T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 11 (2024): 2090-2103
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 11 (2024): 2090-2103
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.11.4290(2024)
2090
Bài báo nghiên cứu1
XÁC ĐNH HÀMNG MT S NGUYÊN T VT THIT YU
CÓ TRONG HT CÀ PHÊ TRNG TNH LÂM ĐNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KÍCH HOT NEUTRON
Tưởng Thị Thu Hường*, Trần Tuấn Anh, Huỳnh Thái Kim Ngân,
Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Minh Đạo, Lê Việt Phong
Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt, Việt Nam
*Tác giả liên hệ: Tưởng Thị Thu Hường Email: tuongthuong@yahoo.com
Ngày nhn bài: 22-5-2024; ngày nhn bài sa: 03-10-2024; ngày duyt đăng: 24-10-2024
TÓM TT
Ti phòng thí nghiệm NAA Đà Lạt, phương pháp INAA được s dng để c đnh thành phn
nguyên t ca các mu cà phê dòng Arabica và Robusta mùa v 2022/2023 trng tnh Lâm Đng.
Các mẫu được thu thp 4 vùng Lâm Hà, Đức Trng, Bo Lộc, và Đà Lạt. Các nguyên t vết cn
thiết đã được phân tích là Co, Cr, Fe, Zn. Mu chun kiểm soát quy trình phân tích được dùng là
Spinach Leaves NIST 1570a. Ch s ri ro sc khe HRI (Health Risk Index) đưc tính toán vi tng
nguyên t trong mi mẫu cà phê đều có giá tr nh hơn 1. Chỉ s HRI trung bình (HRImean) theo vùng
trồng cũng chỉ ra rng s dng cà phê Lâm Đng không gây rủi ro cho người tiêu dùng.
T khóa: Cà phê Arabica, Robusta, ch s ri ro sc khe HRI; Phân tích kích hot neutron
NAA
1. Gii thiu
Cà phê là một trong năm thức ung ph biến nht thế gii. Nhu cu tiêu th năm
2020/2021 trên toàn thế gii là 166 triu bao (60kg/bao) (ICO, 2021). Vi nhu cu tiêu th
ngày càng tăng, cà pđã tr thành đối tưng ca nhiu nghiên cu trên thế giới. Đến thi
điểm hin ti, nhìn chung, bằng phương pháp thống kê, nhiu nghiên cu cho thy cà phê
mang li nhiu li ích v mt sc khỏe cho người tiêu dùng hơn là bất li.
Năm 2014, Jae-Hoon Bae và cng s đã tng hợp hơn 8000 nghiên cứu v cà phê trong
hơn 40 năm, báo cáo đưa ra những kết qu nghiên cu v sc khe có liên quan đến cà phê
(Bae et al., 2014). Báo cáo cho rng, tiêu th caffeine không quá 300mg/ngày (tương đương
2-3 cốc cà phê), người dùng s không b ảnh hưởng bi bt kì tác dng ph nào. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng nhấn mạnh, vượt quá liu tiêu th caffeine có th gây sy thai và gim s
Cite this article as: Tuong Thi Thu Huong, Tran Tuan Anh, Huynh Thai Kim Ngan, Nguyen Huu Nghia,
Nguyen Minh Dao, & Le Viet Phong (2024). Determination of essential trace elements in coffee beans grown
in Lam Dong Province using INAA method. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science,
21(11), 2090-2103.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S11 (2024): 2090-2103
2091
phát trin của thai nhi. Báo cáo cũng chỉ ra nhiu nghiên cu cho thy ung cà phê có th
giúp ngăn ngừa mt s bnh mãn tính, giảm đáng k nguy phát triển bnh tiểu đường loi
2, giảm nguy cơ tổn thương gan ở những người có nguy mắc bnh gan cao bao gm tn
thương gan, gan ung thư biểu mô tế bào gan, giảm nguy cơ mắc bnh Parkinson nam
gii và ph n chưa bao gi s dng estrogen sau mãn kinh, giảm nguy mắc bnh
Alzheimer những người thưng xuyên ung cà phê có cha caffeine so vi nhng người
không ung loi cà phê này. Cà phê cũng đã được chng minh là ci thin hiu sut sc bn
trong các hot đng th cht trong thi gian dài. T l gim nguy cơ t t 13% đối vi mi
tách phê đưc tiêu th hàng ngày. Tiêu th phê cũng giúp giảm nguy ung thư
nhiu v trí khác nhau bao gồm gan và đại trực tràng, nhưng không có lời gii thích rõ ràng
nào v cách thc cà phê bo v chng lại ung thư.
