179
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2022-0175
Educational Sciences 2022, Volume 67, Issue 5, pp. 179-192
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
XÂY DNG KCH BN DY HC VI HC LIU S
PHN HÌNH HC GIẢI TÍCH THEO CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LP 10
CA C CNG HÒA DÂN CH NHÂN DÂN LÀO
Trần Cường1, Trn Ngc Thng2 và Jounny Phoutthavong3
1Khoa Toán - Tin, Trường Đại hc Sư phạm Hà Ni
2Trường Trung hc ph thông Chuyên Vĩnh Phúc
3Trường Trung hc ph thông Xieng Ngeun, tnh Luang Prabang,
nước Cng hòa Dân ch Nhân dân Lào
Tóm tt. Bài báo trình bày nhng kết qu ớc đầu đạt được trong d án xây dng hc liu
s h tr giáo viên (GV) dy học chương Hình hc Giải tích theo chương trình môn Toán
lp 10 ca c Cng hòa Dân ch Nhân dân (CHDCND) Lào. Da trên phân tích tài liu lí
lun v hc liu s, các tác gi đề xut khái nim video-clip kiến to, tng hp mt s vấn đề
nghiên cu thi s v ng dng GeoGebra trong dy hc môn Toán. Mi bài hc đưc xây
dng mt kch bn dy hc (KBDH), vi thư mục hc liu s gm video clip kiến to và file
chương trình GeoGebra có hướng dn s dng kèm theo.
T khóa: hc liu s, Hình hc Gii tích, ba đường conic, dy hc bng k chuyện, đàm
thoi phát hin.
1. M đầu
Trong k nguyên s hin nay, ng dng Công ngh thông tin và truyn thông (t đây gọi tt
CNTT) trong dy hc nói chung, dy hc môn Toán nói riêng mt xu thế ph biến: do
vng ca các bên tham gia vào quá trình dy hc (hc sinh, giáo viên, nhà trường), do tính tt yếu
ca thời đại do nhng ảnh hưởng ca chính sách công. mun không, nếu đứng ngoài
dòng chảy này, ngưi giáo viên (GV) toán s tt hu.
ng dng CNTT trong dy hc môn Toán là mt nhánh nghiên cu thi sự, được quan tâm trong
chuyên ngành Giáo dc Toán hc: Trong 62 ch đề ti Hi ngh Giáo dc Toán hc thế gii ln
th 14 (ngun https://www.icme14.org/static/en/index.html?v=45172721661), ti 5 ch đề
liên quan trc tiếp đến CNTT, bao gm: trc quan hóa trong dy hc toán, vai trò ng dng
công ngh trong dy hc n Toán ba cp, hc t xa, hc trc tuyến và hc kết hp trong môn Toán.
Vit Nam, vic ng dng CNTT trong dy học không còn quá khai, mới m. Chương
trình Giáo dc ph thông môn Toán (CTT) 2018 đã nêu rõ vấn đề này trong c trình bày v mc
tiêu ([1], tr. 15), ni dung t chn, hướng dn v phương pháp dy hc - giáo dc ([1], tr. 114) và
quy định v thiết b dy hc ([1], tr. 115). Tuy vy, s ng chất lượng nhng công trình
nghiên cu chuyên ngành giáo dc toán học còn chưa thực s đáp ng được nhu cu ca c
lun thc tin. Trong tài liu [2] (2011) đã điểm 4 cun ch, bài báo cáo ca các tác gi
Ngày nhn bài: 12/9/2022. Ngày sa bài: 10/11/2022. Ngày nhận đăng: 26/12//2022.
