Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
TrÇn thÞ thu hêng
y dùngnh tn qu¶n t chi phÝ
trong c¸c doanh nghp s¶n xuÊt xi m¨ng vt nam
Chuyªn ngµnh: KÕ to¸n (KÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch)
M· sè: 62340301
Hµ néi, n¨m 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: 1. pgs.ts. NguyÔn Ngäc Quang
2. Pgs.ts. Ph¹m ThÞ G¸i
Phản biện:
1. PGS.TS. Đỗ Minh Thành
2. PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi
3. TS. Vũ Đình Hiển
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước tại
Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Vào hồi 9h ngày 12 tháng 11 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Thư viện trường Đại học kinh tế quốc dân
1
L
I
M
Đ
U
1.
T
Í
N
H
C
P
T
H
I
ẾT
C
ỦA
Đ
T
À
I
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, các doanh
nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh của các đơn v kinh doanh cùng
ngành nghề trong nước các công ty vốn đầu nước ngoài. Các doanh
nghiệp Việt Nam cần phát huy một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có
tận dụng tối đa những ảnh hưởng tốt từ ngoại lực các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước như các chính sách hỗ trợ về tín dụng, chính sách đầu cho các
ngành trọng điểm. Tuy nhiên, việc phát huy các yếu tố nội lực vẫn là những giải
pháp được đánh giá hiệu quả hơn để doanh nghiệp thể chủ động trong
định ớng phát triển của mình. Phát huy hiệu quả công tác quản trị trong
doanh nghiệp như phát huy nguồn lực con người, phát huy nguồn chất xám là
chìa khóa để có thể tiếp tục phát huy các nguồn lực vật chất trong doanh nghiệp.
Để công tác quản trị doanh nghiệp đạt hiệu quả đặt ra đòi hỏi đối với doanh
nghiệp vận dụng tốt công cụ quản như thế nào? Công tác kế toán nói
chung, kế toán quản trị nói riêng đóng vai trò trọng yếu trong cung cấp thông tin
hữu ích cho nhà quản trquản các yếu tố nguồn lực đưa ra các quyết sách
phù hợp nhất.
Ngành sản xuất xi măng Việt Nam phát triển gắn liền với từng bước đi lên
tốc độ đô thị hóa rất nhanh của đất nước. Sau một thời gian tăng trưởng
mạnh, từ năm 2010 đến nay, các doanh nghiệp SX xi măng Việt Nam đứng
trước tình trạng cung vượt cầu. Hàng loạt dây truyền, nhà máy mới chạy cầm
chừng, thua lỗ, ngừng sản xuất bởi chi phí tăng cao, sản phẩm làm ra không tiêu
thụ được. Khó khăn của ngành xi măng bắt đầu vào thời điểm năm 2010. Xi
măng Việt Nam giá bán thấp nhất khu vực ASEAN luôn mức dưới 50
USD/tấn trong khi gxi măng trung bình trong khu vực là 65-75 USD/tấn. Với
nhiệm vụ bình ổn thị trường về giá và nguồn cung, góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế mô, từ năm 2008 đến nay giá xi măng chỉ tăng khoảng 30%
trong khi giá than nhiên liệu chính đsản xuất xi măng đã tăng gấp 4 lần, giá
điện, xăng, dầu cũng điều chỉnh liên tục…Câu hỏi đặt ra đối với các nhà quản lý
là phải làm sao để phát huy được các nguồn lực hiện có, nâng cao năng lực cạnh
tranh để có thể tồn tại và phát triển được trong giai đoạn khó khăn này. Phát huy
vai trò cung cấp thông tin của kế toán quản trị đối với quá trình ra quyết định
của các nhà quản nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng một
trong những giải pháp hiệu quả.
Mặt khác, tác giả muốn phát triển ứng dụng của kế toán quản trị trong bối
cảnh cụ thể của các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam để từ đó phát
triển thuyết (Các nhân tố tác động trong thiết kế mô hình kế toán quản trị)
lựa chọn hình hiện đại để vận dụng phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất
xi măng Việt Nam.
2
Từ những lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựnghình kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
làm đề tài luận án tiến sỹ của mình để thể phát triển năng lực nghiên cứu
khoa học đồng thời giúp cho ngành sản xuất xi măng phát triển hơn nữa trong
công tác quản trị chi phí.
2.
