ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

HỒ KHẢ NHÂN

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC, QUA THỰC TIỄN

ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 838 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2019

Công trình được hoàn thành tại:

Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Đức Lƣơng

Phản biện 1: ........................................:..........................

Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn

thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật

Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 4 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu .............................................................. 4 5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ................................................... 4 7. Kết cấu cấu luận văn ..................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 5 1.1. Một số vấn đề lý luận về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm bắt buộc ............................................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm bắt buộc ............................................................ 5 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 5 1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 5 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................................................................... 6 1.1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...... 6 1.1.2.2. Đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc ............. 7 1.2. Khung pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................................................ 8 1.2.1. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật hình sự ................................................................................................. 8 1.2.2. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật hành chính ........................................................................................... 9 1.2.3. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật dân sự ................................................................................................ 10 1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử lý vi phạm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 10 1.3.1. Yếu tố pháp luật .............................................................................. 10 1.3.2. Chính sách của Đảng về bảo hiểm xã hội và anh sinh xã hội .......... 11 1.3.3. Về năng lực quản lý nhà nước và nhận thức của các chủ thể ........... 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 13

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIẾN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................ 14 2.1. Thực trạng áp dụng các quy định về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 14 2.1.1. Các quy định hiện hành về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................................................. 14 2.1.1.1. Xử lý hình sự đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 14 2.1.1.2. Xử lý hành chính đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................................................................ 15 2.1.1.3. Xử lý dân sự đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 2.1.2. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................... 16 2.1.2.1. Về ưu điểm ........................................................................................ 16 2.1.2.2. Về hạn chế ......................................................................................... 17 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................... 17 2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................. 17 2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hành chính về xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 17 2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật dân sự sự về xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 19 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ............................. 20 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 20 3.1.1. Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động .................... 20 3.1.2. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật .......................... 20 3.1.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 20 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................... 21 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự ..................................... 21 3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật hành chính................................ 21 3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật dân sự ...................................... 21

3.2.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................................... 22 3.3. Các giải pháp thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 22 KẾT LUẬN .................................................................................................... 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đảng và nhà nước ta luôn xác định chính sách bảo hiểm xã hội là chính sách quan trọng, có tính nhân văn sâu sắc, nhằm đảm bảo tốt hơn đời sống người lao động, góp phần tích cực vào việc ổn định, an toàn xã hội và sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nói chung và việc thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các doanh nghiệp cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập sau đó là việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn chậm, số người tham gia bảo hiểm xã hội còn thấp.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội nêu trên là việc chiếm dụng vốn của chủ sử dụng lao động, hiện công tác khởi kiện doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội ra Tòa án đối với doanh nghiệp của Liên đoàn lao động hiện nay đang gặp khó khăn, vướng mắc. Mặt khác, mức xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội các tỉnh thành theo quy định còn thấp. Đó cũng là một trong những nguyên nhân nhiều doanh nghiệp cố tình chây ì, nợ đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội và chấp nhận chịu phạt để chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, một số quy định trong chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành không còn phù hợp với thực tế, bộc lộ những hạn chế, bất cập, cụ thể: Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc một số quy định trong pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành còn chưa phù hợp, như quy định cho phép người lao động có dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, chưa phù hợp với mục tiêu của bảo hiểm xã hội là nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động; quy định về tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội còn có sự khác biệt giữa khu vực hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp ngoài khu vực doanh nghiệp nhà nước; quy định về trợ cấp tuất hàng tháng và một lần hiện nay còn có sự chênh lệch lớn. Trong một số trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bị thiệt thòi hơn rất nhiều so với việc hưởng trợ cấp tuất một lần,…

1

Xuất phát từ tình hình thực tiễn và lý luận như trên tôi quyết định chọn đề tài “Pháp luật về xử lý vi phạm về quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, qua thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”làm đề tài cho luận văn của mình với mục

đích khắc phục những hạn chế trong pháp luật về thu bảo hiểm xã hội từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Đề tài luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh (2009) đề tài Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội.

- Luận văn của Nguyễn Thị Thúy (2014), Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật bảo hiểm xã hội và thực tiễn thi hành trên địa bàn thành thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội.

- Luận văn của Nguyễn Thị La Giang (2015), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Luận án Tiến sĩ của tác giả Phạm Trường Giang (2013), Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Học viện khoa học xã hội. - Đề tài khoa học cấp Bộ (2013): Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội, Chủ nhiệm Tiến sĩ Dương Xuân Triệu, cấp Bộ LĐ-TBXH.

- Bài viết Lê Quang Thắng (2018), Bình luận tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo BLHS năm 2015, Tạp chí Kiểm sát số 9/2018.

- Bài viết của tác giả Phan Tiến Anh (2016) , Nhận diện một số thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và biện pháp phòng ngừa. Tạp chí kiểm sát số 6.

