
3
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 1, pp. 3-10
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0001
FACTORS DETERMINING THE
QUALITIES OF ENGLISH
INSTRUCTORS FROM ENGLISH
MAJORS’ PERSPECTIVES
Nguyen Anh Thi1, Nguyen Huong Tra*1,
Pham Trut Thuy2, Huynh Thi Anh Thu1,
Phuong Hoang Yen1 and Le Thanh Thao1
1School of Foreign Languages, Can Tho
University, Can Tho City, Vietnam
2Department of English, Nam Can Tho University,
Can Tho City, Vietnam
*Corresponding author: Huong Tra Nguyen,
e-mail: nhuongtra@ctu.edu.vn
Received November 9, 2023.
Revised December 18, 2023.
Accepted January 21, 2024.
Abstract. The quality of teachers and their
teaching are the top factors in determining the
quality of graduates after they leave school,
especially English major students. The data
obtained from the students is divided into two main
contents, including (1) Professional factors, and (2)
non-professional factors. Regarding professional
factors, an English teacher who is considered
“qualified” according to the students needs to
showcase two conditions: (1) a mastery of
understanding teaching methods, and (2) sufficient
preparation of extra teaching materials. Behaviors
not related to the profession are referred to by the
students to evaluate the quality of an English
teacher, including (1) the teacher’s personality, (2)
the teacher’s communication skills, (3) the
teacher’s attitude towards students, and (4)
adequate classroom management and problem-
solving skills.
Keywords: Factors, qualities of English instructors,
English major students
YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIẢNG VIÊN TIẾNG ANH
DƯỚI GÓC NHÌN CỦA SINH VIÊN
NGNH NGÔN NGỮ ANH
Nguyn Anh Thi1, Nguyn Hương Tr*1,
Phm Trt Thy2, Hunh Th Anh Thư1,
Phương Hong Yn1 v Lê Thanh Tho1
1Khoa Ngoi ng, Trưng Đi hc Cn Thơ,
Cn Thơ, Vit Nam
2B môn Ting Anh, Trưng Đi hc
Nam Cn Thơ, Cn Thơ, Vit Nam
*Tác gi liên hệ: Nguyn Hương Tr,
e-mail: nhuongtra@ctu.edu.vn
Ngày nhận bài: 9/11/2023.
Ngày sửa bài: 18/12/2023.
Ngày nhận đăng: 21/1/2024.
Tóm tắt. Ging viên là một trong những nhân tố
tiên quyt quyt đnh chất lượng đo to. Trên cơ
sở đó, nghiên cu này được thực hiện nhm tm
hiu quan đim của sinh viên (SV) về các yu tố
quyt đnh chất lượng GV, góp phn nâng cao chất
lượng đo to. Dữ liệu đnh tnh được thu thập t
hot động phng vấn nhóm, tập trung vo hai nội
dung chnh bao gồm: (1) yu tố chuyên môn và
(2) yu tố ngoi chuyên môn. Về yu tố chuyên
môn, một GV ting Anh được đánh giá l “chất
lượng”, theo SV, cn phi tha mãn hai điều kiện
sau. Th nhất l sự am hiu về phương pháp
ging dy v th hai l kh năng linh hot v đa
dng trong việc cung cấp nguồn ti liệu tham
kho có giá tr. Những biu hiện không liên quan
đn chuyên môn được SV đề cập đ đánh giá chất
lượng của GV ting Anh bao gồm: (1) tính cách
của GV, (2) kh năng giao tip của GV, (3) thái độ
của GV đối với SV và (4) kĩ năng qun lí lớp học
cng như gii quyt vấn đề.
Từ khóa: Yu tố quyt đnh, chất lượng ging viên
ting Anh, sinh viên Ngôn ngữ Anh.

