= ; n= ;<br /> 2lIc k+1<br /> Tầng dưới cùng<br /> Ii lc 2k(p1 + p2 )<br /> p = p1 + p2 p= p=<br /> lIc k+1<br /> đầu trên khớp, đầu dưới ngàm:<br /> p = 50; n = 0<br /> Trường hợp đặc biệt<br /> đầu trên ngàm, đầu dưới khớp:<br /> n = 50; p = 0<br /> <br /> <br /> 68<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br /> <br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br /> <br /> Tuyền, N. M. / Tạpnén.chíCác<br /> Khoatrường hợp khác<br /> học Công nghệđược trình bày cụ thể trong [7].<br /> Xây dựng<br /> Bảng<br /> nén. Các trường hợp khác được trình bày cụ thể trong [7].4. Công thức xác định độ cứng đơn vị của dầm khi có lực nén dọc trục<br /> Bảng 4. Công thức xác định độ cứng đơn vị của dầm khi có lực nén dọc trục<br /> Bảng 4. Công thức xác định độ cứng đơn vị của dầm khi có kết<br /> Liên lực nén<br /> đầudọc<br /> dầmtrục<br /> đối diện Độ cứng đơn vị của dầm Kbij<br /> LiênLiên<br /> kếtkếtđầu<br /> đầu dầm<br /> dầmđốiđối<br /> diệndiện Độ cứng đơn vị của<br /> Độdầm Kbij<br /> cứng<br /> đơn vị của dầm Kbi j I æ<br /> bij<br /> N ö<br /> I æ<br /> Ngàm ö<br /> N<br /> ! 1,0 b çç1 - 0, 4 b ÷÷<br /> Ngàm 1,0 bb ç1 - 0, 4 bb ÷ Ib<br /> Nb Lè Nb,cr ø<br /> Ngàm L çè Nbb,,ccrr ÷ø1,0<br /> 1 − 0,4<br /> L Nb,cr<br /> I æ N ö<br /> I bb æ Khớp<br /> Nbb ö 0,75 b ç1 - 1,0 b ÷<br /> !<br /> 0,75 ç1 - 1,0<br /> Ib Nb Lè ç Nb,cr ÷ø<br /> Khớp<br /> Khớp ÷÷ 1 − 1,0<br /> L çè Nbb,,ccrr0,75 ø L Nb,cr<br /> Xoay cùng chiều với nút đối diện<br /> I æ N ö<br /> !<br /> cùngchiều<br /> chiều với<br /> vớinút đốiđối<br /> diệndiện<br /> XoayXoay<br /> cùng nút I bb æ Nbb ö1,5 Ib 1 − 0,2 Nb 1,5 b ç1 - 0, 2 b ÷<br /> 1,5 ç1 - 0, 2 ÷÷ ç ÷<br /> Lè ç Nbb,,ccrr ø L Nb,cr L è N b ,cr ø<br /> <br /> <br /> nhưngngược<br /> ngược chiều vớivới<br /> nút nút Xoay<br /> đối diện bằng nhưng ngược chiều với nút đối diện<br /> !<br /> Xoay Xoay<br /> bằngbằng<br /> nhưng chiều đối diện I bb æ Nbb ö0,5 Ib 1 − 1,0 Nb I æ N ö<br /> 0,5 ç1 - 1,0 ÷ 0,5 b ç1 - 1,0 b ÷<br /> L çè Nbb,,ccrr ÷ø L Nb,cr Lç Nb,cr ÷ è ø<br /> <br /> <br /> K Kc1<br /> Về mặt bản chất, các hệ số n và η1 kể đến c1<br /> khả K c1<br /> 1<br /> năng cản trở chuyển vị xoay của K b11<br /> b11<br /> dầm tại<br /> 1 nút đầu K b12<br /> b12 1<br /> trên cột (nút 1), còn p và η2 của nút đầu 1 dưới cột<br /> K b11 K b12<br /> (nút 2). Công thức xác định chiều dài tính toán 1<br /> trong TCVN thiết lập cho trường hợp độ cứng K đơn<br /> LL<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kcc<br /> vị của cột tại các tầng là như nhau, trong đó công Kc<br /> 2<br /> L<br /> thức trong EC có kể đến sự thay đổi độ cứng 2 đơn vị<br /> tại các tầng cũng như ảnh hưởng K<br /> K b21 của lực22 nén trongKKb22<br /> b21 b22 2<br /> dầm, sự làm việc đồng thời của bản sàn bê tông. K b21 K b22<br /> K<br /> Kc2<br /> c2 2<br /> Bên cạnh đó, với trường hợp khung nhiều nhịp có<br /> chuyển vị ngang, TCVN Hìnhcó<br /> Hình 2. kể đến<br /> 2. Các<br /> Các hệ số ảnh<br /> hệ số phân phối h<br /> phân hưởng<br /> phối h11 và h<br /> vàcủa<br /> h22 của<br /> của cột<br /> cột liên<br /> liên tục<br /> tục K c2<br /> số lượng nhịpVề trong<br /> Về mặt khung<br /> mặt bản<br /> bản chất, cònhệ<br /> chất, các<br /> các hệEC số nnchỉ<br /> số và hxét<br /> và h kểđến<br /> 11 kể đến<br /> đến khảảnhnăng<br /> khả năng cảncản trở<br /> trở chuyển<br /> chuyển vịvị xoay<br /> xoay của<br /> của<br /> Hình 2. Các 2.hệCác<br /> số phân phối h1 và h2 của<br /> η1 vàcộtηliên tục<br /> hưởng của dầm tại dầm,<br /> nút đầu cột<br /> trên tập<br /> cột trung<br /> (nút 1), còntại<br /> p nút<br /> và h<br /> dầm tại nút đầu trên cột (nút 1), còn p và h22 của nútvà<br /> các trên<br /> của nút đầu<br /> đầu dưới<br /> dưới cột Hình<br /> cột 99 (nút<br /> (nút 2).