XU HƢỚNG AO ĐỘNG - VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
ThS. Hoàng Mạnh Cầm ThS. Bùi Quốc Anh Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
TÓM TẮT
Lao động - việc làm vừa là động lực của tăng trưởng vừa là mục tiêu của tăng trưởng, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong giai đoạn 5 năm vừa qua, Nhà nước đã có nhiều quyết sách quan trọng nhằm phát huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, ứng phó với quá trình già hóa dân số, nâng cao chất lượng của lực lượng lao động, đặc biệt là lao động trẻ. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những hạn chế trong lao động - việc làm như: quá trình già hóa đang diễn ra nhanh; cơ cấu lao động nông thôn - thành thị, nam - nữ bất cân đối; tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, định hướng đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Trong thời gian tới, để nhanh chóng thích nghi với bối cảnh mới (tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0, quá trình hội nhập quốc tế), cần có những giải pháp cụ thể, đồng bộ để để khắc phục những hạn chế trong vấn đề việc làm hiện nay, hướng tới việc làm thoả đáng làm động lực cho quá trình phát triển bền vững.
Từ khoá: lực lượng lao động, lao động - việc làm, lao động thanh niên, thất nghiệp, phát
triển bền vững
ABSTRACT:
Labour - employment is both the dynamic of growth and the target of growth, playing an important role in the sustainable development of the economy. Over the past five years, the State has made many important decisions to promote the advantages of the “golden population” structure, respond to population aging, and improve the quality of the labour force, especially for young workers. However, there are still limitations in the labour - employment such as: rapid population aging; unbalance in rural-urban labour structure, male - female ratio; "redundancy of teachers, shortage of workers" situation, mismatch between training orientation and market demand; high youth unemployment rate, especially in urban areas. In the coming time, to quickly adapt with the new context (impact of the Fourth Industrial Revolution, international integration), it is necessary to have specific and synchronous solutions to overcome current limitations, towards decent work as a driving force for sustainable development.
Keywords: labour force, labour - employment, youth labour, unemployment, sustainable
development
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc làm chính là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện sinh kế, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội (WorldBank, 2018). Phát triển việc làm, giảm thất nghiệp hướng tới việc làm thoả đáng tại Việt Nam là một trong những cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện khung phát triển bền vững mới (ILO, 2019). Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đưa các tiêu chí về lao động - việc làm (như tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo…) vào hệ thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
841
Tại Việt Nam, tính đến 31/12/2019, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước giảm còn 1,98% tương ứng với khoảng hơn 1.097 nghìn người thất nghiệp trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, nhóm người thất nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) từ đại học trở lên lại tăng so với năm 2018 (tương ứng với mức tăng 23.740 người) được cho là biểu hiện của việc làm thiếu bền vững. Đặc biệt, số thanh niên thất nghiệp trong 2019 là 665,5 triệu người, chiếm tới 60,65% tổng số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động (GSO, 2019). Đây là một con số rất đáng báo động khi nòng cốt của lực lượng lao động là thanh niên lại chiếm phần lớn số người thất nghiệp.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các tác động tiêu cực của tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp lên bản thân người lao động như: áp lực, chán nản, có dấu hiệu trầm cảm, thậm chí ốm đau, suy giảm sức khoẻ, tăng nguy cơ mắc phải một số thể tâm thần nhẹ, làm giảm sự tự tin của người thất nghiệp... (Latack và cộng sự, 1995; McKee-Ryan và cộng sự, 2005; Van Ryn và Vinokur, 1992). Bên cạnh đó, thất nghiệp còn ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và vị thế của người thất nghiệp trong gia đình cũng như trong xã hội (Dew và cộng sự, 1987). Đối với nền kinh tế, thất nghiệp thường gắn với đói nghèo và là sự lãng phí nguồn lực về tài chính và con người. Hệ quả của thất nghiệp ở góc độ xã hội cũng đã được kiểm chứng do nhiều người thất nghiệp vướng vào các tệ nạn xã hội như trộm cướp, ma tuý, mại dâm… (Trần Xuân Cầu và cộng sự, 2014). Riêng đối với lực lượng lao động là thanh niên, thất nghiệp thanh niên được xem như một vấn đề kinh tế toàn cầu, mang đến những tác động tiêu cực cho cả cá nhân cũng như toàn xã hội (Tyrrell và cộng sự, 2017).