Như vậy, trong nội dung hầu hết các đề tài đã đưa ra một số cơ sở lý luận và chỉ ra một số vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc. Luật văn kế thừa một số nội dung sau:

Một là, về lý luận pháp luật: Luận văn kế thừa một số nhận định, khái niệm BHXH bắt buộc, một số định hướng và gợi ý về các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định đóng BHXH bắt buộc.

Hai là, về thực tiễn: Luận văn kế thừa một số nghiên cứu chỉ ra những vướng mắc trong thực tiễn, các trường hợp điển hình được phân tích.

2

Bên cạnh đó, luận văn phát trển và nghiên cứu sâu hơn qua việc phân tích khung pháp lý, những vấn đề đặt ra xử lý vi phạm quy định đóng BHXH bắt buộc, đặc biệt nghiên cứu quá trình áp dụng thực tiễn trong việc xử lý vi phạm quy định BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, luận văn không trùng lặp các công trình nghiên cứu trên.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcvà nâng cao nâng cao hiệu quả thực hiện trên cơ sở luận giải một số vấn đề lý luận, các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộctại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đưa một số khái niệm cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong

luận văn.

Phân tích làm rõ một số quy định pháp luật Việt Nam về xử lý vi

phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm quy

định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộctại doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là một số vấn đề lý luận trong các công trình nghiên cứu, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc và nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn nghiên cứu toàn bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, về thực tiễn thì tập trung nghiên cứu xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người lao động ở Việt Nam (luận văn không nghiên cứu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các đơn vị sự nghiệp hoặc người lao động trong các cơ quan Nhà nước).

+ Địa bàn nghiên cứu: Trên phạm vi cả nước và thực tiễn áp dụng

tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3

+ Thời gian: Từ khi Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 cho đến nay, trong quá trình nghiên cứu luận văn có đưa vào số liệu trước năm 2016 để so sánh, dẫn chứng.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu dựa trên cở sở phương pháp của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về bảo hiểm xã hội trong hội nhập quốc tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp diễn giải - Phương pháp thống kê - Phương pháp nghiên cứu điển hình thông qua việc tìm những vụ

việc điển hình chứng minh cho các luận điểm đưa ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Về lý luận: Luận văn phân tích và diễn giải đưa ra các khái niệm BHXH bắt buộc, khái niệm và các đặc điểm xử lý vi phạm quy định BHXH bắt buộc; Luận văn đã đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định BHXH bắt buộc. Các nhóm giải pháp có ý nghĩa hướng thi hành BLHS 2015, sửa đổi Nghị định xử phạt hành chính và Luật BHXH về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Về thực tiễn: Luận văn đã chỉ ra những hạn chế của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm quy định BHXH bắt buộc; những vướng mắc trong áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này.

7. Kết cấu cấu luận văn Kết cấu của Luận văn thành 3 chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận và khung pháp luật về xử lý vi

phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụngvề xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4

Chương 3. Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

1.1. Một số vấn đề lý luận về xử lý vi phạm quy định về đóng

bảo hiểm bắt buộc

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm bắt buộc 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật BHXH trên thế giới cho thấy, BHXH bắt buộc là vấn đề của mỗi quốc gia. Năm 1883, đạo luật đầu tiên về BHXH ở Đức ban hành nhằm trợ cấp cho người lao động bị ốm đau và sau đó phát triển thêm. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đã có pháp luật về BHXH bắt buộc. Từ tầm quan trọng của BHXH bảo vệ những đối tượng yếu thế, khắc phục khó khó khăn cho người lao động ngày 28/6/1952 Tổ chức ILO đã thông qua công ước số 102 về BHXH bao gồm chín dạng trợ cấp. Trong công ước quan trọng này đã định ra một cơ cấu thống nhất và có cơ chế phối hợp về BHXH giữa các nước thành viên của ILO.

Như vậy, BHXH bắt buộc là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm đảm bảo đời sống cho người lao độngkhi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động.

Pháp luật về BHXH bắt buộc cho thấy, mặc dù BHXH bắt buộc phụ thuộc vào điều kiện và quan niệm của mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung BHXH bắt buộc là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống BHXH. Một chính sách BHXH phát triển bền vững đóng một vai trò qua trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội của quốc gia đó.

1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc Thứ nhất, vai trò của BHXH bắt buộc đối với người lao động Mục đích chủ yếu của BHXH là đảm bảo nguồn thu nhập cho NLĐ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống lúc giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Thứ hai, vai trò của BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động

5

Thứ ba, vai trò của BHXH bắt buộc đối với Nhà nước Tóm lại, BHXH bắt buộc luôn chứa đựng vai trò đan xen cả về kinh tế và xã hội. Vai trò của pháp luật là xác lập được hình thức pháp luật nhất định và đảm bảo thực hiện bởi các cơ chế pháp luật thích hợp nhằm kết hợp hài hòa nội dung kinh tế và xã hội trong BHXH phù hợp

với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước, trên cơ sở quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ BHXH.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo

hiểm xã hội bắt buộc

1.1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:“ Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01

tháng đến dưới 03 tháng;…”

Bàn về khái niệm vi phạm pháp luật có rất nhiều quan điểm khác nhau. Trên cơ sở khái quát những quan điểm ấy, các nhà khoa học pháp lý đã đưa ra khái niệm vi phạm pháp luật như sau: “Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ”1.