NA Thi, NH Tr*, PT Thy, HTA Thư, PH Yn & LT Tho
4
1. Mở đầu
Trong bối cnh toàn cu hóa đang din ra ngày càng mnh mẽ trên tất c các lĩnh vực của
đời sống xã hội, ting Anh được xem là một công cụ giao tip hữu hiệu. Đặc biệt, hiện nay, ngày
càng có nhiều cơ quan, tổ chc quốc t có liên hệ, hợp tác với Việt Nam thì việc giao tip tốt bng
ting Anh li càng trở nên cấp thit. Chính vì th, chnh phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều ci cách
trong giáo dục nói chung và trong ging dy ting Anh nói riêng v đã thu ht sự quan tâm rất
lớn t các bên liên quan như học sinh, phụ huynh, v.v… Các chuyên ngành ging dy ngoi ngữ,
trong đó có ngnh Ngôn ngữ Anh (NNA) nhận được sự quan tâm đặc biệt của người học bởi tnh
cấp thit v ph hợp với xu th thời đi. Do đó, có rất nhiều học sinh phổ thông quyt đnh lựa
chọn chuyên ngnh NNA đ theo học ở bậc cao đng, đi học. Cng chnh v th, hu ht các cơ
sở đo to đi học theo hướng đa lĩnh vực đều có đo to chuyên ngnh NNA v đều có số lượng
th sinh dự tuyn v theo học ở mc cao (Bui & Intaraprasert, 2013) [1]. Tuy nhiên, chất lượng
ging dy ngnh ny cng đang đặt ra nhiều thách thc vì thnh thong vn có một số phn hồi
chưa thật sự tích cực về chất lượng đo to ngành NNA t phía nhà tuyn dụng (Day & Ford,
1998) [2] m trong đó chất lượng GV là một trong những yu tố hng đu quyt đnh chất lượng
của SV sau khi ra trường.
Đnh nghĩa về chất lượng GV đã được nhiều nhà nghiên cu trên th giới bn luận. Theo đó,
Kennedy (2008) [3] đnh nghĩa chất lượng của GV gồm những phẩm chất mà họ có đ tác động
tích cực đn kt qu học tập của người học. Những phẩm chất này bao gồm tính cách của GV,
chất lượng ging dy và kh năng xây dựng mối quan hệ với người học. Goe (2007) [4] cho rng
chất lượng GV là một cụm t vô cùng phc tp vì phi thông qua rất nhiều bước đ có th đánh
giá đng chất lượng ging dy của một GV ting Anh. Cụ th, chất lượng GV được đánh giá theo
bốn tiêu ch: (1) trnh độ học vấn, (2) tính cách, (3) chất lượng ging dy trong thực t và (4) tác
động của GV đối với người học. Tương tự, Timmering và cộng sự (2009) [5] liệt kê các tiêu chí
đánh giá chất lượng GV bao gồm: (1) nhận thc về môi trường dy và học, (2) nhận thc về vai
trò của GV trong giáo dục, (3) năng lực chuyên môn và (4) tính cách của GV. Tóm li, các yu
tố chuyên môn v ngoi chuyên môn đều tác động đn sự đánh giá chất lượng của GV. Tuy nhiên,
ti Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên cu về vấn đề ny. Do vậy, nghiên cu hiện ti được
thực hiện nhm tm hiu nội dung chất lượng GV ny được thực hiện thông qua nhận xét phn
hồi của SV dựa theo hai tiêu chí nêu trên, bao gồm: (1) chuyên môn và (2) ngoài chuyên môn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương php nghiên cứu
Nghiên cu này nhm tìm hiu ý kin của SV chuyên ngành NNA về biu hiện của một GV
ting Anh “chất lượng”. Nghiên cu được thực hiện ti hai trường đi học thuộc khu vực Đồng
bng sông Cửu Long, Việt Nam. Cụ th, 50 SV (35 SV nữ v 15 SV nam), đang theo học chuyên
ngnh NNA được mời đ tham gia vào nghiên cu với vai trò là khách th nghiên cu. Trong số
50 SV, có 12 SV năm nhất, 11 SV năm hai, 15 SV năm ba v 12 SV năm tư. Do SV sẽ có những
tri nghiệm khác nhau qua tng năm học nên nhóm tác gi đã chủ động mời SV t tất c các khóa
tham gia nghiên cu này. Nhm đm bo quyền riêng tư, tnh bo mật cho khách th nghiên cu,
tất c các thông tin của SV đều được bo mật tuyệt đối. Trong bài vit này, nhóm tác gi sử dụng
bộ mã hóa số t 01 đn 50 đ đánh số th tự SV. Đồng thời, trước khi tham gia vào nghiên cu
này, tất c SV cng được thông tin rõ ràng rng họ hon ton có quyền dng việc tham gia vo
nghiên cu hoặc yêu cu nhóm tác gi không được sử dụng dữ liệu m họ cung cấp dưới bất c
hnh thc no.
