Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
476
XÂY DỰNG ĐƯỜNG CẦU NƯỚC SINH HOẠT
TẠI HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
Trần Văn Khiêm
Trường Đại hc Thy li, email: khiemtv@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Nước sinh hoạt một trong những nhu cầu
thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
thậm chí tính mạng của con người, vì vậy trong
số các mục đích sử dụng, cung cấp nước sinh
hoạt luôn được ưu tiên hàng đầu. Chính những
người sử dụng trực tiếp nguồn nước mới
những người đánh giá chính xác và khách quan
nhất về giá trị của nước sinh hoạt. Việc xây
dựng hình cầu nước sinh hoạt sẽ giúp ích
rất nhiều cho những nhà quản ngành nước
làm tốt hơn công việc của mình, đồng thời giúp
cho người dân sử dụng nước sinh hoạt hiểu
hơn về giá trị của nước để những hành vi
dùng nước tiết kiệm và hợp lý hơn.
Nghiên cứu này đã nêu được tình hình thực
trạng cung cấp sử dụng nước, dự báo nhu
cầu sử dụng nước tại đây bằng sử dụng phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) xác định
mc sn lòng chi tr (WTP) của người dân cho
dịch vụ cung cấp nước sạch tại xã Bình Dương,
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, địa phương
đã được cung cấp nước sạch nông thôn từ năm
2020, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều người dân
đây còn sử dụng nước mưa nước giếng đào,
2 loại nước được sử dụng từ xa xưa trong
đời sống sinh hoạt của người dân địa phương.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các phương pháp truyền thống được sử
dụng trong nghiên cứu như thu thập tài liệu
số liệu, khảo sát thực địa, phương pháp
chuyên gia, phương pháp kinh tế chính
phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
(Contingent Valuation Method - CVM).
CVM được sử dụng để đánh giá chất lượng
môi trường bằng cách xây dựng một thị
trường ảo. Qua đó, xác định hàm cầu về hàng
hóa môi trường thông qua sự sẵn lòng chi trả
của người dân (Willingness to Pay - WTP)
trong một tình huống giả định. Để ước tính
đường cầu nước sinh hoạt cho người dân
huyện Gia Bình, nghiên cứu thực hiện
phương pháp CVM theo các bước:
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra để thu
thập các thông tin về hiện trạng sử dụng nước
của người dân, mức sẵn lòng chi trả cho việc
cung cấp nước sạch.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn các hộ gia
đình trên địa bàn nghiên cứu.
Bước 3: Tiến hành xử số liệu đã thu
thập được thông qua phiếu điều tra. Tiến
hành thống kê và phân tích kết quả bằng phần
mềm Excel.
Bước 4: Sử dụng hình hồi quy để ước
lượng các đường cầu sử dụng nước khác nhau.
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành
xây dựng 3 đường cầu cho các trường hợp:
cầu sử dụng nước sạch nói chung (sử dụng
cho tất cả các mục đích sinh hoạt), cầu sử
dụng nước cho mục đích ăn uống, cầu sử
dụng nước cho các mục đich sinh hoạt khác
(không bao gồm nước ăn uống).
2.2. Phương pháp hồi quy
Mô hình đường cầu được đề xuất có dạng:
WTP = f(lượng nước s dng bình quân
ca h gia đình, thu nhp, gii tính, tui, s
thành viên trong gia đình, trình độ hc vn)
Phương trình hồi quy sẽ có dạng:
WTP = C+β1*Q +β2*Thu_nhap +
β3*Gioi_tinh + β4*Do_tuoi + β5*Qmgd +
β6*Trinh_do
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
477
trong đó:
WTP: Mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng
nước sạch của người dân (Đồng/m3);
Q: Lượng nước sử dụng của hộ gia đình (m3);
Thu_nhap: Thu nhập bình quân của hộ gia
đình (Triệu đồng);
Gioi_tinh: Giới tính của người được phỏng
vấn (biến giả: nữ giới là 0, nam giới là 1);
Do_tuoi: Tuổi của người được phỏng vấn;
Qmgd: Số thành viên thường xuyên sinh
hoạt tại gia đình;
Trinh_do: Trình độ học vấn của người trả
lời (là biến định tính, bằng 1: Tiểu học hoặc
không đi học, 2: THCS, 3: THPT, 4: Học
nghề, 5: Đại học/cao đẳng, 6: Sau đại học);
C: Hệ số chặn của mô hình hồi quy;
βi vi i =1÷6: Các hệ số hồi quy tương
ứng của các biến.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng cung cấp s dụng
nước tại khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu trên 110 quan sát gồm các
thông tin: độ tuổi, giới tính, thu nhập kinh tế,
số lượng thành viên trong gia đình, trình độ
học vấn, nhu cầu sử dụng các loại nước trong
sinh hoạt và mức sẵn lòng chi trả cao nhất cho
dịch vụ nước sạch của người tham gia phỏng
vấn. Theo Green, 2003 thì kích thước mẫu n
50+8k vi k số biến độc lập của hình.
Với nghiên cứu này k = 6 nên n 50+8.6 = 98.
Người dân tại khu vực nghiên cứu còn kết
hợp đa dạng các loại hình sử dụng nước trong
sinh hoạt hàng ngày. Tỷ lệ sử dụng các nguồn
nước được thể hiện trên hình 1, trong đó 100%
hộ dân sử dụng nước sạch. Trong đó, 23% hộ
dân kết hợp sử dụng với nước mưa, 17% hộ kết
hợp với nước giếng, 33% kết hợp 3 nguồn cấp.