Tác gi liên h: Trần Cường. Địa ch e-mail: trancuong@hnue.edu.vn
Trần Cường, Trn Ngc Thng và Jounny Phoutthavong
180
ngưi Vit: s dng Geometers Sketchpad (Trn Vui, 1996), sách S dng phn mm toán hc
trong ging dy và hc tp (Phm Huy Điển, 2001), sách ng dng CNTT-TT trong dy hc môn
Toán (Trnh Thanh Hải, 2005), Đ tài trọng điểm cp b ng dng CNTT trong dy hc các
trường ph thông Vit Nam (Đào Thái Lai, 2006), Tương tự, tài liu [3] (2022) đã cp nht kết
qu nghiên cu t 9 công trình ca các tác gi m vic ti Tng Đi hc phạm Thành ph H
Chí Minh ng b trong giai đon 2011 - 2022 v xây dng hc liu s (Tăng Minh Dũng, 2020),
dy hc bng mô hình hóa vi CNTT (Nguyn Th Nga, 2013, 2014), s dng máy tính cm tay
(Lê Thái Bo Thn Trung, 2011, 2014), vn dng Excel (Lê Thái Bo Thiên Trung, 2017). Ngoài
cách tìm kiếm “thứ cấp” như trên, chúng tôi đã xem xét mt s lun án Tiến mi bo v gn
đây theo hướng ng dng CNTT trong dy hc toán, kết ni ti mt s công trình khá thú v
như: Xây dựng hướng dn s dng tài liu t hc trc tuyến kiểu module (Lê Minh Cường,
2018), Dy hc khám phá bài toán qu tích vi phn mm Cabri (Nguyn Ngc Giang, 2013),
Trn Trung và Nguyn Ngc Giang (2021) v dy lch s ng dng CNTT trong dy toán trong
na thế k, t Web-based Learning đến Cloud-based Learning,
Theo Trn Trung cng s ([2], tr. 29), có th xem xét năm mức độ ng dng CNTT trong
dy hc môn Toán: (1) tr giúp GV mt s thao tác ngh nghip, (2) h tr mt s khâu ca quá
trình dy hc, (3) h tr t chc hoạt động dy hc, (3) tích hp vào toàn b quá trình dy hc
(5) dy hc qua lp hc o. Vit Nam, trên lp hc trc tiếp (face-to-face) có th nói mc 1
mức 2 đã tương đối ph biến, các mc 3 - 4, ngược li còn mc khởi đầu. Trên môi trường
online, đặc bit trong hoàn cảnh đại dch COVID 19, mc 4 và mức 5 đã bắt đầu xut hin trong
thc hành dy học nhưng còn hiếm được đề cp ti trong các nghiên cu lun.
Tại nước CHDCND Lào, Lí lun & Phương pháp dạy hc môn Toán là một lĩnh vc nghiên
cu còn khá non tr (khá giống như tình hình ti Vit Nam vào những năm tám mươi ca thế k
XX: S ng những người được hc chính quy, chuyên sâu v Giáo dc Toán hc còn rt ít;
Trong chương trình đào to GV toán có hc phn v dy hc nhưng ging viên ch yếu cũng chỉ
hướng dn sinh viên gii toán). Tt nhiên là vic thc hành dy hc vn diễn ra bình thường, giáo
dc toán hc c Lào vn không ít thành qu đáng ghi nhận, nhưng hu hết các vấn đề
luận đu có th coi mi m (theo Her, [4], 2021), không loi tr ch đề ng dng CNTT trong dy
hc môn Toán.
Vi mục đích là xây dựng được KBDH vi hc liu s đi kèm cho tất c các bài dy trong
chương trình toán THPT nước CHDCND Lào, nhm góp phần đổi mi nâng cao chất lượng
vic dy hc môn Toán, các tác gi la chn bắt đu vi chương Hình học 10. Cách thc hin ch
yếu làm mi mt s kế hoch bài dy quen thuc ti Lào bng ý tưởng phạm trong chui
hoạt động dy học ba đường conic (theo chương trình GDPT 2018) ca Vit Nam đã được đề
xut trong [5] (2022). Nhóm đã tiến hành phân tích tài liu lun v hc liu s quan điểm
hoạt động trong dy hc, đề xut khái nim video-clip kiến to, tìm hiu v vic vn dng
GeoGebra trong dy hc toán, kho sát thc trng ng dng CNTT trong dy hc ti huyn Xieng
Ngeun, tnh Luang Prabang, mô t thư mc hc liu, KBDH và kết qu th nghiệm sư phạm vi
bài dạy đu tiên (Bài 24. Thiết din conic). Trong những đóng góp lun, khái nim video-clip
kiến tạo (vck) do nhóm đề xut lần đầu tiên, vic kho sát thc trạng là chưa phát hin trùng vi
(nhóm) tác gi nào trước đó. Trong phần đề xut, thư viện hc liu s cho chương Hình học Gii
tích lp 10 bao gm mt phn là sn phm t làm và mt s sưu tầm trên Internet. Nhng KBDH
đề xut ra cũng hoàn toàn mới, được s ng h của đng nghiệp Lào và đã được th nghim cho
thy tính kh thi.
y dựng kịch bản dạy học với học liệu số phần Hình học Giải tích theo chương trình môn Toán lớp 10…
181
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Hc liu s vi dy hc môn Toán
ng dng CNTT ba mức độ ban đầu (1) tr gp GV mt s thao c ngh nghip,
(2) h tr mt s khâu ca quá trình dy hc (3) h tr t chc hoạt động dy hc đòi hỏi
nhng hc liu s thích hp kết hp vi kh năng làm chủ nhng hc liệu đó trong khi người GV
điều khin quá trình dy hc. Do tính cht d tiếp cn, d làm d điều khin, chúng tôi la
chn hai hc liu ch đạo nhng video clip nhng file chương trình được to trên GeoGebra.