Cà phê là loi thc ung giàu cht chng ô xy hóa, axit chlorogenic là mt trong nhng
hp cht chng oxy hóa mnh chính trong cà phê, vi các loi cà phê rang va (medium) s
có hot tính chng ô xy hóa cao nht. Ung cà phê lên du có th gây tăng cholesterol c
nam và nữ, người dùng có th loi b lp du bng giy lc. Tuy nhiên, caffeine làm gim
nh hiu qu hp thu canxi đường tiêu hóa. Vì vy, b sung đầy đủ canxi và vitamin D
ung cà phê mc 2-3 cc/ngày có th giúp giảm nguy cơ loãng xương gãy xương liên
quan, đặc bit người ln tuổi. Cũng có những nghiên cu cho thy cà phê không ảnh hưởng
đến tim và huyết áp. (Barger-Lux & Heaney, 1995; Dawber et al., 1974; De Giuseppe et al.,
2019; Dórea & da Costa, 2005; Gómez-Ruiz et al., 2007; Greenland, 1993; Hasling et al.,
1992; Heyden et al., 1978; Jansen et al., 1995; Jee et al., 2001; Rosengren & Wilhelmsen,
1991; Thelle et al., 1983).
Như đã nói trên, cà phê là một trong năm thức ung tiêu th nhiu nht thế gii, do
đó các nghiên cứu v cà phê luôn được quan tâm và tăng không ngừng theo thi gian. Ngoài
nhng nghiên cu liên quan gia cà phê và sc khỏe, phân tích hàm lượng nguyên t
trong hạt cà phê cũng đưc đy mạnh để khuyến cáo liều lượng dùng hàng ngày cho người
tiêu dùng. Đối vi nhóm các nguyên t vết thiết yếu cho cơ thể con người (được hiu là các
nguyên t nếu thiếu hoc tha đu gây ảnh hưởng không tt đến sc khe), hin nay, có
nhiều phương pháp phân tích, trong đó các phương pháp phổ biến đã công bố như ETAAS
(Jeszka-Skowron et al., 2016; Krivan et al., 1993; Magalhães et al., 1999; Rubio et al.,
2019)..., ICP-OES (Anthemidis & Pliatsika, 2005; Árvay et al., 2019; Oleszczuk et al.,
2007)..., FAAS (Amorim Filho et al., 2007; Gure et al., 2018; NIKUS, 2018; Onianwa et al.,
1999)..., ICP-MS (Bitter et al., 2020; Rodrigues et al., 2011; Santos et al., 2004)..., TXRF
(Haswell & Walmsley, 1998), và INAA.
Phương pháp INAA rất hu ích cho vic phân tích hàmng nguyên t trong ht cà
phê. Hàm lượng nguyên t được xác đnh nhm truy sut ngun gc (Krivan et al., 1993;
Rodrigues et al., 2011), phân biệt và đánh giá chất lưng cà phê hu cơ (De Nadai Fernandes
et al., 2002; Tagliaferro et al., 2006), cũng như phân tích hàm lượng các nguyên t đa lưng,
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tưởng Thị Thu Hường và tgk
2092
vi lượng, hay độc hi và so sánh vi giá tr khuyến ngh nhm khuyến cáo lượng dùng hàng
ngày (Gebretsadik et al., 2015; Khunlert et al., 2022; Messaoudi et al., 2018; Vega-Carrillo
et al., 2002; Zaidi et al., 2005).