Hành vi vi phạm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thể hiện

dưới nhiều hình thức khác nhau:

Một là, người lao động có hành vi thỏa thuận với các chủ thể phải

đóng BHXH bắt buộc không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Hai là, hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc. Việc đóng bảo hiểm của doanh nghiệp được thực hiện nhưng chậm hơn so với quy định của Nhà nước. Việc đóng bảo hiểm dây dưa kéo dài làm để tận dụng việc sử dụng số tiền thu bảo hiểm.

1 . Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật. NXB Đại học Quốc gia, tr.19.

6

Ba là, hành vi đóng BHXH bắt buộc không đúng mức quy định. Theo quy định trên thì từ ngày 1-1-2018 trở đi, phải đóng bảo hiểm xã hội trên tổng tiền lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác mà người lao động thực nhận hàng tháng.Việc đóng không đúng theo mức quy định là không đầy đủ các khoản theo pháp luật quy định.

Bốn là, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia. Hành vi không đóng BHXH bắt buộc là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật phải chịu những chế tài được quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải gánh chịu những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính,… Đối với các chủ thể kinh doanh theo quy định của pháp luật buộc phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trường hợp có hành vi vi vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý mà pháp luật quy định. Trách nhiệm pháp lý tùy theo mức độ vi phạm mà Nhà nước áp dụng tương ứng với hành vi vi phạm các quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như không đóng đủ số người, chậm đóng bảo hiểm,... bao gồm:

Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những cá nhân tổ chức trốn đóng BHXH bắt buộc được quy định trong Bộ luật hình sự.

Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính. Trách nhiệm này được áp dụng khá phổ biến đối với những hành vi vi phạm quy định về BHXH bắt buộc.

Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án

áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự.

Từ phân tích trên có thể rút ra khái niệm: Xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc là việc Nhà nước áp dụng các biện pháp trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự đối với các các nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

1.1.2.2. Đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc Thứ nhất, những đặc điểm chung của của xử lý vi phạm quy định

về bảo hiểm bắt buộc

Một là, cơ sở ra quyết định xử là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH bắt buộc. Hành vi trái pháp luật là tiền đề để xử lý vi phạm theo từng loại trách nhiệm pháp lý khác nhau.

Hai là, căn cứ xử lý vi phạm qy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc

7

là Luật bảo hiểm xã hội và các luật có liên quan.

Ba là, kết quả của xử lý vi phạm là các quyết định của cơ quan có

thẩm quyền.

Thứ hai, những đặc điểm riêng của của xử lý vi phạm quy định về

bảo hiểm bắt buộc

Một là, chủ thể vi phạm pháp luật là người lao động hoặc chủ thể sử dụng lao động trong lĩnh việc phả thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH bắt buộc.

Hai là, hành vi vi phạm là không thực hiện hoặc thực hiện không

đầy đủ các nghĩa vụ của chủ thể mà pháp luật quy định.

1.2. Khung pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo

hiểm xã hội bắt buộc

Khung pháp luật được hiểu là những nội dung cơ bản của pháp luật về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay nói cách khác là các hình thức trách nhiệm pháp lý mà chủ thể vi phạm phải gánh chịu.

1.2.1. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

theo pháp luật hình sự

Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã bổ sung thêm 4 tội danh liên quan đến lĩnh vực BHXH, đó là: tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213); tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214); tội gian lận BHYT (Điều 215) và tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (Điều 216) và các điều luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018. Bộ luật Hình sự năm 2015, lần đầu tiên có quy định xử lý hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, tạo cơ sở pháp lý nghiêm khắc hơn đối với các hành vi đang gây bức xúc xã hội.

Trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động là hành vi của người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ 6 tháng trở lên, đã từng xử phạt vi phạm hành chính, gây thiệt hại đến quyền lợi của người lao động và quỹ bảo hiểm xã hội.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 216 BLHS 2015, chủ thể thực hiện tội phạm là người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng chủ thể phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm pháp nhân nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Tại Điều 75, 76 Bộ luật Dân sự có quy định về pháp nhân thương mại và phi thương mại.

8

Điểm khác biệt về pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại là (1) về mục đích khi thành lập: Đối với pháp nhân thương mại thì

khi thành lập mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên; Còn đối với pháp nhân phi thương mại thì không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên’ (2) pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác; Còn đối với pháp nhận phi thương mại thì bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Như vậy, trách nhiệm hình sự áp dụng chủ thể là các nhân nếu trốn đóng BHXH bắt buộc là pháp nhân phi thương mại và là pháp nhân nếu tổ chức trốn đóng BHXH là pháp nhân thương mại.