<br /> 2). Công<br /> Công hệ số<br /> thức<br /> thức phân phối 2<br /> xác định<br /> dưới của cột<br /> xác định<br /> đang chiều<br /> xét.dài<br /> chiều dài tính<br /> tính toán<br /> toán trong<br /> trong TCVN<br /> TCVN thiếtthiết lập cho<br /> lập Về<br /> chomặttrường<br /> trườngbảnhợp<br /> hợp độ<br /> độ cứng<br /> chất, các hệ<br /> cứng đơn<br /> đơnsốvị và hcột<br /> của<br /> vịncủa<br /> của 1 kểliên<br /> đếntục<br /> khả năng cản trở chuyển vị xoay củ<br /> cột tại<br /> cột tại các<br /> các tầng<br /> tầng là<br /> là như<br /> như nhau,<br /> nhau, trong<br /> trong đó<br /> đó công<br /> công thức<br /> thức<br /> dầmtrong<br /> tại EC<br /> trong nútcó<br /> EC có kể đến<br /> đến sự<br /> kể trên<br /> đầu cộtthay<br /> sự thay<br /> (nútđổi độ<br /> đổi1), cứng<br /> độcòn<br /> cứngp và h2 của nút đầu dưới cột 9 (nút 2). Công thứ<br /> đơn vị<br /> đơn vị tại<br /> tại các<br /> các tầng<br /> tầng cũng<br /> cũng như<br /> như ảnh<br /> ảnh hưởng<br /> hưởng của lực<br /> lực nén<br /> của xác nén trong dầm, sự làm việc đồng thời<br /> định chiều dài tính toán trong thời<br /> trong dầm, sự làm việc đồng TCVN thiết lập cho trường hợp độ cứng đơn vị củ<br /> 3. Ví dụ của<br /> bằng<br /> của bản số bê<br /> bản sàn<br /> sàn bê tông.<br /> tông. Bên<br /> Bên cạnh<br /> cạnh đó,<br /> đó, với<br /> với trường<br /> trường hợp<br /> hợp khung<br /> khung nhiều<br /> nhiều nhịp<br /> nhịp có<br /> có chuyển<br /> chuyển vị vị ngang,<br /> ngang,<br /> cột tại các tầng là như nhau, trong đó công thức trong EC có kể đến sự thay đổi độ cứn<br /> 3.1. Số liệu tính toán đơn vị tại các tầng cũng như ảnh hưởng của lực nén trong dầm, sự làm việc đồng th<br /> 66<br /> của bản sàn bê tông. Bên cạnh đó, với trường hợp khung nhiều nhịp có chuyển vị ngan<br /> Nhằm so sánh giá trị chiều dài tính toán theo TCVN và EC, một ví dụ bằng số được triển khai.<br /> Ví dụ sử dụng khung thép 8 tầng 3 nhịp với kích thước hình học và tải trọng như 6 Hình 3. Cột có tiết<br /> diện H350×250×8×12 không thay đổi trên suốt chiều cao công trình, dầm tất cả các tầng đều có tiết<br /> diện H400×250×6×8. Tải trọng phân bố đều trên các dầm q = 23 kN/m; tải trọng tập trung tại nút P<br /> = 200 kN. Liên kết giữa cột và dầm là cứng, liên kết hai đầu thanh giằng là khớp. Ví dụ không xét<br /> đến sự làm việc của bản sàn bê tông. Tiến hành khảo sát năm trường hợp khung khác nhau, trong đó<br /> thay đổi một số yếu tố như liên kết chân cột, bố trí hệ giằng, tiết diện thanh giằng . . . Sơ đồ của năm<br /> trường hợp khảo sát được trình bày trong Bảng 5.