2.1.1. Video clip kiến to
Video là mt t tiếng Anh. Theo t điển Oxford Advanced Learner’s: video là mt h thng
nhng hình ảnh động và âm thanh được ghi li bằng phương pháp kĩ thut s hoặc phương pháp
lưu trữ d liệu trên băng t. Còn theo McGarr, O. ([6], 2009), video nhng tp hóa cho phép
mt thiết b đa năng đọc và phát đưc c âm thanh (kênh nghe, phát qua loa ngoài hoc tai nghe) và
hình ảnh động (kênh nhìn, hin th trên màn hình). Trước đây video được mã hóa nh các di t
tính (lưu trên di băng từ, đọc bằng đầu t), các rãnh (lưu trên đĩa quang, đc bằng “đầu laser”).
Ngày nay, chúng được hóa bng tín hiu số, lưu trữ trong cng th rn hoc trên Internet.
Cũng có những mô t ít thuật hơn, chẳng hn: video là mt chui các nh, khung hình to cm
giác v s chuyn động khi được trình chiếu/ hin th mt cách liên tiếp. Các quan nim v video
đều nhn mnh đủ c hai yếu t hình ảnh độngâm thanh. Video chính là mt dng đa phương
tin (multi-media).
Do tính đa phương tiện, “độ nén” thông tin trong một video cao hơn nhiều so vi tài liu viết
(ch chứa kênh hình, tĩnh), tranh nh (ch kênh hình, tĩnh): t l truyn thng 1 giây video
bằng 24 khung hình động “chạy” liên tiếp) hay đon ghi âm (ch kênh tiếng). Hàm lượng thông
tin trong video rất cao, nguy cơ “thông tin nhiễu” gây mất tp trung, th động hóa khán gi cũng
rt rõ ràng. Vì vy, trong gi hc rt hiếm khi người ta biến lp hc thành một “rạp chiếu phim”
vi những đoạn video quá dài. Mt video clip là một đoạn video hoặc đoạn phim ngn (t “clip”
mang nghĩa cắt ngn, thu gn). Theo chúng tôi, để dùng trong dy hc môn toán, thi ng
video clip ch nên tính bng vài phút.
Dy hc kiến to ([7], tr. 92) cách GV hướng dẫn để hc sinh (HS) thc hin nhng nhim
v hc tp, khám phá ra những điều mi m i vi chính mình) mt dng tin tri thc t đó
kiến to tri thc tích lũy kinh nghim cho bn thân. HS được khuyến khích trải qua con đường
nhn thc phù hp vi cái chung ca nhân loại (thường t trực sinh động đến duy trừu tượng)
nhưng lại mang nhng nét riêng th hóa (chng hn v tốc độ, v những bước ngot, nhng
khó khăn,…) thay luôn rập khuôn lối tư duy của người khác. Điều đó cũng có nghĩa tri thức
(và nhng sn phm hc tập khác như trình độ mi, kinh nghim mới, hay sâu xa hơn, kể c phm
cht năng lực) mà HS đạt đưc là sn phm ca quá trình t h xây dng nên ch không phi
do người khác “nhồi”, “rót” vào. Đây là cách dạy ly HS làm trung tâm.
Video clip kiến to ([8], chương 3) video clip được to ra hoc la chn bi GV, ni
dung liên quan ti bài hc, được s dng liên tc hoặc gián đoạn dưới s điều khin ch động ca
GV kết hp với các phương pháp, kĩ thut dy hc nhm h tr HS kiến to mt (số) đơn vị kiến
thức đã định sn.
