841
XU HƢỚNG AO ĐỘNG - VIC LÀM VÀ THT NGHIP THANH NIÊN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
ThS. Hoàng Mnh Cm
ThS. Bùi Quc Anh
B Lao động - Thương binh và Xã hội
TÓM TT
Lao động - vic làm vừa là động lc của tăng trưởng va là mc tiêu của tăng trưởng, gi vai
trò quan trng trong s phát trin bn vng ca nn kinh tế. Trong giai đoạn 5 năm vừa qua, Nhà
nước đã nhiều quyết sách quan trng nhm phát huy li thế của cấu “dân số vàng”, ng phó
vi quá trình già hóa dân s, nâng cao chất lượng ca lực lượng lao động, đặc biệt lao động tr.
Tuy nhiên, hin nay vn còn nhng hn chế trong lao động - việc m như: quá trình già hóa đang
diễn ra nhanh; cấu lao động nông thôn - thành th, nam - n bất cân đối; tình trạng “tha thy,
thiếu thợ”, định hướng đào tạo chưa phù hợp vi nhu cu ca th trường; t l tht nghip thanh
niên cao, đặc bit khu vc thành th. Trong thi gian tới, để nhanh chóng thích nghi vi bi
cnh mới (tác động ca Cách mng công nghip 4.0, quá trình hi nhp quc tế), cn có nhng gii
pháp c thể, đồng b để để khc phc nhng hn chế trong vấn đề vic làm hiện nay, hướng ti vic
làm tho đáng làm động lc cho quá trình phát trin bn vng.
T khoá: lc lượng lao động, lao động - việc làm, lao đng thanh niên, tht nghip, phát
trin bn vng
ABSTRACT:
Labour - employment is both the dynamic of growth and the target of growth, playing an
important role in the sustainable development of the economy. Over the past five years, the State
has made many important decisions to promote the advantages of the “golden population” structure,
respond to population aging, and improve the quality of the labour force, especially for young
workers. However, there are still limitations in the labour - employment such as: rapid population
aging; unbalance in rural-urban labour structure, male - female ratio; "redundancy of teachers,
shortage of workers" situation, mismatch between training orientation and market demand; high
youth unemployment rate, especially in urban areas. In the coming time, to quickly adapt with the
new context (impact of the Fourth Industrial Revolution, international integration), it is necessary to
have specific and synchronous solutions to overcome current limitations, towards decent work as a
driving force for sustainable development.
Keywords: labour force, labour - employment, youth labour, unemployment, sustainable
development
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc m chính sở đ phát trin kinh tế - hi, góp phn ci thin sinh kế, gim ngo và
đảm bo an sinh hi (WorldBank, 2018). Phát trin vic làm, gim tht nghip ng ti vic làm
tho đáng tại Vit Nam mt trong nhng cam kết ca Chính ph Vit Nam trong vic thc hin
khung pt trin bn vng mi (ILO, 2019). Bên cnh đó, Chính ph ng đưac tu c về lao đng
- vic làm (như tỷ l tht nghip, t l lao động đang làm vic trong nn kinh tế đã qua đào tạo…) vào
h thng ch tiêu giám sát đánh g pt trin bn vng Vit Nam giai đoạn 2011 - 2020.
842
Ti Việt Nam, tính đến 31/12/2019, t l tht nghip ca c c giảm còn 1,98% tương ng
vi khoảng hơn 1.097 nghìn ngưi tht nghiệp trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, nhóm ngưi tht
nghiệp có trình độ chuyên môn k thut (CMKT) t đại hc tr lên lại tăng so với năm 2018 (tương
ng vi mức tăng 23.740 người) được cho biu hin ca vic m thiếu bn vững. Đặc bit, s
thanh niên tht nghip trong 2019 là 665,5 triệu người, chiếm ti 60,65% tng s người tht nghip
trong độ tuổi lao động (GSO, 2019). Đây một con s rất đáng báo động khi nòng ct ca lc
ợng lao động là thanh niên li chiếm phn ln s người tht nghip.
Nhiu nghiên cứu đã chỉ ra các tác động tiêu cc ca tình trng thiếu vic làm, tht nghip lên
bản thân người lao động như: áp lực, chán nn, du hiu trm cm, thm chí ốm đau, suy giảm
sc khoẻ, tăng nguy mắc phi mt s th tâm thn nh, làm gim s t tin của người tht
nghip... (Latack cng s, 1995; McKee-Ryan cng s, 2005; Van Ryn Vinokur, 1992).