Việt Nam đang bước vào thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” khi có khoảng 69% dân số trong độ tuổi 15 - 64. Tận dụng cơ hội dân số vàng phát triển đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng là mục tiêu được Đảng, nhà nước quan tâm hàng đầu. Để phát huy được tối đa thế mạnh này, Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII nhấn mạnh: “Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững”. Nhìn chung, lực lượng lao động trong thời gian qua đã được cải thiện cả về quy mô lẫn chất lượng, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi thanh niên còn ở mức cao (4,87%), chưa khai thác hết lợi thế nhóm dân số trẻ, đặc biệt là nhóm có trình độ CMKT. Đây là sự lãng phí nguồn nhân lực tiềm năng, đặt ra thách thức cho sự phát triển bền vững của đất nước và yêu cầu phải có những giải pháp kịp thời.
Với nguồn số liệu điều tra lao - động việc làm của Tổng cục thống kê từ năm 2015 đến năm 2019, tác giả đã sử dụng để phân tích, so sánh sự thay đổi trong xu hướng lao động, việc làm nói chung và tình hình việc làm, thất nghiệp của lực lượng lao động (LLLĐ) lứa tuổi thanh niên qua các năm. Từ đó chỉ ra những tồn tại trong vấn đề việc làm của LLLĐ nói chung và của thanh niên nói riêng, làm cơ sở đề xuất các chính sách giải quyết việc làm, hướng tới việc làm thoả đáng, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
2. XU HƯỚNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Năm 2015, tổng lực lượng lao động14 của cả nước đạt gần 54 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 48,4% (tương đương với 26,14 triệu người). Đến hết năm 2019, LLLĐ đạt gần 55,46 triệu người, tương đương với mức tăng khoảng 294,9 nghìn người/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 0,68%/năm. Tuy nhiên, cơ cấu nữ trong tổng LLLĐ lại giảm còn 47,6% trong năm 2019. Điểm
14 Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao g m những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
842
đáng chú ý là tổng LLLĐ cả nước và LLLĐ nam tăng trưởng đều qua các năm, tuy nhiên LLLĐ nữ năm 2019 lại giảm so với năm 2018 (mức giảm khoảng 75,3 nghìn người).
Bảng 1: Quy mô LLLĐ giai đoạn 2015 - 2019 theo giới tính
Đơn vị: triệu người
2015 2016 2017 2018 2019 Tốc ộ tăng trƣởng bình quân (%/năm)
T ng LLLĐ 53,98 54,45 54,82 55,35 55,46 0,68
Trong đ :
- Nam 27,84 28,07 28,45 28,87 28,05 1,07
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Theo cơ cấu các nhóm tuổi, LLLĐ ở độ tuổi thanh niên15 trong năm 2015 chiếm 26,45% tổng LLLĐ (tương đương với khoảng 14,3 triệu người), tuy nhiên giảm dần trong 4 năm tiếp theo còn khoảng 13,67 triệu người (chiếm 24,66% tổng LLLĐ). Trong khi đó, LLLĐ ở độ tuổi trung niên (từ 30 - 59 tuổi) và lao động cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) lại tăng dần trong cả giai đoạn, lần lượt chiếm 66,75% và 8,59% trong tổng LLLĐ cả nước tại thời điểm 31/12/2019. LLLĐ trong độ tuổi thanh niên có tốc độ tăng trưởng bình quân trong cả giai đoạn 2015 - 2019 là -1,06%, trong khi ở nhóm tuổi trung niên và cao tuổi, tốc độ tăng trưởng bình quân đều dương (1,30% và 1,22%). Đây là những biểu hiện rõ nét của xu hướng già hóa dân số đang bắt đầu diễn ra tại Việt Nam và sẽ có những ảnh hưởng nhất định lên quá trình phát triển bền vững của đất nước.