Vi ht cà phê Việt Nam, năm 2014, nhóm nghiên cứu Trn Văn ng (Tran et al.,
2014) báo cáo rằng hàm lượng mt s nguyên t trong ht cà phê không thay đổi khi rang.
Jeszka và cng s cũng đã có nghiên cứu v kh năng chống ô xy hóa ca cà phê Vit Nam
cao hơn các loại cà phê thu thp các nưc khác (Jeszka-Skowron et al., 2016). Năm 2020,
Tien và cng s nghiên cu v ảnh hưởng ca polyalite đến năng suất và cht lưng cà phê
(Tien et al., 2020). Ngoài ra chưa nghiên cứu c th nào liên quan đến các chất dinh dưỡng
hay các cht nguy hi trong ht cà phê ca Vit Nam.
Hin ti Vit Nam có nhiu vùng trng cà phê sn lưng lớn như các tỉnh Tây Nguyên,
Qung Trị, Sơn La, Điện Biên..., tuy nhiên, bước đu trong nghiên cứu này, hàm lượng các
nguyên t Co, Cr, Fe, và Zn trong nhóm nguyên t vết cn thiết có trong ht cà phê Robusta
và Arabica trng ti khu vc Lâm Đng s được phân tích, sau đó đánh giá chỉ s ri ro sc
khe HRI đi vi tng nguyên t thông qua s ước ng mc tiêu th cà phê hàng ngày
của người dùng.
2. Đối tượng và phương pháp
2.1. Chun b mu
Tỉnh Lâm Đồng có đất đai, khí hậu, và độ cao phù hp trng c 2 loi cà phê Arabica
và Robusta, 38 mẫu cà phê tươi và chín vào mùa vụ 2022-2023 được nhóm nghiên cu thu
hái ngu nhiên ti huyn Lâm Hà, huyện Đức Trng, thành ph Bo Lc, và thành ph Đà
Lt vi c hai loi. Các mu thu thp v được đánh dấu theo mã và ghi li đnh v để xác
định v trí ly mẫu và độ cao. Qu phê tươi được ra sch nhiu ln bằng nước máy và
cui cùng là mt lần nước cất, sau đó hạt được sy khô c v trong t sy nhit độ 600C
đến khi nhân đạt đ m khong 5-7%. Các hạt cà phê nhân được tách ra t v và nghin
bng máy nghin bi. Sau khi các mu nghin thành bt mn với kích thước khong 200 mesh,
mẫu được đóng gói vào túi nilon nhỏ vi khi lưng khong 200mg và chun b cho quá
trình phân tích (Ho et al., 2016).
2.2. Phương pháp phân tích kích hoạt neutron
Để xác đnh hàm lưng các nguyên tố, phương pháp phân tích kích hoạt neutron chun
hóa k0 được s dng. Vi chu kì bán rã ca các nguyên t Co, Cr, Zn, và Fe lần lượt là
1925,2 ngày, 27,7 ngày, 243,9 ngày, và 44,5 ngày, đây là các nguyên tố có chu kì bán rã dài,
mâm quay là la chn phù hp đ chiếu mu. Mu đã chun b được đóng gói vào ng nhôm
cùng vi lá dò vàng và mu chuẩn, sau đó đem chiếu ti Lò phn ng ht nhân Đà Lt, công
sut 500kW, v trí mâm quay, thông lượng neutron ϕth = 3,8 × 1012 n.c-2.s-1, hệ số α = 0,071,
f = 39,5, thi gian chiếu 15h. Các nguyên t Co, Cr, Zn, và Fe đo tốt nht khi mẫu để rã t
2-3 tun sau khi chiếu. H đo HPGe GMX-30190 ti phòng thí nghim INAA, Vin Nghiên
cu hạt nhân được s dụng để đo đạc. Mu chun dùng trong quy trình phân tích là Spinach
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S11 (2024): 2090-2103
2093
Leaves SRM 1570a, lá dò s dng lá dò vàng. Thông s ca các thiết b chiếu, đo sử dng
trong quá trình phân tích cùng đánh giá chất ợng phương pháp thể tham kho trong
công b ca Manh-Dung Ho, Phuong Truc Huynh (Ho et al., 2016; Huynh et al., 2020).