Video clip kiến to th do GV t to với các phương tiện thut sẵn có (webcam, điện
thoi thông minh caméra, phn mềm quay màn hình máy tính,…) hoặc khai thác nhng ngun
hp pháp trên Internet (chng hn download t Youtube nếu được phép, hoc phát trc tiếp chế
độ online nhưng chủ động điều khin tốc độ, những điểm dừng,…)
Video clip kiến to đặc bit phù hợp để h tr cho vic trình bày, ging gii, minh ha ca
GV vi s vn dng thành tho thut k chuyn hay nhng pha đàm thoi phát hin trong dy
hc môn Toán.
Trần Cường, Trn Ngc Thng và Jounny Phoutthavong
182
2.1.2. Xu hướng nghiên cu v GeoGebra
Hai tác gi Yohannes Chen ([8], 2021) đã tập hp 773 công trình trên nhng tp chí
ch s tt, được tìm thy vi ba t khóa “GeoGebra”, “Dynamic Geometry Software”,
“Information Communication Technology (ICT)” và “Mathematics. Mt nghiên cu trắc lượng
công phu cho phép h đưa ra một s kết luận đáng chú ý về mt s hướng m:
- nhng tình hung hc tập trong môi trường công ngh (GeoGebra) vn cn các chiến
c tích cc mi có th phát triển được nhng loại hình duy bậc cao cho HS. Tuy nhiên còn
khá ít công trình nghiên cu v nhng chiến lược tích cc kiu này (chng hn, dy hc d án)
vi GeoGebra. Đây là một hướng nghiên cứu đầy trin vng.
- Các tính năng năng đng ca GeoGebra cho phép HS hiu các khái nim toán hc tru
ng nhiu cấp độ, t tiu hc thậm chí đến giáo dục đại hc. vy mi ch đề đều nên
có th th khai thác nhng li ích ca GeoGebra.
- ới góc độ phương pháp nghiên cứu, phn ln các công b trong giai đoạn 10 năm thiên
v nghiên cứu định lượng. Các nhà nghiên cu hoàn toàn th nghĩ tới vic s dụng các phương
pháp nghiên cu hn hp tích hp c phương pháp định lượng định tính để cung cp bng
chng cho nhng kết lun giá tr, nhng tho lun chuyên sâu.
- Hin còn mt s nhóm HS hiếm được tiếp cn ti GeoGebra (chng hn như cấp tiu hc).
do nào dẫn đến thc trng này, liu liên quan tới chương trình đào tạo cho GV toán v
CNTT? Nếu ng dng GeoGebra vi những nhóm đó thì hệ qu ra sao?... cũng là nhng câu hi
nghiên cu thú v, giá tr.
- Trong khi tích hp GeoGebra vào dy hc Toán, còn khá nhiu câu hi v nhn thc
quá trình hc tp ca HS như hợp đồng dy hc, kh năng ti được hay quá ti v nhn thc,
nhng lo lng ca HS,... vn còn là khong trng.
- Chương trình đào tạo GV cn chú trọng đặc bit ti chun b kiến thc công ngh (TPCK
Technology Pedagogical Content Knowledge) liên quan đến vic dy và hc toán.
- Mc GeoGebra ngun m nhưng không phổ biến tt c các quốc gia. Do đó,
kho sát nhng thách thc ca vic s dng GeoGebra trong giáo dc toán hc vn là câu hi m
đáng quan tâm.
2.2. Dy hc tích cc hóa hoạt động ca người hc
2.2.1. Quan điểm hoạt động trong dy hc
Ti Vit Nam, vào cui chu kì thc hin CTT 2006 được xác định chương trình tiếp cn
ni dung thì định hướng hoạt động ([9], 2017, ch. 4) là tư tưởng ct lõi của đổi mới phương pháp
dy hc. Mun vic hc tp ca HS din ra trong hoạt động và bng hoạt động, vn hành và vai
trò ca c ch thể, đối tượng, mục tiêu, phương tiện, động GV đều phi tha mãn nhng
đặc điểm riêng:
- Ch th ca hoạt động hc tập người hc, h th tiến hành hoạt động đó không chỉ
độc lp mà còn trong hp tác.
- Đối tượng chiếm lĩnh của người hc là tri thc, nó không được “truyền thụ” t người này
(thy cô giáo) sang người khác (HS) mà phải được cài đt trong nhng nh hung dng ý sư phm.
- Mc tiêu ca vic hc không ch là tri thc, năng, mà còn là bn thân vic hc, việc đánh
giá và t đánh giá trong toàn bộ quá trình.
- Cần có phương tiện dy hc, phương tiện nên là sn phm có tính cá nhân ca GV đặc
bit chú ý ti CNTT.