- Nữ 26,14 26,37 26,38 26,49 26,41 0,26
Bảng 2: C cấu LLLĐ theo nhóm tuổi
Đơn vị: %
2015 2016 2017 2018 2019 Tốc ộ tăng trƣởng bình quân (%/năm)
T 15 - 29 tu i 26,45 25,51 25,13 24,20 24,66 -1,06%
T 30 - 59 tu i 65,13 65,83 66,22 67,07 66,75 1,30%
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
T 60 tu i trở ên 8,42 8,66 8,65 8,73 8,59 1,22%
Năm 2015, LLLĐ ở thành thị là 16,91 triệu người (chiếm 31,32% trong tổng LLLĐ), và tăng lên 18,09 triệu người trong năm 2019 (chiếm 32,45% trong tổng LLLĐ). Trong giai đoạn 2015 - 2019, tốc độ tăng trung bình LLLĐ khu vực thành thị đat 1,71%/năm, gấp hơn 4 lần so với khu vực nông thôn (0,49%). Điều này là minh chứng cho quá trình đô thị hóa nhanh tại Việt Nam kéo theo các dòng lao động di cư từ nông thôn ra thành thị/thành phố, đến các khu công nghiệp diễn ra mạnh mẽ làm tăng LLLĐ thành thị, làm thay đổi cơ cấu và phân bố lao động, dân cư. Hệ thống cơ sở hạ tầng cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản chưa kịp đáp ứng được với sự thay đổi nhanh trong mật độ và cơ cấu dân số, dẫn đến những hạn chế trong tiếp cận dịch vụ và đảm bảo an sinh xã hội cho một bộ phận lao động là người thất nghiệp, thu nhập thấp, khu vực phi chính thức.
15Trong nghiên cứu này, độ tuổi thanh niên được hiểu là những người trong độ tuổi từ 15 đến 29 tuổi
843
37,67287
37,17648
37,07329
37,28244
36,99541
40,000
35,000
30,000
25,000
18,09454
17,44988
18,07179
17,64731
16,91092
20,000
15,000
10,000
5,000
,000
2015
2016
2017
2018
2019
Thành thị Nông thôn
(đơn vị: triệu người)
Hình 1. Lực l ợng lao động theo khu vực nông thôn - thành thị
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT), lao động không có bằng cấp, chứng chỉ (không CMKT) vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu LLLĐ, mặc dù có giảm từ 80,51% năm 2015 xuống còn 77,63% trong năm 2019. Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ của cả nước trong năm 2015 là 10,51 triệu người, chiếm 19,49% tổng LLLĐ. Trong đó, người có trình độ đại học trở lên chiếm phần lớn trong tổng số lao động qua đào tạo (40,9%) và chiếm 7,90% tổng LLLĐ, tiếp đến là trình độ cao đẳng (5,70%), sơ cấp nghề (3,74) và cuối cùng là trung cấp nghề (2,14% trong tổng LLLĐ). Đến cuối năm 2019, lao động có trình độ đại học và sau đại học vẫn là lực lượng chủ đạo trong tổng LLLĐ với 10,82%; LLLĐ có trình độ trung cấp nghề vượt lên xếp thứ 2 với 4,65% trong tổng LLLĐ, tiếp đến là trình độ cao đẳng (3,82%) và cuối cùng là sơ cấp nghề (3,08). Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng, nhưng trong giai đoạn 2015 - 2019, tỷ lệ LLLĐ không có CMKT vẫn chiếm phần lớn, LLLĐ được đào tạo từ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng trưởng thấp trong khi LLLĐ có trình độ đại học, sau đại học lại tăng trưởng rất nhanh. Điều này dễ dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” ở khu vực sản xuất, cũng như tình trạng lao động có trình độ CMKT cao (cao đẳng, đại học trở lên) không có việc làm hay chấp nhận làm các công việc giản đơn, trái với ngành đào tạo.
Bảng 3: C cấu lực l ợng lao động theo tr nh độ CMKT (đơn vị: %)
2015 2016 2017 2018 2019
Không CMKT 80,51 80,00 79,27 77,95 77,63
Sơ cấp nghề 3,74 3,75 4,06 3,54 3,08
Trung cấp nghề 2,14 2,06 2,17 5,19 4,65
Cao đẳng 5,70 5,79 5,69 3,67 3,82
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
Đ i h c sau đ i h c 7,90 8,39 8,80 9,66 10,82
844
3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2015-2019
LLLĐ thanh niên có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2015 - 2019 (từ 14,28 triệu người năm 2015 xuống còn 13,67 triệu người năm 2019) là một biểu hiện của quá trình già hóa dân số. Xét theo giới tính, nam giới chiếm khoảng 54% trong tổng số lao động độ tuổi thanh niên và ổn định qua các năm.