Sau khi hoàn tt việc đo mẫu, hàm lượng các nguyên t được tính toán bng chương trình
k0-IAEA, một chương trình đã được ghi nhn v kh năng tính toán tin cậy trong IAEA-
TECHDOC-2026 (IAEA, 2023).
2.3. Ch s ri ro sc khe HRI (Health Risk Index)
Ch s ri ro sc khe (HRI) ca mi nguyên t được tính toán thông qua mt lưng
thc ung hàng ngày (DIM) của người dùng chia cho hàm lượng tham chiếu (RfD). Giá tr
ca HRI nh hơn 1 được coi là an toàn (Khan et al., 2008; Rutigliano et al., 2019).
𝐻𝐻𝐻𝐻𝐻𝐻 =𝐷𝐷𝐷𝐷𝐷𝐷
𝑅𝑅𝑅𝑅𝐷𝐷 (1)
trong đó: DIM (Daily intake of metal) lượng hấp thụ hàng ngày tính toán bằng công thức
𝐷𝐷𝐻𝐻𝐷𝐷 =𝐶𝐶𝑚𝑚 𝐶𝐶𝑓𝑓 𝐷𝐷𝑓𝑓𝑓𝑓
𝐵𝐵𝑤𝑤
(2)
với Cm, Cf, Dfi, và Bw lần lượt hàm lượng nguyên tố quan tâm trong chiết suất của
phê (mg/kg), hsố chuyển đổi giữa hạt phê khô vào tươi tính bằng tlệ khối lượng
khô/tươi, khối lượng tiêu thụ trung bình hàng ngày của người trưởng thành (kg), trung
bình cân nặng của người tiêu thụ (kg).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả phân tích mẫu chuẩn
Kết qu phân tích hàm lượng các nguyên t trong mu chun Spinach Leaves SRM
1570a nhm kim tra quy trình cùng giá tr tham khảo được lit kê Bng 1. H s z-score
được s dụng để đánh giá độ chính xác ca kết qu phân tích bng cách so sánh các giá tr
phân tích và giá tr chng nhn (Thompson et al., 2006). Vi các nguyên t quan tâm gm
Co, Cr, Fe, và Zn, z-score t -2 đến +2 cho thy kết qu phân tích đáng tin cậy. Tuy nhiên,
nếu phân tích Sr thì kết qu cn phi xem xét li.
Bng 1. Kết qu phân tích mu chun Spinach Leaves SRM 1570a và giá tr tham kho
Nguyên tố
Hàm lượng
phân tích (ppm)
tham khảo (ppm) z-score Độ lệch (%)
Co
0,38 ± 0,01
-0,1
1,9
Cr
1,87 ± 0,17
-1,3
2,6
Fe
287 ± 12
-1,0
2,1
Zn
81 ± 2
-0,4
1,6
Sr
53,9±14,8
-2,2
3,1
Th
0,04±0,01
-1,7
11
a: Hàm lượng nguyên tố công bố từ nhà cung cấp NIST
b: Hàm lượng tham khảo từ nghiên cứu của Donald A. Becker (Becker, 1995).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tưởng Thị Thu Hường và tgk
2094
3.2. Kết qu phân tích mu cà phê nhân xanh
Giá tr m ng các nguyên t quan tâm trong hạt cà phê nhân xanh được lit kê
Bng 2, thông tin bao gm vùng trng, s ng mu thu thp (n), hàm lượng ± độ lch
chun (SD), cùng vi giá tr min-max của hàm lượng theo vùng thu thp mu. Ngoài ra, giá
tr hàm lượng tham kho t nhng nghiên cu tớc đó do Pohl tng hp trên khp thế gii
cũng được lit đ d so sánh. Trong báo cáo tng hp ca Pohl, kết qu phân tích giá tr
hàm ng ca Co, Cr, Fe, và Zn trong mu cà phê nhân xanh thu thp ti các ch
sàn thương mại cũng đã được trích dẫn để tham kho trong Bng 2 ca nghiên cu này
(Pohl et al., 2013).