Nghiên cu được thực hiện theo phương pháp đnh tính. Theo Sandelowski v Barroso
(2002) [6], nghiên cu đnh tính có th giúp các nhà nghiên cu tìm hiu tường tận gốc r của vấn
đề. Nói cách khác, nghiên cu đnh tnh gip thu được những dữ liệu và kt qu có chiều sâu. Vì

Yu tố quyt định chất lượng giảng viên Ting Anh dưới góc nhìn của sinh viên ngnh Ngôn ng Anh
5
vậy, phương pháp ny hon ton ph hợp với mục tiêu của nghiên cu. Đ thu dữ liệu t 50 SV,
nhóm tác gi đã tổ chc 10 buổi phng vấn theo nhóm, mỗi nhóm bao gồm 05 SV. Theo Vaughn
v cộng sự (1996) [7], phng vấn nhóm được thực hiện đ thu số liệu bng cách nhóm những
người có cùng một mối quan tâm về một chủ đề nhất đnh đ họ đưa ra ý kin cá nhân đồng thời
tho luận những quan đim khác nhau về vấn đề. Với cách thc thu thập dữ liệu này, nhóm tác
gi khng đnh rng có th thu được những dữ liệu có giá tr cho việc tìm hiu và gii thích ý kin
của SV về đnh nghĩa v biu hiện của một GV ting Anh “chất lượng”.
Mỗi cuộc phng vấn ko di trung bnh 60 pht, khong thời gian đủ đ SV có th đưa ra ý
kin nhận xt của mình về vấn đề tho luận một cách chi tit nhất. Ngôn ngữ sử dụng trong hot
động phng vấn l ting Việt, ting m đ của người tham gia phng vấn. Thit b ghi âm thanh
được bật xuyên suốt trong buổi phng vấn đ thu li nội dung tho luận của SV, và việc ny đã
được sự đồng ý của SV. Dữ liệu thu được t SV thông qua các buổi phng vấn được phân tích
dựa vào các nhóm nội dung khác nhau thuộc hai loi biu hiện của GV: (1) biu hiện liên quan
đn chuyên môn và (2) biu hiện không liên quan đn chuyên môn.
Hot động phân tích dữ liệu được thực hiện theo 3 bước. Đu tiên, nhóm tác gi tập trung
nghe li tất c nội dung của các buổi phng vấn. Sau khi nghe li các file ghi âm, nhóm tác gi
thực hiện vit li những nội dung đề cập về các biu hiện của một GV ting Anh chất lượng vào
một bng mu đã được thit k phân loi sn theo các nội dung theo chủ đch của nghiên cu. V
th, bng mu hỗ trợ nhóm nghiên cu trong việc phân biệt sự giống và khác biệt giữa ý kin của
tng SV đối với mục tiêu nghiên cu. Cuối cùng, nhóm nghiên cu tin hnh lựa chọn những
chia s mang tnh đi diện của tng nhóm nội dung liên quan đn mục tiêu nghiên cu đ trình
bày trong bài vit. Đồng thời, nhóm nghiên cu so sánh và tho luận về kt qu của nghiên cu
này với những nghiên cu trước đây nhm lm r các vấn đề nghiên cu.
2.2. Kt qu v bn lun
Dữ liệu thu được t SV được chia làm hai nội dung chính: (1) yu tố chuyên môn và (2) yu
tố ngoài chuyên môn.
2.2.1. Yu t chuyên môn
Về yu tố này, một GV ting Anh được đánh giá l “chất lượng”, theo SV, cn phi có hai
biu hiện sau: (1) sự am hiu về phương pháp ging dy và (2) kh năng cung cấp thêm nhiều
nguồn tài liệu tham kho có giá tr.
