ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐINH SAO LINH
“XANH HÓA” NGÀNH DỆT MAY: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ
GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HÀ VĂN HỘI
Hà Nội – 2024
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dệt may một trong những ngành công nghiệp chủ chốt toàn cầu, tạo
việc làm cho hàng triệu người, đặc biệt các nước đang phát triển. Tuy nhiên, ngành
này tiêu tốn nhiều nước, năng lượng gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
chiếm khoảng 10% lượng khí thải carbon toàn cầu. Việc xanh hóa ngành dệt may
mang lại lợi ích lớn cho môi trường, kinh tế hội, từ giảm thiểu chất thải đến cải
thiện hiệu quả sản xuất và hình ảnh doanh nghiệp.
Một số quốc gia như Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Liên minh Châu Âu
đã đạt thành công trong xanh hóa ngành dệt may bằng cách sử dụng nguyên liệu tái
chế công nghệ tiên tiến, v.v... đã mang lại những tác động đáng kể như giảm thiểu
tác động tiêu cực của môi trường, tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức về môi
trường như ô nhiễm nước, không khí và lượng chất thải lớn. Với vị thế xuất khẩu lớn,
Việt Nam cần phải thay đổi để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, từ đó
nâng cao tính cạnh tranh và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
sẽ giúp Việt Nam xanh hóa ngành dệt may, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
những do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: ““Xanh hóa” ngành dệt
may: Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý đối với Việt Nam” làm đề tài đề án thạc sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng xanh hóa ngành
dệt may tại Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ Liên minh Châu Âu, từ đó đề xuất
giải pháp thúc đẩy xanh hóa ngành dệt may ở Việt Nam.
Nghiên cứu thực hiện ba nhiệm vụ chính: (1) Hệ thống hóa luận về xanh
hóa ngành dệt may, (2) Nghiên cứu, phân tích đánh giá kinh nghiệm quốc tế về
xanh hóa ngành dệt may tại các quốc gia tiêu biểu, (3) Rút ra bài học kinh nghiệm,
đề xuất giải pháp cho ngành dệt may Việt Nam trong tương lai.
1
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề án kinh nghiệm quốc tế về xanh hóa ngành dệt
may.
Phạm vi nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng ngành dệt may quá trình
xanh hóa tại Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, và Liên minh Châu Âu giai đoạn 2021-
2023, đồng thời đề xuất giải pháp cho Việt Nam đến năm 2030.
Các nội dung chính bao gồm: thúc đẩy sử dụng vật liệu tái chế, giảm phát thải
CO2, tăng cường sử dụng cotton bền vững, đổi mới công nghệ tiết kiệm nước, phát
triển kinh tế tuần hoàn, cung cấp ớng dẫn bảo quản quần áo để kéo dài tuổi thọ
sản phẩm, giảm thiểu chất thải.
4.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận, luận văn này kết cấu bao gồm các chương
chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, sở luận thực tiễn về xanh
hóa ngành dệt may
Chương 2: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế trong xanh hóa ngành dệt may
Chương 4: Bài học kinh nghiệm một số giải pháp thúc đẩy xanh hóa ngành
dệt may ở Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC TIỄN VỀ XANH HÓA NGÀNH DỆT MAY
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nội dung tổng quan
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu nổi bật:
Trung tâm Nghiên cứu Phát triển về Tiết kiệm Năng lượng (2018) đã công
bố: “Tài liệu hướng dẫn về Xanh hóa ngành Dệt may tại Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Văn Nghi (2022) công trình nghiên cứu: “Thực trạng
ngành Dệt May Việt Nam hiện nay những thách thức trước cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0”.
Tác giả Trần Thị Hà (2019) có công trình nghiên cứu về: "Ứng dụng công nghệ
tái chế trong sản xuất vải dệt may tại các doanh nghiệp ở Việt Nam ".
2
Tác giả Shadia (2022) công trình nghiên cứu: "Environmental Impact of
Apparel Supply Chain and Textile Products" (Tác động môi trường của chuỗi cung
ứng hàng may mặc và các sản phẩm dệt may).
Hilal K. (2020) công trình nghiên cứu: Life cycle assessment of cotton
woven shirts and alternative manufacturing techniques”
Sharma Ali (2021) có công trình nghiên cứu:Environmental Sustainability
in the Textile Industry: A Review on Manufacturing Techniques and Best Practices”.