Bng 2. Kết qu hàm lượng trung bình các nguyên t quan tâm
có trong ht cà phê nhân xanh và giá tr min-max
Như Bng 2, kết qu phân tích hàm lượng nguyên t Co có trong mu cà p Đức
Trng là 1,08ppm và Cr trong mu cà phê Đà Lt là 1,16ppm, hai giá tr này đều cao hơn
các kết qu phân tích hàm lượng các ht cà phê mà Pohl và cng s đã tng hp t các
nghiên cứu trước đó trên toàn thế gii vi. Kết qu hàm ợng cũng cho thấy khong cách
min và max ca các nguyên t cách bit khá ln mi vùng trng trong cùng tnh Lâm Đng.
Vi các mu Đức Trọng, hàm lượng Co có trong hạt cà phê cao hơn các vùng khác
trong tỉnh và và cao hơn cả các nghiên cu trước đây mà Pohl đã tổng hp. Tuy nhiên hàm
ng ca Cr và Fe ti Đc Trng li thp nht so vi Bo Lc, Đà Lt, và Lâm Hà. Hin ti
khó có th kết luận được nguyên nhân chênh lch hàmng nguyên t Co là t đâu nếu
chưa phân tích đt trng cà phê và theo dõi chế độ canh tác c th.
3.3. Kết qu tính toán giá tr ri ro sc khe HRI
Ngưi dùng s hp th cà phê qua đường uống, nghĩa là hạt cà phê đã phải được rang
xay và pha chế ra dch chiết. Do nghiên cu này ch đo đạc hàm lưng trên ht cà phê nhân
xanh nên nhóm nghiên cu s da vào các nghiên cứu khác để tính toán hàm lượng nguyên
t có trong dch chiết cà phê t hàm lượng nguyên t ca ht cà phê nhân xanh.
Theo thông tin của Payel Ghosh cộng sự về xử hạt phê sau khi hái, với 100g
quả tươi Arabica sau khi sấy khô đến độ ẩm 12% thì còn lại 19g nhân xanh, tương tự với
Vùng
n
Co
Cr
Fe
Zn
Bảo Lộc
9
0,46 ± 0,22
0,89 ± 0,36
40 ± 14
5,5 ± 3,7
(0,17-0,81)
(0,39-1,35)
(26-71)
(1,9-11,9)
Đà Lạt
20
0,22 ± 0,18
1,16 ± 0,55
32 ± 6
7,6 ± 5,3
(0,05-0,66)
(0,22-2,52)
(24-46)
(0,8-26)
Đức Trọng
5
1,08 ± 0,69
0,52 ± 0,27
28 ± 7
6,8 ± 2,7
(0,39-1,91)
(0,17-0,79)
(16-33)
(3,5-9,9)
Lâm Hà
4
0,55 ± 0,23
1,08 ± 0,65
42 ± 11
6,8 ± 3,0
(0,27-0,82)
(0,58-1,98)
(28-56)
(3,4-10,2)
Nghiên cứu khác
(Pohl et al., 2013) (0,02-0,62) (0,08-1,01) (24,8-108) (3,6-61,3)