Sự am hiểu về phương pháp giảng dy
Hu ht SV đều cho rng một GV ting Anh gii phi là người nắm rõ kin thc về phương
pháp ging dy. Cụ th, SV16 chia s: “Thy hay cho lớp thảo luận vào cuối gi để giúp tụi em
xem và hiểu bài. Em thấy nhng hot đng thảo luận như vậy rất hiu quả .” Tương tự, SV4
trnh by: “GV dy ting Anh của em xây dựng không khí hc tập thông qua cách dy ht sức vui
nhn; đồng thi cũng cho tụi em là vic với nhau rất nhiều. Em cảm thấy rất vui !” Sự am hiu
về phương pháp ging dy cng được th hiện rõ ở cách mà GV vận dụng các bài tập trong lớp
học. SV9 cho bit: “Em thấy bài tập trong sách rất hay. Nu GV ting Anh của em có thể sử dụng
các bài tập hay hot đng trong sách hiu quả thì bài giảng sẽ rất thú vị .” Bên cnh đó, SV27
by t: “Nu phương pháp giảng dy của GV tác đng rất lớn đn đng lực hc của em. Nu GV
có phương pháp dy hay thì em sẽ nhit tình tham gia các hot đng, v ngược li.”
Một trong những yêu cu quan trọng đối với một GV gii là họ cn nắm vững phương pháp
ging dy đ có được giờ dy hiệu qu. Do đó, sự am hiu về phương pháp ging dy đóng vai
trò ht sc quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của GV (Getie, 2020; Goe, 2007; Timmering
v cộng sự, 2019) [8], [4-5]. Ngược li, nu GV áp dụng các phương pháp dy không hiệu qu,
nó sẽ tác động trực tip đn động lực học của SV, v đồng thời tác động tiêu cực đn kt qu học
tập của họ.
Khả năng cung cấp thêm nhiều nguồn tài liu tham khảo

NA Thi, NH Tr*, PT Thy, HTA Thư, PH Yn & LT Tho
6
Ngoài tài liệu ging dy chnh quy do Nh trường hay Khoa chủ qun yêu cu, SV cng rất
mong chờ những tài liệu bổ trợ được chia s bởi GV ting Anh trên lớp vì nguồn tài liệu bổ trợ
ny cng góp phn không nh trong việc đánh giá chất lượng của GV ting Anh. Theo đó, SV19
đã chia s: “GV của em cực kì giỏi. Đặc bit, thy có rất nhiều nhng tài liu bổ trợ cho tụi em.
Nh vo đấy mà em có nguồn tài liu hay để hc ở nhà và phát triển kĩ năng ngôn ng của mình.”
Chia s tương tự t SV32: “GV của em thưng xuyên giới thiu nhng tài liu bổ trợ cho tụi em
hc . Hơn na, thy ấy còn giới thiu nhng phn mềm hc ting Anh rất thú vị .”
Việc có nguồn tài liệu bổ trợ mang ý nghĩa rất lớn trong việc mở rộng kin thc và phát trin
kĩ năng ngôn ngữ của SV. Do đó, những GV có cho mình tài liệu bổ trợ riêng, ngoài giáo trình
chính, sẽ góp phn xây dựng một hình nh đp đối với SV; đồng thời cng nâng cao chất lượng
ging dy của mnh (Kiliç & İlter, 2015; Tran & Hoang, 2023) [9], [10]. Có th thấy, SV đã nhận
thấy tm quan trọng của tài liệu học tập trong việc học ting Anh của mình. Với nguồn tài liệu
được cung cấp thêm t GV, họ có th tự học ở nhà. T đó, kt qu học tập sẽ được ci thiện, và
vai trò của việc cung cấp tài liệu học tập ngoài chính quy li càng rõ ràng.
2.2.2. Yu t ngoi chuyên môn
Những yu tố không liên quan đn chuyên môn được SV đề cập khi đánh giá chất lượng của
GV ting Anh bao gồm: (1) tính cách của GV, (2) kh năng giáo tip của GV, (3) thái độ của GV
đối với SV và (4) kĩ năng qun lí lớp học và gii quyt vấn đề.