Bên cạnh đó, thất nghip còn ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình vị thế của người tht nghip
trong gia đình cũng như trong hội (Dew cng s, 1987). Đối vi nn kinh tế, tht nghip
thường gn với đói nghèo sự lãng phí ngun lc v tài chính con người. H qu ca tht
nghip góc độhội cũng đã được kim chng do nhiều người tht nghiệp vướng vào các t nn
hội như trộm cướp, ma tuý, mại dâm… (Trn Xuân Cu cng s, 2014). Riêng đối vi lc
ợng lao động thanh niên, tht nghiệp thanh niên được xem như một vấn đề kinh tế toàn cu,
mang đến những tác động tiêu cc cho c cá nhân cũng như toàn xã hội (Tyrrell và cng s, 2017).
Việt Nam đang c vào thi k cấu “dân số vàng” khi khoảng 69% dân s trong độ
tui 15 - 64. Tn dụng hội dân s vàng phát triển đất nước, đáp ng yêu cu hi nhp quc tế
ngày càng sâu rng mục tiêu được Đảng, nhà nước quan tâm hàng đầu. Để phát huy được tối đa
thế mnh này, Ngh quyết s 21-NQ/TW v công tác dân s trong tình hình mi ca Ban chp hành
Trung ương Đảng khóa XII nhn mạnh: “Phát huy tối đa lợi thế cấu dân s vàng, tạo động lc
mnh m cho s phát triển đất nước nhanh, bn vững”. Nhìn chung, lực lượng lao động trong thi
gian qua đã được ci thin c v quy ln cht lượng, t l tht nghip duy trì mc thp, tuy
nhiên t l tht nghip của lao động trong độ tui thanh niên còn mc cao (4,87%), chưa khai thác
hết li thế nhóm dân s trẻ, đặc biệt là nhóm có trình độ CMKT. Đây là s lãng phí ngun nhân lc
tiềm năng, đặt ra thách thc cho s phát trin bn vng của đất nước và yêu cu phi có nhng gii
pháp kp thi.
Vi ngun s liệu điều tra lao - động vic làm ca Tng cc thng t năm 2015 đến năm
2019, tác gi đã s dụng để phân tích, so sánh s thay đổi trong xu hướng lao động, vic làm nói
chung và tình hình vic làm, tht nghip ca lực lượng lao động (LLLĐ) la tui thanh niên qua các
năm. Từ đó chỉ ra nhng tn ti trong vấn đề vic làm của LLLĐ nói chung của thanh niên nói
riêng, làm cơ sở đề xut các chính sách gii quyết việc làm, hướng ti vic làm tho đáng, phục v
mc tiêu phát trin bn vng của đất nước.
2. XU HƯỚNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Năm 2015, tổng lực lượng lao đng
14
ca c ớc đạt gn 54 triệu người, trong đó n chiếm
khoảng 48,4% (tương đương với 26,14 triệu người). Đến hết năm 2019, LLLĐ đạt gn 55,46 triu
người, tương đương với mức tăng khoảng 294,9 nghìn người/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
0,68%/năm. Tuy nhiên, cấu n trong tổng LLLĐ li giảm còn 47,6% trong năm 2019. Điểm
14
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao g m những người từ 15 tuổi trở lên có việc
làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
843
đáng chú ý là tổng LLLĐ cả ớc và LLLĐ nam tăng trưởng đều qua các năm, tuy nhiên LLLĐ n
năm 2019 lại gim so với năm 2018 (mức gim khoảng 75,3 nghìn ngưi).