<br /> <br /> 3.2. Phân loại khung<br /> TCVN không đưa ra tiêu chí cụ thể để phân loại khung. Trong nghiên cứu này, những khung có<br /> bố trí thanh giằng được coi là khung không có chuyển vị ngang, ngược lại những khung không bố trí<br /> <br /> 69<br /> công trình, dầm tất cả các tầng đều có tiết diện H400´250´6´8. Tải trọng phân bố đều<br /> trên các dầm q = 23 kN/m ; tải trọng tập trung tại nút P = 200 kN. Liên kết giữa cột và<br /> dầm là cứng, liên kết hai đầu thanh giằng là khớp. Ví dụ không xét đến sự làm việc của<br /> bản sàn bê tông. Tiến hành khảo sát năm trường hợp khung khác nhau, trong đó thay<br /> đổi một số yếu tố như liên kết chân cột, bố trí hệ giằng, tiết diện thanh giằng… Sơ đồ<br /> của năm trường Tuyền,<br /> hợp khảoN. sát<br /> M. được<br /> / Tạptrình<br /> chí Khoa học Công<br /> bày trong Bảng nghệ<br /> 5. Xây dựng<br /> P q P q P q P<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3600<br /> P q P q P q P<br /> 8,8 kN/m 6,6 kN/m<br /> 3600<br /> P q P q P q P<br /> 8,6 kN/m 6,5 kN/m<br /> 3600<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P q P q P q P<br /> 8,4 kN/m 6,3 kN/m<br /> 3600<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P q P q P q P<br /> 8,1 kN/m 6,1 kN/m<br /> 3600<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P q P q P q P<br /> 7,8 kN/m 5,8 kN/m<br /> 3600<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P q P q P q P<br /> 7,3 kN/m 5,5 kN/m<br /> 3600<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P q P q P q P<br /> 6,4 kN/m 4,8 kN/m<br /> 4000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5,8 kN/m 4,4 kN/m<br /> <br /> <br /> <br /> 9000 9000 9000<br /> <br /> <br /> Hình 3. Sơ đồ khung thép 8 chí<br /> Tạp tầng 3 học<br /> Khoa nhịpCông nghệ Xây dựng NUCE 2019<br /> Hình 3. Sơ đồ khung thép<br /> Tạp8chítầng 3 nhịp<br /> Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019<br /> TạpTạp<br /> chíchí<br /> Khoa họchọc<br /> Khoa Công nghệ<br /> Công nghệXây<br /> Xâydựng<br /> dựngNUCE<br /> NUCE2019<br /> 2019<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE<br /> Bảng 5. Sơ đồ của 5 trường hợp khảo sát 2019<br /> Bảng 5. Sơ đồ của 5 trườngBảng<br /> hợp5. khảo sát<br /> Sơ đồ của 5 trường hợp khảo sát<br /> Trường hợp 7 Liên kết chân cột Tiết diện giằng Sơ đồ khung<br /> Bảng<br /> Bảng5. 5.<br /> SơSơđồđồcủa<br /> của555trường<br /> trườnghợp<br /> hợpkhảo<br /> khảosát<br /> sáta,<br /> Trường hợp Liên Bảng 5. Sơ<br /> kết chân cộtđồ của Tiếttrường<br /> diện hợp khảo<br /> giằng sát Sơ đồ khung b,<br /> <br /> <br /> Trường hợp Liên kết chân Trường<br /> cột hợphợp Liên<br /> Trường kết<br /> Liên chân<br /> Tiết<br /> kết cộtcột giằng<br /> diện<br /> chân Tiết<br /> Tiết diện<br /> diệngiằng<br /> giằng Sơ<br /> a, Sơ<br /> đồ<br /> Sơ đồ khung<br /> khung b,<br /> Trường hợp Liên kết chân cột Tiết diện giằng Sơ đồ khung<br /> a,a, b,b,<br /> a, b,<br /> Trường hợp 1 Ngàm 2 L70´6<br /> Trường hợp 1 Ngàm 2 L70´6<br /> Trường hợp<br /> Trường 1 Ngàm<br /> Ngàm 222L70´6<br /> L70´6<br /> Trường hợp 1 Ngàm Trườnghợp<br /> hợp1 1 Ngàm 2 L70×6 L70´6<br /> a, c,b, d,<br /> a, b,<br /> <br /> a, c,b, d,<br /> a, b,<br /> a, c,b, d,<br /> a, c,b,<br /> a, d,<br /> b,<br /> a, c,b,<br /> a, d,b,<br /> a, b,<br /> Trường hợp 2 Ngàm (không sử dụng giằng)<br /> Trường hợp 2 Ngàm (không sử dụng giằng)<br /> Trường hợp 2 Ngàm (khôngsửsửdụng<br /> dụng giằng)<br /> Trường hợp 2 Ngàm Trường hợp2 2 (không<br /> Trườnghợp Ngàmsử<br /> Ngàm dụng giằng)<br /> (không<br /> (không sử dụnggiằng)<br /> giằng)<br /> c, d,<br /> c, d,<br /> a, b,<br /> c, d,<br /> c, d,<br /> a, b,<br /> c, d,<br /> c, d,<br /> c,c,a, c,<br /> b,<br /> d,<br /> d,<br /> c, d,<br /> d,<br /> a,a, b,<br /> b,<br /> <br /> Trường hợp 3 Khớp 2 L70´6<br /> Trường hợp 3 Khớp 2 L70´6<br /> Trường hợp 3 Khớp Trường hợp 3<br /> Trườnghợp<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2