T
N
G
Q
UAN
ĐỀ
T
À
I
N
GH
I
Ê
N
C
U
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề căn bản của kế toán
quản trị chi phí. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu các phương pháp mang
tính tác nghiệp đgiải cứu cho những khó khăn trong kiểm soát chi phí một
cách riêng biệt. Đã công trình định hướng nh kế toán quản trị chi phí
trong từng loại hình doanh nghiệp, đã chứng minh việc thiết kế mô hình kế toán
quản trị cho các doanh nghiệp nói chung cần dựa vào các nhân tố tác động trực
tiếp như: cấu tổ chức; Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban; Nhu cầu
thông tin về chi phí của các CFO; Quy trình kỹ thuật sản xuất; sở vật chất
thực hiện công việc kế toán; Trình độ của nhân viên kế toán; Môi trường pháp
đối với ngành sản xuất. Các công trình nêu trên mới chỉ giải quyết được hai
góc độ định hướng khái quát cho hình kế toán quản trị chi phí cần phù
hợp với các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, các nhân tố tác động trực tiếp
nêu trên. Các công nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài đi sâu khai
thác các nội dung vận dụng các phương pháp quản trị hiện đại vào doanh nghiệp
như ABC, ABM, BSC, các phương pháp xác định chi phí định mức, các mô hình
phân bổ chi phí sản xuất chung... Các công trình nghiên cứu trong nước tập
trung khai thác tổ chức nội dung kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp
gắn liền với các ngành kinh doanh đặc thù theo hướng bổ khuyết. Các nội dung
được xây dựng như: xây dựng bộ máy kế toán QTCP, lập dự toán định mức
chi phí, phương pháp xác định chi phí thực hiện, phân tích biến động chi phí.
Tuy nhiên, chưa công trình nào nghiên cứu thiết kế hình kế toán quản trị
chi phí với các yếu tố cấu thành cho một doanh nghiệp hay một ngành kinh
doanh cụ thể.
Từ khoảng trống trong nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước
tác giả muốn tiếp tục khai thác đphát huy tính hữu hiệu của kế toán quản trị
trong công tác quản trị. Về mặt luận, tác giả gắn kết mối quan hệ giữa khoa
học kế toán quản trị và khoa học quản trị doanh nghiệp thông qua phân tích nhu
cầu thông tin cần thiết của các cấp quản trị trong doanh nghiệp, sở để xây
dựng hình kế toán quản trị chi phí vận dụng cho các doanh nghiệp. Về mặt
thực tiễn, qua nghiên cứu về thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp sản xuất xi ng hiện nay, nhu cầu thông tin của các cấp quản trị trong
doanh nghiệp, tác giả hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh
nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam với hai nhân tố cấu thành hình bộ máy
kế toán QTCP kết hợp với công nghệ sản xuất thông tin về chi phí (Các nội
3
dung và quy trình thực hiện KTQT CP và các phương pháp, kỹ thuật KTQT CP)
để sản phẩm khoa học sẽ mang tính ứng dụng cao.
3.
M
C
ĐÍCH
P
H
M
V
I
N
GH
I
Ê
N
C
U
3.1.
M
c
đ
íc
h
n
g
h
n
c
ứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là tổng hợp các vấn đề lý luận của kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp đặc điểm của các doanh nghiệp sản
xuất xi măng Việt Nam từ đó xây dựng hình kế toán quản trị chi pvận
dụng cho các doanh nghiệp sản suất xi măng Việt Nam.
3.2.
P
h
m
vi
n
g
h
n
c
ứu
Tác giả đã điều tra thông tin về kế toán quản trị chi phí từ các doanh nghiệp
SX xi măng Việt Nam trên phạm vi toàn quốc với mẫu đại diện 71 doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp được lựa chọn đại diện theo khu vực địa lý, quy
doanh nghiệp, loại hình sở hữu vốn. Với các sliệu chi tiết, tác giả tập trung
nghiên cứu sâu tại các doanh nghiệp xi măng đại diện cho các hình thức sở hữu
vốn hình bộ máy quản , loại công nghệ sản xuất xi măng gồm: Công ty
cổ phần xi măng Nghi Sơn; Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. Công ty cổ
phần xi măng Tam Điệp; Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Tây; Công ty
xi măng Hải Phòng; Công ty TNHH 27/7 Ninh Bình.
Phạm vi thời gian của đề tài được giới hạn trong 5 năm (Từ 2009 đến
2013) để ghi nhận những đặc điểm mới nhất trong kế toán quản trị chi phí tại
các doanh nghiệp.
4.Đ
ỐI
T
Ư
N
G
P
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Á
P
N
GH
I
Ê
N
C
U
4.1.
Đối ợng
n
g
h
n
c
ứu:
Nghiên cứu về nh kế toán quản trị chi phí tại
các doanh nghiệp sản xuất nói chung các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Việt Nam.
4.2.
P
ơ
n
g
ph
á
p
n
g
h
n
c
ứu
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện việc thu thập thông tin cho quá trình
nghiên cứu tác giả sdụng các phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể cho
từng nội dung nghiên cứu như sau:
*Phương pháp tra cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu để
nghiên cứu luận về vấn đliên quan tới nội dung nghiên cứu từ các nguồn:
Hệ thống sách chuyên môn, sách chuyên khảo được biên dịch, tạp trí chuyên
ngành trong ngoài nước, công trình nghiên cứu khoa học khác như luận án,
luận văn, đề tài khoa học...
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Các thông tin sơ cấp sẽ được thu thập
thông qua điều tra khảo sát các DN.
Khảo sát: Các phiếu khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin từ các DN
về: Quy đặc điểm bộ máy quản lý, thẩm quyền quy trình kiểm soát
thông tin về chi phí; Đặc điểm dây truyền công nghsản xuất; hình tổ chức
sản xuất. Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp: hình
bộ máy kế toán quản trị chi phí; thực trạng các nội dung phương pháp kế