1.2.2. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

theo pháp luật hành chính

Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đóng

BHXH bắt buộc dựa trên cơ sở các nguyên tắc:

Nguyên tắc 1: Mọi vi phạm phải được phát hiện kịp thời, đình chỉ ngay, việc xử phạt phải tiến hành nhanh chóng, công minh, mọi hậu quả gây ra do vi phạm hành chính phải được khắc phục.

Nguyên tắc 2: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có hành vi vi phạm quy định đóng BHXH bắt buộc. Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nếu thuộc một trong các đối tượng được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Nguyên tắc 3: Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có

thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

Nguyên tắc 4: Một hành vi vi phạm quy định đóng BHXH bắt buộc chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm, thì bị xử phạt từng hành vi nếu phạt tiền thì phải cộng lại thành mức phạt chung. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người điều bị xử phạt về hành vi phạm đó.

Nguyên tắc 5: Việc xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định đóng BHXH bắt buộc phải căn cứ vào nhân thân, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

Về nguyên tắc chủ thể vi phạm phải bị xử phạt hành chính bao gồm các hình thứ phạt chính và phạt bổ sung. Phạt chính bao gồm cảnh cáo, phạt tiền, phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật phương tiện vi phạm.

9

Ngoài những nguyên tắc chung, cơ sở pháp lý để xử lý hành chính căn cứ Nghị định 95/2013/NĐ-CP và năm 2015 đã có Nghị định số

88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

1.2.3. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

theo pháp luật dân sự

Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của các chủ thể trong việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc và gây thiệt hại cho người lao động. Đây là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cơ sở của trách nhiệm bồi thường là những quy định của pháp luật (quy định những hậu quả pháp lý ngoài mong muốn của các chủ thể) không có sự thỏa thuận trước của các bên và chỉ phát sinh khi đảm bảo các điều kiện luật định.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về nguyên tắc chung thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:

Phải có thiệt hại xảy ra: Thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải là thiệt hại thực tế về tài sản hoặc tổn thất về tinh thần dẫn đến thiệt hại về tài sản. Thiệt hại cho người lao động trong việc vi phạm là họ không được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn có thể thiệt hại tài sản là số tiền người lao động đã đóng nhưng không được chủ thể sử dụng lao động nộp bảo hiểm theo quy định.

Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội xâm phạm tới lợi ích Nhà nước (quỹ bỏa hiểm xã hội) và lợi ích của người lao động.

Căn cứ vào điều kiện pháp luật quy định, người lao động bị thiệt hại có quyền yêu cầu chủ thể sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm đóng BHXH bắt buộc.

1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử lý vi

phạm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

10

1.3.1. Yếu tố pháp luật Chính sách bảo hiểm xã hội bao gồm bảo hiểm hưu trí - tử tuất; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm ốm đau, thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, với vai trò là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội luôn được Nhà nước ta quan tâm phát triển và coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực đối với sự phát triển bền vững đất nước. Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành là cơ sở quan trọng

để điều chỉnh BHXH bắt buộc, tạo ra hành lang pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, đồng thời cũng là cơ sở để xử lý vi phạm.

1.3.2. Chính sách của Đảng về bảo hiểm xã hội và anh sinh xã

hội

Trong suốt thời kỳ thực hiện đổi mới, đặc biệt là giai đoạn từ năm 1995 đến nay, thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, chính sách BHXH đã được thể chế hóa theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn về chế độ, chính sách, về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính. Cụ thể là: Đã hình thành hệ thống chính sách BHXH khá đồng bộ, bao quát hầu hết các chế độ BHXH theo thông lệ quốc tế: Gồm cả loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện; đối với cả người có quan hệ lao động và người không có quan hệ lao động; cho cả khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức. Hệ thống chính sách BHXH, các quan hệ BHXH được thiết kế, điều chỉnh và vận hành ngày càng phù hợp hơn.

1.3.3. Về năng lực quản lý nhà nước và nhận thức của các chủ

thể

Về năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực BHXH bắt buộc: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội còn nhiều lúng túng, hiệu quả quản lý còn thấp do chưa phân định rạch ròi chức năng bảo hiểm xã hội và chức năng quản lý nhà nước nên người đứng đầu cơ quan bảo hiểm vừa với vai trò Bộ chủ quản vừa với vai trò thu chi bảo hiểm và những lĩnh vực khác ngoài bảo hiểm. Vì thế công tác thanh tra kiểm tra rất khó khăn do vướng Bộ chủ quản tham gia làm cho tính hiệu quả của BHXH bắt buộc thấp.