Bảng 1: Quy mô LLLĐ giai đoạn 2015 - 2019 theo gii tính
Đơn vị: triệu người
2015
2016
2017
2018
2019
Tốc ộ tăng trƣởng bình
quân (%/năm)
T ng LLLĐ
53,98
54,45
54,82
55,35
55,46
0,68
Trong đ :
- Nam
27,84
28,07
28,45
28,87
28,05
1,07
- N
26,14
26,37
26,38
26,49
26,41
0,26
Ngu n: Tng cc Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
Theo cơ cu các nhóm tuổi, LLLĐ ở độ tui thanh niên
15
trong năm 2015 chiếm 26,45% tng
LLLĐ (tương đương vi khong 14,3 triệu người), tuy nhiên gim dần trong 4 năm tiếp theo còn
khong 13,67 triệu người (chiếm 24,66% tổng LLLĐ). Trong khi đó, LLLĐ ở độ tui trung niên (t
30 - 59 tuổi) và lao động cao tui (t 60 tui tr lên) lại tăng dần trong c giai đoạn, lần lượt chiếm
66,75% 8,59% trong tổng LLLĐ cả c ti thời điểm 31/12/2019. LLLĐ trong đ tui thanh
niên tốc độ tăng trưởng bình quân trong c giai đoạn 2015 - 2019 -1,06%, trong khi nhóm
tui trung niên cao tui, tốc độ tăng trưởng bình quân đều dương (1,30% 1,22%). Đây là
nhng biu hin nét của xu hướng già a dân s đang bắt đầu din ra ti Vit Nam s
nhng ảnh hưởng nhất định lên quá trình phát trin bn vng của đất nước.
Bảng 2: C cấu LLLĐ theo nhóm tuổi
Đơn vị: %
2019
Tốc ộ tăng trƣởng bình quân (%/năm)
T 15 - 29 tu i
24,66
-1,06%
T 30 - 59 tu i
66,75
1,30%
T 60 tu i tr ên
8,59
1,22%
Ngu n: Tng cc Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
m 2015, LL thành th là 16,91 triệu người (chiếm 31,32% trong tổng LLLĐ),
ng lên 18,09 triệu người trong năm 2019 (chiếm 32,45% trong tng LL). Trong giai đon
2015 - 2019, tốc đ tăng trung bình LLLĐ khu vc tnh th đat 1,71%/năm, gấp hơn 4 ln so
vi khu vc ng thôn (0,49%). Điu này minh chứng cho quá trình đô th a nhanh ti Vit
Nam kéo theo các dòng lao đng di cư t nông thôn ra thành th/thành phố, đến các khu ng
nghip din ra mnh m làm tăng LLLĐ thành thị, làm thay đổi cơ cu và pn b lao động, dân
cư. H thng s h tng cung cp các dch v xã hi bản chưa kịp đáp ứng được vi s
thay đi nhanh trong mật độ và cu dân s, dẫn đến nhng hn chế trong tiếp cn dch v
đảm bo an sinh xã hi cho mt b phn lao động là ni tht nghip, thu nhp thp, khu vc
phi chính thc.
15
Trong nghiên cứu này, độ tuổi thanh niên được hiểu là những người trong độ tuổi từ 15 đến 29 tuổi
844
(đơn vị: triệu người)
Hình 1. Lực l ợng lao động theo khu vc nông thôn - thành th
Ngu n: Tng cc Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
V trình độ chuyên môn k thuật (CMKT), lao đng không bng cp, chng ch (không
CMKT) vn chiếm phn lớn trong cấu LLLĐ, mặc gim t 80,51% năm 2015 xuống còn
77,63% trong năm 2019. Lao động qua đào to có bng cp, chng ch ca c ớc trong năm 2015
10,51 triu người, chiếm 19,49% tổng LLLĐ. Trong đó, người trình độ đại hc tr lên chiếm
phn ln trong tng s lao động qua đào tạo (40,9%) chiếm 7,90% tổng LLLĐ, tiếp đến trình
độ cao đẳng (5,70%), sơ cấp ngh (3,74) và cui cùng là trung cp ngh (2,14% trong tổng LLLĐ).
Đến cuối năm 2019, lao động có trình độ đại học và sau đại hc vn là lực lượng ch đạo trong tng
LLLĐ với 10,82%; LLLĐ trình độ trung cp ngh vượt lên xếp th 2 vi 4,65% trong tng
LLLĐ, tiếp đến trình độ cao đng (3,82%) cui cùng cấp ngh (3,08). Mặc đã
nhiu n lc trong ci cách h thng giáo dc - đào to nói chung giáo dc ngh nghip nói
riêng, nhưng trong giai đon 2015 - 2019, t l LLLĐ không có CMKT vn chiếm phn lớn, LLLĐ
được đào tạo t các s giáo dc ngh nghiệp tăng trưởng thấp trong khi LLLĐ trình độ đại
học, sau đại hc lại tăng trưởng rất nhanh. Điều này d dẫn đến tình trạng “thừa thy, thiếu th
khu vc sn xuất, cũng như tình trạng lao động trình độ CMKT cao (cao đẳng, đại hc tr lên)
không có vic làm hay chp nhn làm các công vic giản đơn, trái với ngành đào tạo.