Bảng 4: Quy mô LLLĐ thanh niên theo giới tính
Đơn vị: triệu người
2015 2016 2017 2018 2019
LLLĐ thanh niên 14,28 13,89 13,78 13,40 13,67
Trong đ :
- Nam 7,66 7,42 7,39 7,10 7,30
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
- ữ 6,62 6,47 6,38 6,30 6,37
Lao động lứa tuổi thanh niên vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 69,53% trong tổng LLLĐ thanh niên năm 2015) và giảm dần theo các năm xuống còn 67,65% trong năm 2019. Mức tăng trưởng bình quân của LLLĐ thanh niên khu vực thành thị trong giai đoạn 2015 - 2019 là 1,09%/năm trong khi mức tăng trưởng này ở khu vực nông thôn là -1,11%/năm. Tỷ trọng LLLĐ thanh niên vẫn rất cao, với trình độ chuyên môn thấp và tham gia chủ yếu vào các hoạt động nông nghiệp, lao động hộ gia đình hoặc tự làm, dẫn đến việc làm chưa bền vững, thu nhập thiếu ổn định.
Bảng 5: C cấu LLLĐ thanh niên theo khu vực nông thôn - thành thị
Đơn vị: %
2015 2016 2017 2018 2019
Thành th 30,47 30,96 31,44 31,62 32,35
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
Nông thôn 69,53 69,04 68,56 68,38 67,65
Tỷ lệ LLLĐ thanh niên đã qua đào tạo (có trình độ CMKT) tăng dần trong giai đoạn 2015 - 2019 từ 23,65% (tương đương với 3,2 triệu lao động thanh niên có CMKT trong tổng lao động độ tuổi thanh niên) lên 26,64% (tương đương với khoảng 3,47 triệu thanh niên có CMKT). Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với thị trường lao động Việt Nam, khi trình độ CMKT của lực lượng lao động trẻ được cải thiện dần theo thời gian. Tuy nhiên, tỷ lệ LLLĐ thanh niên không có CMKT vẫn còn cao (hơn 73%), và chủ yếu đang tham gia vào công đoạn thấp của chuỗi giá trị với năng suất lao động thấp.
Về cơ cấu bằng cấp chứng chỉ, trình độ đại học và sau đại học vẫn chiếm phần lớn trong LLLĐ thanh niên có CMKT (35,59% năm 2015 tăng lên 44,44% năm 2019); tiếp đến là trình độ cao đằng tuy nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm (từ 37,06% năm 2015 xuống còn 27,74% năm 2019); trình độ trung cấp nghề chiếm tỷ lệ thấp nhất năm 2015 (11,91%) nhưng đã vươn lên thứ 3 năm 2019 (17,77%) trong khi trình độ sơ cấp nghề lại tụt từ vị trí thứ 3 năm 2019 xuống vị trí thứ 4 năm 2019 (10,05%). Rõ ràng việc trình độ đại học và sau đại học vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu thanh niên có trình độ CMKT phần nào thể hiện sự chưa hiệu quả trong công tác phân
845
luồng, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho người dân. Điều này còn dẫn đến tình trạng một bộ phận thanh niên có trình độ CMKT cao (từ đại học trở lên), đang phải làm những công việc có yêu cầu CMKT bậc trung hoặc thấp do chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc thị trường đang thiếu việc làm phù hợp với trình độ (mất cân đối cung - cầu lao động).
Bảng 6: C cấu LLLĐ thanh niên có tr nh độ CMKT theo bằng cấp
Đơn vị: %
2015 2016 2017 2018 2019
Sơ cấp nghề 15,44% 14,30% 14,90% 11,95% 10,05%
Trung cấp nghề 11,91% 11,73% 11,08% 20,71% 17,77%
Cao đẳng 37,06% 37,02% 34,89% 27,99% 27,74%
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019 Về cơ cấu LLLĐ thanh niên khu vực làm việc16: mặc dù tỷ lệ thanh niên làm việc trong khu vực chính thức có xu hướng tăng nhẹ qua các năm từ 49,7% lên 54,3% trong số thanh niên đang làm việc. Tuy nhiên, tình trạng lao động thanh niên không ký kết hợp đồng lao động và không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc còn rất cao (gần 46% trong năm 2019, tương đương với hơn 5,9 triệu người). Số lao động này làm việc trong khu vực phi chính thức và hộ gia đình với hình thức việc làm dễ bị tổn thương, thu nhập không ổn định, dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về kinh tế - xã hội.