1.1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Phần lớn các nghiên cứu trước đây tập trung vào việc giảm tác động môi
trường trong ngành dệt may thông qua tái chế vật liệu áp dụng c tiêu chuẩn bền
vững như GRS, BCI, Bluesign, GOTS, ISO 14001. Các nghiên cứu cũng đánh giá lợi
ích kinh tế môi trường của việc xanh hóa. Trong luận văn này, tác giả phân tích
thực trạng xanh hóa ngành dệt may tại Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ Liên minh
Châu Âu, đề xuất giải pháp cho Việt Nam như sử dụng vật liệu tái chế, giảm phát thải
CO2, cotton bền vững, tiết kiệm nước phát triển kinh tế tuần hoàn, nhằm thúc đẩy
sự bền vững và bảo vệ môi trường trong ngành dệt may Việt Nam. Trước đây, chưa có
công trình nào nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài của tác giả, do đó, việc chọn
đề tài này cũng là một điểm mới trong công trình nghiên cứu của tác giả.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xanh hóa ngành dệt may
1.2.1. Khái niệm liên quan đến “xanh hóa” ngành dệt may
1.2.1.1. Khái niệm xanh hóa
Xanh hóa được quá trình hoặc hành động nhằm chuyển đổi các hoạt động
kinh tế, hội sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, bền vững giảm
thiểu tác động tiêu cực đến hành tinh. Qúa trình này được thực hiện thông qua việc sử
dụng c nguồn tài nguyên một cách hợp hiệu quả, giảm thiểu chất thải ô
nhiễm, và thúc đẩy các công nghệ xanh và bền vững.
1.2.1.2. Khái niệm ngành dệt may
Ngành dệt may một trong những ngành công nghiệp lâu đời quan trọng,
bao gồm toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên liệu thô đến sản phẩm may mặc hoàn
3
chỉnh. Ngành này không chỉ cung cấp sản phẩm thiết yếu thời trang, mà còn đóng
góp lớn vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt các nước đang phát triển. Tuy nhiên,
ngành dệt may đối mặt với thách thức về môi trường hội, đòi hỏi sự cải thiện
tính bền vững trong toàn bộ chuỗi giá trị.
1.2.1.3. Khái niệm xanh hóa ngành dệt may
Xanh hóa ngành dệt may quá trình áp dụng các chiến lược biện pháp
nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của sản xuất dệt may đối với môi trường và xã hội,
đồng thời tăng cường tính bền vững trách nhiệm hội của ngành. Hoạt động này
được thực hiện thông qua việc sử dụng nguyên liệu tái chế và bền vững, áp dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng xử hiệu quả chất thải, nhằm đảm bảo các hoạt động
sản xuất không chỉ hiệu quả mà còn bảo vệ môi trường và cộng đồng địa phương.
1.2.2. Sự cần thiết của việc “xanh hóa” ngành dệt may
1.2.2.1. Động lực về môi trường
Việc xanh hóa ngành dệt may ý nghĩa quan trọng đối với môi trường, tác
động đến nhiều khía cạnh từ việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm
đến việc duy trì sự cân bằng sinh thái. Cụ thể: xanh hóa ngành dệt may giúp bảo vệ tài
nguyên nước, giảm phát thải khí nhà kính tiết kiệm năng lượng, quản chất thải
và tái chế, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái, giảm ô nhiễm hóa chất.
1.2.2.2. Động lực về kinh tế
Xanh hóa ngành dệt may còn tạo động lực về kinh tế, thể hiện qua việc tiết
kiệm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động, thu hút nhà đầu nhà tài
trợ, nâng cao hình ảnh và uy tín thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách
hàng, giảm rủi ro pháp lý và chi phí liên quan, tăng cường đổi mới và sáng tạo
1.2.2.3. Động lực về xã hội
Ngoài động lực về môi trường kinh tế, xanh hóa ngành dệt may còn tạo
động lực về hội, được thể hiện thông qua việc cải thiện sức khỏe cộng đồng, ng
cao chất lượng cuộc sống, tạo hội việc làm cho cộng đồng, xây dựng hội công
bằng và bền vững, tăng cường nhận thức và giáo dục cộng đồng
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến “xanh hóa” ngành dệt may
1.2.3.1. Các yếu tố bên trong
4