Về phía doanh nghiệp: Thực hiện các quy định về BHXH, bên cạnh các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyền lợi đối với người lao động, vẫn còn một số doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ việc đóng BHXH cho người lao động, khiến không ít người lao động gặp khó khăn khi cần giải quyết các chế độ, như: Trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí,… Hiện nay còn nhiều trường hợp doanh nghiệp cố tình lách luật, không ký hợp đồng lao động cho người lao động để trốn đóng BHXH hoặc ký hợp đồng vụ việc để trì hoãn việc tham gia BHXH cho người lao động, làm ảnh hưởng tới việc thụ hưởng các chính sách an sinh của người lao động.

11

Về phía người lao động: Người lao động, một mặt do sức ép việc làm, một mặt do chưa hiểu biết đầy đủ về chính sách cho nên chưa chủ

12

động đấu tranh với chủ sử dụng lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong Chương 1 luận văn đã nghiên cứu các nội dung sau: Nghiên cứu và đưa ra các khái niệm, đặc điểm về BHXH bắt buộc và xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc, đặc điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.

Luận văn đã chỉ ra khung pháp luật về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc, bao gồm xử lý hình sự, xử lý hành chính và xử lý dân sự. Đây là cơ sở để nghiên cứu đánh giá pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật ở Chương 2.

13

Luận văn đã phân tích các yếu tố tác động đến thực thi phá luật về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc. Có thể nói rằng yếu tố pháp luật là yếu tố quan trọng trong việc xử lý vi phạm, bên vạnh đó là yếu tố nhận thức của các chủ thể như Nhà nước, người lao động và người sử dụng lao động.

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIẾN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Thực trạng áp dụng các quy định về xử lý vi phạm quy

định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.1.1. Các quy định hiện hành về xử lý vi phạm quy định đóng

bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.1.1.1. Xử lý hình sự đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội

bắt buộc

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm bốn tội danh liên quan đến lĩnh vực BHXH. Đó là: tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213); tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214); tội gian lận BHYT (Điều 215) và tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (Điều 216). Như vậy, việc vi phạm hành vi đóng và hưởng được cụ thể hóa trong BLHS thể hiện tính nghiêm trọng của các hành vi vi phạm.

Tại Điều 216 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động2.

Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý trong lĩnh vực bảo hiểm. Việc không tuân thủ nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động dẫn tới sự thâm hụt các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.

Đối tượng tác động của tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN là các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Khách thể của tội phạm ở đây có thể bị xâm hại làm thâm hụt các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.

Mặt khách quan của tội phạm Về dấu hiệu hành vi khách quan: Tội phạm thể hiện ở hành vi của người có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định.

2 Xem Điều 216 BLHS 2015

14

Hành vi vi phạm trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động của chủ sử dụng lao động. Hành vi vi phạm ở đây là dưới dạng không hành động - không thực hiện một nghĩa vụ pháp lý bắt buộc trong khi có đủ điều kiện thực hiện.

Hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN và hành vi không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho đủ số người lao động chỉ khác nhau là không đóng cho toàn bộ hay không đóng cho một bộ phận người lao động trong đơn vị.

Hành vi không đóng đủ mức BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Hành vi vi phạm ở đây là hành vi cố ý không đóng đủ mức BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (đóng theo mức thấp hơn mức thực tế phải đóng) bằng thủ đoạn gian dối khác nhau.

Dấu hiệu hậu quả của tội phạm: Hậu quả của tội phạm trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động đó là gây thâm hụt về quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Những biểu hiện cụ thể về hậu quả của tội phạm này dẫn đến những rối loạn trong lĩnh vực bảo hiểm. Nhà nước sẽ không thu được đủ số tiền cần phải thu từ những người có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN.

Chủ thể của tội phạm: Chủ thể là “người nào có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động…”. Chủ thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Đối với chủ thể là cá nhân hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể (người đúng đầu hay kế toán phụ trách) nhưng kế toán thường là những người trực tiếp xử lý vấn đề đóng/không đóng BHXH cho người lao động nên cần phải chú ý với quy định này.Theo quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc cho người lao động và người lao động cũng có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN cho chính mình (Điều 19 Luật BHXH, Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật BHYT).

Mặt chủ quan của tội phạm: Người thực hiện hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ về hành vi của mình là hành vi gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm, thấy trước được hậu quả của hành vi gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

Về hình phạt: Các hình phạt đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động bao gồm phạt tiền và phạt tù. Tùy từng trường hợp cụ thể theo các khoản từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 thì mức phạt sẽ khác nhau.

2.1.1.2. Xử lý hành chính đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã

hội bắt buộc

Theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không đóng

15

bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ chịu mức phạt nghiêm khắc.

Văn bản hợp nhất 4756/VBHN-BLĐTBXH ngày 19/11/2015 hợp nhất Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Thứ nhất, về mức xử lý vi phạm Đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: chậm đóng, đóng không đúng mức, không đủ số người sẽ bị phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng:

Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ hai, về thẩm quyền xử lý vi phạm - Về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân: Điều 36 Nghị định quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy

ban nhân dân;

- Về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động: 2.1.1.3. Xử lý dân sự đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội

bắt buộc

Một là, kiện đòi tiền bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp không

đóng đủ hoặc không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Hai là, người lao động khởi kiện doanh nghiệp yêu cầu bồi thường

thiệt hại do hành vi vi phạm quy định bảo hiểm bắt buộc.