Bảng 3: C cấu lực l ợng lao động theo tr nh độ CMKT (đơn vị: %)
2015
2016
2017
2018
2019
Không CMKT
80,51
80,00
79,27
77,95
77,63
Sơ cấp nghề
3,74
3,75
4,06
3,54
3,08
Trung cấp nghề
2,14
2,06
2,17
5,19
4,65
Cao đẳng
5,70
5,79
5,69
3,67
3,82
Đ i h c sau đ i h c
7,90
8,39
8,80
9,66
10,82
Ngu n: Tng cc Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
,000
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
2015 2016 2017 2018 2019
16,91092 17,44988 17,64731 18,07179 18,09454
37,07329 36,99541 37,17648 37,28244 37,67287
Thành thị Nông thôn
845
3. THC TRNG VIC LÀM CỦA LAO ĐỘNG THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2015-2019
LLLĐ thanh niên xu hướng gim dần trong giai đon 2015 - 2019 (t 14,28 triệu người
năm 2015 xuống còn 13,67 triệu người năm 2019) một biu hin ca quá trình già hóa dân s.
Xét theo gii tính, nam gii chiếm khong 54% trong tng s lao động độ tui thanh niên n
định qua các năm.
Bảng 4: Quy mô LLLĐ thanh niên theo giới tính
Đơn vị: triệu người
2015
2016
2017
2018
2019
LLLĐ thanh niên
14,28
13,89
13,78
13,40
13,67
Trong đ :
- Nam
7,66
7,42
7,39
7,10
7,30
-
6,62
6,47
6,38
6,30
6,37
Ngu n: Tng cc Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
Lao động la tui thanh niên vn tp trung ch yếu khu vc nông thôn (chiếm 69,53% trong
tổng LLLĐ thanh niên năm 2015) giảm dần theo các năm xuống còn 67,65% trong năm 2019.
Mức tăng trưởng bình quân ca LLLĐ thanh niên khu vc thành th trong giai đon 2015 - 2019
1,09%/năm trong khi mức tăng trưng này khu vc nông thôn -1,11%/năm. Tỷ trọng LLLĐ
thanh niên vn rt cao, với trình độ chuyên môn thp tham gia ch yếu vào các hoạt động nông
nghiệp, lao động h gia đình hoặc t làm, dẫn đến việc làm chưa bền vng, thu nhp thiếu ổn định.
Bảng 5: C cấu LLLĐ thanh niên theo khu vực nông thôn - thành th
Đơn vị: %
2015
2016
2017
2018
2019
Thành th
30,47
30,96
31,44
31,62
32,35
Nông thôn
69,53
69,04
68,56
68,38
67,65
Ngu n: Tng cc Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
T l LLLĐ thanh niên đã qua đào tạo (có trình độ CMKT) tăng dần trong giai đoạn 2015 -
2019 t 23,65% (tương đương với 3,2 triệu lao động thanh niên CMKT trong tổng lao động độ
tuổi thanh niên) lên 26,64% (tương đương với khong 3,47 triu thanh niên có CMKT). Đây là một
tín hiệu đáng mừng đối vi th trường lao động Việt Nam, khi trình độ CMKT ca lực lượng lao
động tr đưc ci thin dn theo thi gian. Tuy nhiên, t l LLLĐ thanh niên không có CMKT vn
còn cao (hơn 73%), chủ yếu đang tham gia vào công đoạn thp ca chui giá tr với năng suất
lao động thp.
V cu bng cp chng chỉ, trình độ đại học sau đi hc vn chiếm phn ln trong
LLLĐ thanh niên CMKT (35,59% năm 2015 tăng lên 44,44% năm 2019); tiếp đến trình độ
cao đằng tuy nhiên xu hướng gim dần qua các năm (từ 37,06% năm 2015 xuống còn 27,74%
năm 2019); trình độ trung cp ngh chiếm t l thp nhất năm 2015 (11,91%) nhưng đã vươn lên
th 3 năm 2019 (17,77%) trong khi trình độ sơ cấp ngh li tt t v trí th 3 năm 2019 xuống v trí
th 4 năm 2019 (10,05%). ràng việc trình độ đại học sau đi hc vn chiếm t trng rt cao
trong cơ cấu thanh niên có trình độ CMKT phn nào th hin s chưa hiu qu trong công tác phân