Đ i h c sau đ i h c 35,59% 36,96% 39,12% 39,35% 44,44%
120%
100%
16%
17%
20%
80%
30%
26%
34%
60%
40%
54%
54%
50%
20%
00%
2016
2018
2019
Khu vực chính thức
Khu vực hộ gia đình
Khu vực phi chính thức
H nh 2: C cấu LLLĐ thanh niên theo khu vực làm việc (Đơn vị: %)
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2016, 2018, 2019 Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp thanh niên17 có xu hướng giảm dần (từ 5,24% trong năm 2015 xuống
còn 4,87% trong năm 2019) nhưng vẫn là rất cao so với tỷ lệ thất nghiệp chung18.
16 Do bản quyền số liệu nên nghiên cứu này chỉ có số liệu 3 năm 2016, 2018, 2019 17 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên trong nghiên cứu này được tính bằng tỷ lệ thanh niên thất nghiệp trong tổng LLLĐ độ tuổi thanh niên (15 - 29) 18 Tỷ lệ thất nghiệp chung trong nghiên cứu này được tính bằng tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi lao động thất nghiệp trong tổng LLLĐ trong độ tuổi lao động (15 - 59).
846
16,000
14,27946
13,88917
13,77585
13,67340
13,39717
14,000
12,000
10,000
8,000
5,46092
5,49072
6,000
5,23927
4,86711
5,16894
4,000
2,25754
2,23234
2,12137
2,17923
2,11293
2,000
,000
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (%)
LLLĐ Thanh niên (Triệu người) Tỷ lệ thất nghiệp chung (%)
H nh 3: LLLĐ thanh niên và tỷ lệ thất nghiệp
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
Năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp của lao động lứa tuổi thanh niên ở khu vực thành thị là 8,05%, cao gấp hơn 2 lần so với khu vực nông thôn (4,01%). Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp thanh niên có xu hướng giảm qua những năm tiếp theo, nhưng tỷ lệ này ở khu vực thành thị vẫn còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp chung của thanh niên (năm 2019: tỷ lệ thất nghiệp thanh niên khu vực thành thị là 7,23% trong khi tỷ lệ thất nghiệp chung của thanh niên là 4,87%). Điều này đặt ra một thách thức đối với vấn đề điều tiết TTLĐ và hoạch định chính sách tạo việc làm khi dòng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn dẫn đến nguồn cung việc làm ở khu vực thành thị chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu của LLLĐ.
8,05
8,13
7,91
9
7,23
7,09
8
7
6
4,38
4,28
4,26
4,01
3,84
5
4
3
2
1
0
2015
2016
2017
2018
2019
Thành thị Nông thôn
Hình 4: Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên theo khu vực nông thôn - thành thị (đơn vị: %)
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
847
Xem xét vấn đề thất nghiệp của LLLĐ thanh niên theo trình độ đào tạo cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên có trình độ đại học, sau đại học là cao nhất trong 4 nhóm CMKT (mặc dù giảm từ 11,58% năm 2015 xuống còn 7,70% năm 2019), điều này cũng tương tự với nhóm có trình độ cao đẳng (xếp thứ 2 trong 4 nhóm trình độ CMKT và giảm từ 10,78% còn 5,59% năm 2019). Đáng chú ý là tỷ lệ thất nghiệp của 2 nhóm có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giảm mạnh trong giai đoạn 2015 - 2019 (nhóm sơ cấp nghề giảm hơn 2 lần từ 4,17% xuống còn 1,96%; nhóm trung cấp nghề cũng giảm 1,7 lần từ 7,58% xuống còn 4,38%). Số liệu này thể hiện rằng, người có chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp có rất nhiều cơ hội việc làm trong thị trường lao động.
Bảng 7: Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên theo tr nh độ CMKT
Đơn vị: %
2015 2016 2017 2018 2019
Sơ cấp nghề 4,17 4,22 4,33 1,91 1,96
Trung cấp nghề 7,58 5,92 8,06 5,61 4,38
Cao đẳng 10,78 10,35 9,20 6,17 5,59
Ngu n: Tổng cục Thống kê, Điều tra Lao động - Việc làm các năm 2015 - 2019
Đ i h c sau đ i h c 11,58% 11,81% 10,89% 7,00% 7,70%