Tóm tại, trách nhiệm dân sự phát sinh trong trường hợp người sử dụng lao động có hành vi trái pháp luật trong việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gây thiệt hại cho người lao động.

2.1.2. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý

hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.1.2.1. Về ưu điểm Pháp luật hình sự đã có các tội quy định về các hành vi lieenq uan đến BHXH bắt buộc. Đây là cơ sở pháp lý để xử lý những chủ thể (chủ yếu là doanh nghiệp) chây ỳ đóng BHXH bắt buộc.

16

Pháp luật hành chính đã quy định Nghị định xử lý vi phạm hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, mức phạt cao nhất là 75.000.000 đồng. Đây là cơ sở xử phạt những chủ thể vi phạm pháp luật đống BHXH bắt buộc.

Pháp luật dân sự quy định trình tự, thẩm quyền khởi kiện ra tòa án đòi các khoản nợ BHXH bắt buộc. Xuất phát từ sự yếu thế của người lao động trong doanh nghiệp, pháp luật quy định Công đoàn đại diện khởi kiện ra Tòa án thay cho người lao động. Trình tự giải quyết theo quy định của pháp luật tss tụng dân sự.

2.1.2.2. Về hạn chế Thứ nhất, những hạn chế của pháp luật hình sự về xử lý hành vi vi

phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Thứ hai, những hạn chế của pháp luật hành chính về xử lý hành vi

vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Thứ ba, những hạn chế của pháp luật dân sự về xử lý hành vi vi

phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về

xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, giai

đoạn 2015- 2018 và quý 1 năm 2019 chưa có vụ nào xử lý hình sự3

Theo BLHS 1999 chỉ có các nhóm hành vi vi phạm quyền hưởng thụ BHXH hay trong quản lý thực hiện BHXH chứ chưa có quy định riêng như BLHS 2015. Vì vậy, từ khi BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì chưa khởi tố hình sự vụ án nào. Mặc dù Cơ quan BHXH thành phố Hồ Chí Minh đã lập danhsachs đề nghị khởi tố các vụ án hình sự nhưng các cơ quan tến hành tố tụng đang chờ hướng dẫn thi hành BLHS về nhóm tội này.

2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hành chính

về xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo thống kê của BHXH thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015- 2018 các cơ quan đã xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định BHXH bắt buộc như sau:

(2019), Công đoàn khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH- vướng mắc

trong

tụng.

tố

3 Theo Phó tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam Đào Ngọc Ánh: Trong quý I.2019, Bảo hiểm xã hội ở 23 địa phương đã gửi hồ sơ sang Cơ quan điều tra để khởi tố 162 doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến nay, vẫn chưa có vụ việc nào được đưa ra xét xử. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang phối hợp với Tòa án, Viện Kiểm sát để thống nhất hướng dẫn quy trình thủ tục hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra để khởi tố. Hiện, vẫn chưa có sự thống nhất về quy trình, thủ tục, thành phần hồ sơ. Thái Yến http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=81&NewsId=419668, cập nhật 5/5/2019.

17

Năm 2015: 116 doanh nghiệp Năm 2016: 175 doanh nghiệp

Năm 2017: 208 doanh nghiệp Năm 2018: 290 doanh nghiệp4 Qua thống kê trên cho thấy biện phạm xử lý các doanh nghiệp trốn đóng BHXH bắt vuộc ngày càng tăng. Biện pháp hành chính cũng là biện pháp chủ yếu được áp dụng hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định đóng BHXH bắt buộc có những vướng mắc sau đây:

Một là, doanh nghiệp bị xử phạt hành chính xong thì rơi vào tình

trạng phá sản và mất khả năng thanh toán

Hai là, tình trạng doanh nghiệp nợ BHXH bắt buộc bỏ trốn hoặc

chuyển địa bàn hoạt động

2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật dân sự sự

về xử lý hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015- 2018 Tòa án đã thụ lý vụ khởi kiện đòi BHXH bắt buộc như sau:

Năm 2015: Có số đơn là 1.905 và số nợ theo đơn là 530,246,602,059 đồng. Số bản án của Tòa án đã xét xử dân sự là 03 và số vụ Tòa án hòa giải thành là 45, số vụ đang giải quyết là 414.

Năm 2016: Có số đơn là 513 và số nợ theo đơn là 114,545,532,311 đồng. Số bản án của Tòa án đã xét xử dân sự là 0 và số vụ Tòa án hòa giải thành là 3 và số vụ đang giải quyết 133.