Tính cách của GV: Sự thân thin
Đa số SV cho rng sự thân thiện sẽ nh hưởng lớn đn đánh giá của họ về GV ting Anh. Vì
vậy, SV7 trnh by: “GV của em rất là thân thin . Em cảm thấy vic hc thoải mái hơn v dễ
tip thu bi hơn.” Khác với SV 7, sự thiu thân thiện của GV cng tác động tiêu cực đn SV. Cụ
th, SV12 chia s: “Em khá e ngi trong vic hc với các GV khó tính. Em cảm thấy áp lực khi
làm vic với h. Tất nhiên, em hiểu rằng vic dễ tính quá sẽ gây ra mt số điều không hay, như
là các bn sẽ không tập trung hoặc lớp sẽ ồn ào ”.
Kt qu nghiên cu cho thấy SV có xu hướng thích học tập với các GV thân thiện hơn l các
GV lnh lùng và khó tính. Kt qu ny khá tương đồng với những g Chen (2012) [11] đã tm
được trong nghiên cu của mình. Mặc dù việc quá d dãi với các vấn đề trong lớp sẽ gây ra nhiều
phiền phc trong việc qun lí lớp học, nhưng việc duy trì một bu không khí thân thiện và d chu
sẽ giúp c GV và SV thoi mái trong việc chia s ý kin của mnh, v điều ny đóng vai trò rất
quan trọng trong việc dy và học ting Anh. Do đó, khi lên lớp, GV cn lan to bu không khí d
chu cho SV bng sự thân thiện của mình, thay vì to ra áp lực cho họ. Chính yu tố ny cng
nâng cao chất lượng ging dy của GV.
Tính cách của GV: Sự nhit tình
Kt qu cho thấy sự nhiệt tình của GV có tác động trực tip đn thái độ học tập của SV.
Nhm minh họa, SV21 chia s: “Em càng ngày càng yêu thích ting Anh hơn nh vào sự nhit
tình của GV .” Tương tự, SV35 cho bit: “GV của em rất nhit tình luôn. Môn Vit rất khó và
em cũng yu môn đó. Tuy nhiên, nh vào sự nhit tình của giảng viên, em cũng cố gắng hơn để
hc và tin b.”
T những chia s của SV cho thấy, GV ting Anh cn nhận thc được v trí và trách nhiệm
của bn thân đối với SV và công việc. SV hoàn toàn có th cm nhận được mc độ nhiệt tình của
GV đ đánh giá ging viên đó có thật sự đang lm việc một cách nghiêm tc không. Điều này
cng được Getie (2020) [8] khng đnh rng thiu sự nhiệt tình trong ging dy, chất lượng ging
dy của GV và kt qu học tập của SV cng b nh hưởng một cách tiêu cực.
Tính cách của GV: Sự tận tâm
Sự tận tâm của GV có tác động lớn đn thái độ học tập của SV. Cụ th, nhiều SV đã by t
lòng bit ơn đối với những GV đã tận tâm ging dy họ. Th dụ, SV29 chia s: “GV của em rất
là tận tâm v điều này khuyn khích em cố gắng rất nhiều . Hơn na, nhận thấy sự tận tâm

Yu tố quyt định chất lượng giảng viên Ting Anh dưới góc nhìn của sinh viên ngnh Ngôn ng Anh
7
của thy ấy cũng cho em nhiều năng lượng hơn”. Một trường hợp khác, SV23 cho rng: “Em
muốn cảm ơn đn GV của em vì cô ấy rất là tận tâm và hi sinh vì chúng em . Cô giúp em rất
nhiều trong vic hc từ vựng, thứ mà thiu rất nhiều . Nh vậy m em đã có nhiều kt quả hc
tập tốt hơn”.
Liên quan đn yu tố này, Kim v cộng sự (2019) [12] cng đã nhấn mnh tm quan trọng
của sự tận tâm đối với chất lượng ging dy của GV. Có th thấy, việc nhận thấy sự hy sinh của
GV (thời gian, công sc) đã có tác động tch đn động lực v thái độ học tập của SV. Do vậy, họ
mang lòng bit ơn v sự ngưỡng mộ đối với GV, yu tố tác động trực tip đn thời gian họ dành
cho việc học v tác động gián tip đn kt qu học tập của họ. Những phân tch trên đây cho thấy
thiu đi sự tận tâm đn t GV, SV sẽ không th phát huy ht tiềm năng học tập của mình.