- Động tích cc ca vic hc tp là nim lc quan hc tp da trên lao động, ch không
ch là kết qu ca các biện pháp khen thưởng thông thường.
y dựng kịch bản dạy học với học liệu số phần Hình học Giải tích theo chương trình môn Toán lớp 10…
183
- GV không phải người truyn thụ, đóng vai trò thiết kế, ủy thác, điều khin th
thc hóa.
CTT 2018 là chương trình tiếp cận năng lực phm chất người hc. Năng lực ch được hình
thành và/hoc phát trin, biu hiện và đánh giá thông qua hoạt động. Trong dy hc tiếp cn năng
lc phm chất, điều đáng quan tâm là: trong khi hc, HS được làm nhng gì; hc xong, h làm
được nhng gì, và tr thành người như thế nào.
Chúng tôi mong mun vn dng quan điểm hoạt động trong dy hc môn Toán c
CHDCND Lào nhm tích cc hóa hoạt động hc tp ca HS trong môi trường được tăng cường
yếu t CNTT.
2.2.2. La chn thuật, phương pháp và xu hưng dy hc
* thut dy học như kể chuyn (Story-telling: ST)
Dạy toán như kể mt câu chuyn tên một đề mc trong sách Teaching mathematics as
storytelling ([10], Zazkis R., Liljedahl P. 2009), chuyên kho 148 trang, thuc chuyên ngành Giáo
dc toán hc. đây, k chuyn đưc cho mt trong nhng hình thc ngh thuật lâu đời nht
của con người và cũng là “hình thức giao tiếp văn học có ý thức đầu tiên” (Shedlock, [11, tr. 8],
2008). Burrel ([12, tr. 2], 1926) gi k chuyện “cách dạy của thiên nhiên”. “lâu đời hơn lch
s không b ràng buc bi mt nền văn minh, một lục địa hay mt chng tộc” (Baker
Greene, [13, tr. 1], 1987). nh ph quát và tính phi thi gian ca k chuyn đã được Burrell
([12, tr. 5], 1926) mô t như là “một s kin hiển nhiên đến mức không vĩ độ và không thế k nào
th không có nó”. Kể chuyện được phát trin t buổi sơ khai của các nền văn minh theo nhu
cu giao tiếp, gii trí và gii thích thế gii của con người. thut s dng chuyn k phát trin
liên tục còn đáp ng nhu cu thm mĩ mong mun ghi li các s kin hoặc hành động
ca t tiên (Pellowski, [14], 1977).
Mt câu chuyn (story) mt tp hp thông tin nhm truyn ti một cách có ý nghĩa, có cấu
trúc vi dụng ý hưng tới tác động vào kênh cảm xúc” của “người nghe”.
- “Có ý nghĩa”, tức là “thiết thực” với người nghe, h thy gần gũi, biết “cái được k đâu
ra” và / hoặc “cái đó để làm gì”;
- Trong “cấu trúc”, ta phải nhìn thy (i) pha m đầu, tạo ra xung đột (kịch tính), (ii) bước
trung gian đẩy xung đột đến cao trào và (iii) bước kết thúc “cởi nút thắt”, giải quyết vấn đề.
Xét v chức năng, Zazkis & Liljedahl ([10], 2009) k nhng câu chuyn: nhằm đảm bảo điu
kin xuất phát hay đặt nn tng; đính kèm ngữ cnh; gii thiu; gii thích; đặt câu hi; khi
động, thư giãn, giải trí.
Còn trong gi hc toán, nhng câu chuyn th được k để gii thiu các khái niệm, để
minh họa, để đặt câu hi hay gii thiu hoạt động cn thiết cho HS. Vic k chuyn mt cách hp
có rt nhiu tiềm năng sư phạm:
(1) Là mt công c mnh m và hiu qu nhm ci thin và phát trin c bn năng ngôn
ng chính (đọc, viết, nghe và nói).
(2) Mang đến thông tin (c khái nim và s kin) có th được ghi nh tốt hơn và lâu hơn, khi
chúng được trình bày dưới dng câu chuyn.
(3) Là mt công c dy hc tích hp liên môn hiu qu.
(4) Thúc đẩy HS hc tp. Nhng câu chuyn tích cực được k tp trung s chú ý và hc tp
của HS và kích thích HS theo đuổi các suy ngm sâu sc hơn liên quan đến ch đ.
(5) Giúp xây dng s t tin và lòng t trng ca HS.