Năm 2017: Có số đơn là 840 và số nợ theo đơn là 162,585,532,300 đồng. Số bản án của Tòa án đã xét xử dân sự là 0 và số vụ Tòa án hòa giải thành là 5 và số vụ đang giải quyết 33.

Năm 2018: Có số đơn là 720 và số nợ theo đơn là 147,235,592,221 đồng. Số bản án của Tòa án đã xét xử dân sự là 0 và số vụ Tòa án hòa giải thành là 4 và số vụ đang giải quyết 135.

4 Báo cáo hàng năm của Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 5 Các báo cáo thống kê của Tòa án thành phố Hồ Chí Minh các năm 2015, 2016,2017 và 2018.

18

Như vậy, số vụ tranh chấp dân sự tại Tòa án, cụ thể là kiện đòi các doanh nghiệp nợ BHXH bắt buộc tài Tòa án ngày cảng giảm. Đây không phải do các doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật mà do những vướng mắc về quy định của pháp luật, nhất là chủ thể có quyền khởi kiện tại Tòa án.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong Chương 2 Luận văn đã nghiên cứu các nội dung sau đây: 1. Luận văn đã phân tích các quy định của pháp luật hình sự, pháp luật hành chính và pháp luật dân sự về xử lý hành vi vi phạm quy định về BHXH bắt buộc. Các nhóm tội về BHXH bắt buộc mới đưa vào trong BLHS 2015, chủ thể khởi kiện đòi BHXH bắt buộc đã thay đổi trong Luật Bỏa hiểm xã hội là giao cho Công đoàn khi có sự ủy quyền của người lao động.

2. Đã dánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và có thể nhận định nhiều quy định mới trong BLHS chưa có hướng dẫn, chủ thể khởi kiện là công đoàn chưa có hướng dẫn và quy định không thống nhất giữa Luật BHXH, Luật công đoàn và BLTTDS.

3. Luận văn đã đánh giá thực tiễn và chỉ ra những mắc làm cơ sở

19

cho hoàn thiện pháp luật ở Chương 3.

Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy

định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 Hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội 2 đã chỉ rõ “Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hoá dân số và sự xuất hiện các quan hệ lao động mới.

3.1.1. Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động

Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về BHXH; Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, BHXH và pháp luật có liên quan để thể chế hóa các chủ trương cải cách chính sách BHXH.

Sửa đổi Luật BHXH theo hướng mở rộng đối tượng tham gia tiến tới thực hiện BHXH cho toàn dân; thiết kế hệ thống BHXH đa tầng, hoàn thiện các quy định về đóng - hưởng...

3.1.2. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật

Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHXH theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Tăng cường công tác đánh giá, dự báo tài chính và hiệu quả đầu tư các Quỹ BHXH; đa dạng hóa danh mục, cơ cấu đầu tư Quỹ BHXH theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững; ưu tiên đầu tư vào trái phiếu chính phủ, nhất là trái phiếu chính phủ dài hạn;

3.1.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc

hoàn thiện pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội bắt buộc

20

Thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về BHXH,…

Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia BHXH…

Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để

đẩy mạnh việc phân cấp cho các cơ quan BHXH,…

Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu về BHXH, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ quan BHXH…

3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy

định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, trục lợi BHXH theo hướng cơ quan quản lý nhà nước về BHXH và cơ quan quản lý Quỹ BHXH có thẩm quyền xử phạt việc chậm đóng, nợ đóng đối với các doanh nghiệp;

3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự Để các quy định của BLHS 2015 về các tội liên quan đến BHXH được áp dụng thống nhất, đúng quy định, thì cần phải có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao. Tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm và thực tiễn thi hành thời gian qua, có một số vấn đề cần phải hướng dẫn trong nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán liên quan đến khái niệm, tình tiết trong các điều luật

3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật hành chính Chính phủ cần ban hành Nghị định riêng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm, trên cơ sở tách bạch Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; từ đó, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, cho phép xử lý hiệu quả các hành vi phạm tội về BHXH, BHYT, BHTN.

3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật dân sự Một là, sửa đổi chủ thể có quyền khởi kiện tranh chấp BHXH bắt

buộc.

21

Hai là, người lao động có quyền ủy quyền cho cơ quan bảo hiểm yêu cầu doanh nghiệp bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật BHXH bắt buộc. Cơ quan bảo hiểm được người lao động ủy quyền khởi kiện vụ án tranh chấp lao động cá nhân có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn theo quy định tại Điều 71 BLTTDS 2015.

3.2.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan về bảo

hiểm xã hội bắt buộc

Một là, xuất phát từ đặc thù của cơ quan bảo hiểm thì hệ thống cơ quan bảo hiểm cần tách bạch giữa chức năng quản lý Nhà nước và dịch vụ công.

Hai là, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, BHXH và pháp luật có liên quan để thể chế hóa các chủ trương cải cách chính sách BHXH.

3.3. Các giải pháp thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy

định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Một là, tích cực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đóng

BHXH, BHTN, BHYT.