Tính cách của GV: Tinh thn trách nhim
Nhiều SV cho rng mình sẽ mất động lực nu phi học cùng với những GV thiu tinh thn
trách nhiệm. Cụ th, SV8 trnh by: “Em nghĩ GV cn có tinh thn trách nhim cao với vic dy
của mình. GV cn đn lớp đy đủ số buổi dy v mang đn lớp nhng bài hc có sự đu tư.”
Tương tự, SV39 chia s: “Theo em, GV cn phải đảm bảo số buổi dy của mình. Nu vắng vì lí
do gì đó thì GV nên cho SV bit trước và cùng nhau thảo luận về vic hc bù .”
Qua những ý kin trên cho thấy hành vi của GV nh hưởng rất lớn đn thái độ học tập của
SV. V th, GV phi ý thc được hành vi của mnh tác động như th no đn c việc học và lối
sống sau này của SV (Kennedy, 2008) [3]. Do SV nhấn mnh việc lên lớp đủ số buổi quy đnh
sẽ tác động lớn đn việc học của họ nên việc đm bo số buổi lên lớp trở thnh tiêu ch đ đánh
giá tinh thn trách nhiệm của GV.
Tính cách của GV: Tính kỷ luật
Tính kỷ luật của GV được th hiện qua hai khía cnh: (1) sự đng giờ và (2) sự vắng mặt có
hoặc không có lí do. Khi đề cập đn sự đng giờ của GV, SV5 cho rng: “Em nghĩ l GV cn
thông báo vic đn lớp hc trễ sớm hơn để chúng em không cn phải đợi ch trong vô vng. Vic
này diễn ra không thưng xuyên, nhưng em nghĩ GV nên tránh.” Trong khi đó, SV22 đề cập đn
sự vắng mặt của GV như sau: “Em rất thích hc với mt thy . Tuy nhiên, thy hay bận các công
vic khác nên không đn lớp được. Điều này khin tụi em không hc được nhiều từ thy. Cũng
hơi tic .”
Có th thấy tính kỷ luật là một trong những yu tố quan trọng nhất của giáo dục (Chen, 2012)
[11]. Sự cam kt của GV đối với nghề dy sẽ được th hiện rất rõ thông qua tính kỷ luật của họ.
Nói cách khác, GV càng có tính kỷ luật thì họ càng gắn bó với nghề dy v ngược li. Ngoài ra,
Getie (2020) [8] cho rng GV còn đóng vai trò như một hình mu cho SV noi theo. Như đề cập
của SV, việc GV đn tr cn được thông báo t sớm đ tránh mất thời gian của SV. Mặc d điều
ny được đề cập l “không thường xuyên”, nhưng nó cng cho thấy SV nhận thc rất rõ việc GV
của họ có tính kỷ luật hay không. Do vậy, nu GV hnh động thiu kỷ luật thì sẽ nh hưởng xấu
đn hành vi của SV sau này.
Khả năng giao tip của GV: Cách phản hồi ý kin của SV
Việc nhận xét và phn hồi đối với việc học của SV cng góp phn lớn đn sự phát trin của
các em sau ny, đồng thời phn nh phn nào chất lượng ging dy của GV. Thực t, nhiều SV
đã by t lòng bit ơn của mnh đối với các phn hồi mang tính xây dựng và hiệu qu của GV
ting Anh đối với việc học của họ. Cụ th, SV24 chia s: “Em rất cảm kích đối với các phản hồi
của GV . Nhng nhận xét đó giúp em hiểu hơn về trình đ của mình, đồng thi giúp em bit được
mình nên lm gì để phát triển.” Tương tự, SV26 cng đồng thuận, cho rng: “GV của em luôn
luôn ghi chú li từng lỗi của em và bn em . Sau đó, thy sẽ nhận xét cho tụi em sửa và tin b.”
Thật vậy, nhận xét của GV đối với việc học của SV đóng vai trò rất quan trọng đối với sự
phát trin của họ (Spolsky, 1972) [13]. Do đó, GV cn cho SV những nhận xt đng v chi tit.
Đồng thời, nhận xt cng phi mang tính xây dựng, tránh nh hưởng đn tâm lí của SV. Nhờ vào