Khối lượng nước trung bình một hộ dân sử
dụng 14,2 m3/tháng, trong đó 10,5 m3 là
nước sạch chiếm 74%.
Nước sạch được sử dụng chủ yếu cho mục
đích tắm giặt, một phần nhỏ còn lại phục vụ
cho ăn uống vệ sinh. Tỷ lệ lượng nước
theo mc đích s dng đưc th hin trên
hình 1, 60% lượng nước sinh hoạt đều phục
vụ cho mục đích tắm giặt, 37% cho mục đích
vệ sinh và chỉ 3% lượng nước sinh hoạt phục
vụ cho mục đích ăn uống.
Hình 1. T l ngun
nước s dng
Hình 2. Mc đích s
dng nước sinh hot
3.2. Kết quả ước lượng đường cầu
3.2.1. Cu nước sinh hot tng hp
Kết quả ước lượng đường cầu nước sinh
hoạt tổng hợp được thể hiện trong bảng 1:
Bảng 1. Kết quả hồi quy đường cầu
nước sạch tổng hợp
Coefficients P-Value
Q -63.60867 0.054*
Thu_nhap 251.1831 0.000***
1.Gioi_tinh 388.8848 0.064*
Do_tuoi -19.17705 0.03**
Trinh_do
2-103.8841 0.891
3283.5935 0.644
4313.4498 0.611
5311.4728 0.645
6462.1398 0.520
Qmgd -218.1416 0.06*
Const 10561.48 0.000***
Number of obs 60
F(12, 95) 16.11
Prob > F 0
R-squared 0.7668
Ghi chú: *** ý ngh
ĩ
a mức 1%, ** ý
nghĩa mức 5%, * có ý nghĩa mức 10%
thể thấy WTP cho nước sinh hoạt của
các hộ gia đình phụ thuộc vào khối lượng
nước sử dụng, thu nhập của hộ gia đình, giới
tính độ tuổi của người trả lời số lượng
thành viên trong hộ. WTP nươc sinh hoạt nói
chung không phụ thuộc vào trình độ học vấn
của người trả lời.
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
478
3.2.2. Cu nước ăn ung
Kết quả ước lượng đường cầu nước ăn
uống được thể hiện trong bảng 2:
Bảng 2. Kết quả hồi quy đường cầu
nước ăn uống
Coefficients P-Value
Q_an -323633.7 0.028**
Thu_nhap 11339.07 0.000***
1.Gioi_tinh 25391.67 0.108
Do_tuoi -2444.718 0.001***
Trinh_do
27321.933 0.899
354574.01 0.224
447047.43 0.302
563956.16 0.203
650.28505 0.999
Qmgd 20137.46 0.252
Const 682590.8 0.000***
Number of obs 60
F(12, 95) 8.46
Prob > F 0
R-squared 0.6333
3.2.3. Cu nước sinh hot khác
Kết quả ước lượng đường cầu nước sinh
hoạt khác (không sử dụng cho ăn uống) được
thể hiện trong bảng 3:
Bảng 3. Kết quả hồi quy đường cầu
nước sinh hoạt khác (ngoài ăn uống)
Coefficients P-Value
Q_sh -132.2177 0.000***
Thu_nhap 192.4825 0.000***
1.Gioi_tinh 464.3532 0.019**
Do_tuoi -23.23616 0.006***
Trinh_do
2-1510.892 0.037**
3-1815.25 0.003***
4-937.7088 0.108
5-675.0722 0.288
6-403.4358 0.548
mgd 20137.46 0.015**
Const 11501.48 0.000***
Number of obs 60
F(12, 95) 14.66
Prob > F 0
R-squared 0.7495
So sánh đường cầu của nước ăn uống
nước sinh hoạt khác ta có một số nhận xét:
+ WTP trung bình cho nước ăn uống cao hơn
rất nhiều so với WTP cho nước sinh hoạt khác
(khoảng 682.500 đồng so với 11.500 đồng).
+ WTP cho nước ăn uống không phụ
thuộc vào giới tính, trình độ học vấn người
trả lời quy hộ gia đình, trong khi
WTP nước sinh hoạt phụ thuộc vào quy
hộ gia đình, giới tính người trả lời khác
sự khác biệt những người trình độ
học vấn THCS và THPT.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy sẵn sàng chi trả của
các hộ dân cho nước sinh hoạt tỷ lệ nghịch
với lượng nước sử dụng hàng tháng, độ tuổi
người trả lời, tỷ lệ thuận với các biến thu
nhập, quy gia đình, giới tính không
phụ thuộc biến trình độ học vấn.
Sẵn sàng chi trả cho nước ăn uống trung
bình khoảng hơn 682.000 đồng/m3, cao hơn
rất nhiều so với nước sinh hoạt khác (khoảng
11.500 đồng/m3) và không phụ thuộc vào giới
tính cũng như quy mô hộ gia đình.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Aloyce R. Kaliba, David W. Norman, and
Yang-Ming Chang, (2003), “Willingness to
Pay to Improve Domestic Water Supply in
Rural Areas of Central Tanzania: Implications
for Policy”, International Journal of Sustainable
Development and World Ecology, 10(2),
June 2003, 119-132.
[2] Hoàng Thị Huệ (2018) “Mức sẵn lòng chi
trả của người dân để cải thiện dịch vụ nước
sạch tại th Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các
Khoa học Trái đất Môi trường, Tập 34,
Số 3 (2018) 110-119.
[3] UBND Bình Dương, Báo cáo hiện trạng
dân số, điều kiện kinh tế - xã hội.