Hai là, sự phối hợp giữa BHXH vớ cơ quan Công an và Tòa án Ba là, tuyên truyền nâng cao nhận thức về BHXH cho các đối

tượng.

Bốn là, vai trò tư vấn pháp luật của Công đoàn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Qua nghiên cứu chương 3, chúng tôi đưa ra một số kết luận như

sau:

1. Luận văn đã đưa ra những định hướng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về BHXH bắt buộc. Những định hướng là những cơ sở đến nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và hướng dẫn thi hành Bộ Luật hình sự 2015, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản khác.

22

2. Luận văn đã đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật. Hướng dẫn các tội phạm liên quan đến BHXH có hiệu quả để xử lý những hành vi vi phạm cấu thành tội phạm. Hoàn thiện pháp luật hành chính bằng việc xây dựng Nghị định riêng về xử phạt hành vi vi phạm BHXH, BHYT và BHTN vì đây là những quan hệ có tính chất tương đồng. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về dân sự là giao quyền khởi kiện cho cơ quan BHXH, tách bạch chức năng quản lý Nhà nước và chức năng dịch vụ công của cơ quan này. Bên cạnh đó bốn giải pháp thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật cũng được đề cập.

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu luận văn, chúng tôi đưa ra các kết luận sau đây: 1. Nghiên cứu và đưa ra các khái niệm, đặc điểm về BHXH bắt buộc và xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc, đặc điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. Chỉ ra khung pháp luật về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc, bao gồm xử lý hình sự, xử lý hành chính và xử lý dân sự.

2. Luận văn đã phân tích các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc. Có thể nói rằng yếu tố pháp luật là yếu tố quan trọng trong việc xử lý vi phạm, bên vạnh đó là yếu tố nhận thức của các chủ thể như Nhà nước, người lao động và người sử dụng lao động.

3. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng, thông qua đó chỉ ra những hạn chế của pháp luật hiện hành và những vướng mắc trong xử lý vi phạm quy định về BHXH bắt buộc.

4. Luận văn đã đưa ra những định hướng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về BHXH bắt buộc. Những định hướng là những cơ sở đến nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và hướng dẫn thi hành Bộ Luật hình sự 2015, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản khác.

23

5. Các nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật. Hướng dẫn các tội phạm liên quan đến BHXH có hiệu quả để xử lý những hành vi vi phạm về hình sự, hành chính và dân sự. Ngoài ra, cần kiện cơ quan BHXH, tách bạch chức năng quản lý Nhà nước và chức năng dịch vụ công của cơ quan này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT

1. Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13. 2. Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH 13. 3. Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) 4. Bộ luật dân sự 2015. 5. Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. 6. Nghị định số 21/2016/NĐ-CPngày 31 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội.

7. Nghị định số 95/2013/NĐ- CP về xử lý hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người VIệt Nam đi lao động nước ngoài bằng hợp đồng (được sửa đổi bằng Nhị định 88/2015/NĐ-CP).

8. Ban chấp hành TƯ (2018), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018, Hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT * Tài liệu tham khảo văn bản 9. Ban thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội – Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016) “Chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội“ Nhà xuất bản Lao động – xã hội. Hệ thống các văn bản về bảo hiểm xã hội; hệ thống các văn bản hướng dẫn tính thời gian công tác trước năm 1995 và chính sách bảo hiểm xã hội. NXB Thanh niên.

10. Trần Thúy Nga (2010), “cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ

bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến 2020”, đề tài nghiên cứu cấp Bộ.

11. Nguyễn Trí Đại (2015) “Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH: Từ

quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, số 8.

12. Đỗ Văn Sinh (2009, Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt

Nam,Luận án tiến sỹ, trường Đại học Luật Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Thúy (2014), Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật bảo hiểm xã hội và thực tiễn thi hành trên địa bàn thành thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội.

14. Nguyễn Thị La Giang (2015), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Phạm Trường Giang (2013), Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở

Việt Nam. Học viện khoa học xã hội.

16. Dương Xuân Triệu (2013): Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý

thu bảo hiểm xã hội, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ LĐ-TBXH.

17. Phan Tiến Anh (2015), “Nhận diện một số thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và biện pháp phòng ngừa”. Tạp chí Kiểm sát số 6.

18. Lê Quang Thắng (2018), Bình luận tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo BLHS năm 2015, Tạp chí Kiểm sát số 9/2018.

* Tài liệu tham khảo trực tuyến: 19. Hải Nam, Lúng

túng khởi kiện đòi bảo hiểm xã hội,

thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat-binh-luan-gop-y/15673/lung-tung- khoi-kien-doi-bao-hiem-xa-hoi. Cập nhật ngày 3 tháng 02 năm 2017.

20. Thái Yến (2019), Công đoàn khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH- vướng

mắc trong tố tụng. http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=81&NewsId=419668, cập nhật 5/5/2019.

21. Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội để phát triển bền vững đất nước http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=27766, cập nhật ngày 8/5/2018.