intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

[Điện Tử Học] Ngắn Mạch Hệ Thống - Pgs.Ts.Lê Kim Hùng phần 5

Chia sẻ: Sadsadas Dsadsadsa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình quá độ trong máy điện xảy ra phức tạp hơn trong máy biến áp hay các thiết bị tĩnh khác do tính chất chuyển động của nó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: [Điện Tử Học] Ngắn Mạch Hệ Thống - Pgs.Ts.Lê Kim Hùng phần 5

  1. 1 Chương 5: QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ TRONG MÁY ĐIỆN I. Khái niệm chung: Quá trình quá độ trong máy điện xảy ra phức tạp hơn trong máy biến áp hay các thiết bị tĩnh khác do tính chất chuyển động của nó. Do vậy nếu kể đến tất cả các yếu tố ảnh hưởng thì việc nghiên cứu sẽ vô cùng khó khăn và phức tạp. Để đơn giản người ta đưa ra nhiều giả thiết gán cho máy điện một số tính chất “lý tưởng hóa”. Dĩ nhiên kết quả sẽ có sai số, nhưng so sánh với các số liệu thực nghiệm thường sai số nằm trong phạm vi cho phép. Việc nghiên cứu vào thời điểm đầu của quá trình quá độ dựa trên nguyên lý từ thông móc vòng không đổi và để đơn giản chỉ xét trên một pha của máy điện, các cuộn dây stato và rôto xem như chỉ có một vòng dây, lúc đó từ thông Φ trong mạch từ cũng chính là từ thông móc vòng Ψ. Qui ước chọn hệ trục tọa độ trong máy điện như sau (hình 5.1): Hình 5.1 • Các trục tọa độ d, q giá theo dọc trục và ngang trục của rôto. • Thành phần dọc trục của dòng stato dương khi sức từ động do nó tạo nên cùng chiều với sức từ động của cuộn kích từ. • Thành phần ngang trục của dòng stato dương khi sức từ động do nó tạo nên chậm o 90 so với sức từ động của cuộn kích từ. II. Các loại từ thông trong máy điện: . . Ψ f = I f .X f • Từ thông toàn phần của cuộn kích từ: trong đó: Xf - điện kháng của cuộn kích từ. . . Ψ d = I f . X ad - Từ thông hữu ích: trong đó: Xad - điện kháng hổ cãm giữa các cuộn dây stato và rôto, được gọi là điện kháng phản ứng phần ứng dọc trục. . . Ψ σ f = I f . X σf - Từ thông tản: trong đó: Xσf - điện kháng tản của cuộn kích từ. . . . Ψ f = Ψ d + Ψ σf vaì X f = X ad + X σf Như vậy:
  2. 2 . Ψ σf X σf σf = = Hệ số tản của cuộn kích từ: . Xf Ψf • Từ thông phần ứng: - Từ thông phản ứng phần ứng: . . Ψ ad = I d . X ad dọctrục: . . Ψ aq = I q . X aq ngang trục: - Từ thông tản: . . Ψ d = I d .X σ dọc trục: . . Ψ q = I q .X σ ngang trục: . . Ψ σ = I.X σ toàn phần: Hình 5.2 trong đó: I = + Iq 2 2 Id • Từ thông tổng hợp móc vòng với cuộn kích từ: (chỉ có theo trục dọc) . . . . . Ψ f Σ = Ψ f + Ψ ad = I f . X f + I d . X ad • Từ thông tổng hợp móc vòng với cuộn stato: - dọc trục: . . . . . . . Ψ sd = Ψ d + Ψ ad + Ψ σd = I f . X ad + ( X ad + X σ ) = I f . X ad + I d . X d - ngang trục: . . . . . Ψ sq = 0 + Ψ aq + Ψ σq = I q .( X aq + X σ ) = I q . X q • Từ thông kẻ hở không khí dọc trục: . . . . . . . Ψ δd = Ψ d + Ψ ad = I f . X ad + I d . X ad = ( I f + I d ) X ad • Từ thông cuộn cản: - Cuộn cản dọc: . . Ψ 1d = I 1d . X ad từ thông chính: . . Ψ σ1d = I 1d . X σ1d từ thông tản: - Cuộn cản ngang: . . Ψ 1q = I 1q . X aq từ thông chính: . . Ψ σ1q = I 1q . X σ1q từ thông tản: III. Sức điện động và điện kháng quá độ: Sức điện động và điện kháng quá độ là những tham số đặc trưng cho máy phát điện không có cuộn cản vào thời điểm đầu của quá trình ngắn mạch. Khi ngắn mạch, từ thông Φad tăng đột ngột một lượng ∆Φado+ (hình 5.3). Theo định luật Lenx, độ tăng ∆Φado+ sẽ làm cho Φf tăng lên một lượng ∆Φfo+ sao cho tổng từ thông móc vòng là không đổi.
  3. 3 . . . ∆ Ψ f Σ = ∆ Ψ f o+ + ∆ Ψ ado+ = 0 Do Φf tăng nên Φσf cũng tăng một lượng tỷ lệ vì: . . Ψ σf = σ f . Ψ f và từ thông kẻ hở không khí cũng giảm xuống vì: Φ δd = Φ f Σ − Φ σf Điều này chứng tỏ Φd, Φδd và sức điện động Eq, Eδ tương ứng của máy phát thay đổi đột biến vào thời điểm đầu của ngắn mạch nên không thể sử dụng các tham số này để thay thế cho máy phát vào thời điểm đầu của ngắn mạch. Hình 5.3 Để đặc trưng cho máy phát trong tính toán ta sử dụng từ thông không đột biến lúc ngắn mạch là ΦfΣ, trong đó phần xem như móc vòng với cuộn dây stato là: .' . Ψ d = (1 − σ f ) Ψ f Σ Ψd’ được gọi là từ thông quá độ dọc trục. ⎡I. ( X + X ) + I. X ⎤ X σf .' X ad . . Ψ d = (1 − )( Ψ f + Ψ ad ) = ⎢f ad ⎥ σf ad d X σf + X ad X σf + X ad ⎣ ⎦ 2 X ad . . = I f X ad + I d X σf + X ad Từ thông móc vòng này ứng với sức điện động Eq’ được gọi là sức điện động quá độ: 2 2 X ad X ad . . . . . . . E' q = Eq − j I d = Uq + j I d (x d − ) = U q + j I d . x 'd X σf + X ad X σf + X ad xd’ được gọi là điện kháng quá độ dọc trục. 2 X .X X ad = X σ + σf ad = xd − x 'd X σf + X ad X σf + X ad
  4. 4 Đối với máy phát không có cuộn cản ngang trục, từ thông phản ứng phần ứng ngang trục Φaq trong quá trình quá độ có thể đột biến. Sự đột biến của từ thông này có thể xem như là điện áp rơi do dòng Iq trên điện kháng xq, nghĩa là: Ed’ = 0 ; xq’ = xq Tóm lại, nếu máy điện không có cuộn cản thì ở thời điểm đầu ngắn mạch có thể thay thế bằng Eq’ và xd’. Dòng quá độ ở thời điểm đầu ngắn mạch chỉ có thành phần dọc trục: Hình 5.4 ' Eq I o = I do = ' ' x d + x ng ' trong đó: xng - điện kháng từ đầu cực máy điện đến điểm ngắn mạch. IV. Sức điện động và điện kháng siêu quá độ: Sức điện động và điện kháng siêu quá độ là những tham số đặc trưng cho máy phát điện có cuộn cản vào thời điểm đầu của quá trình ngắn mạch. Xét một máy điện có các cuộn cản dọc trục và ngang trục, giả thiết cuộn kích từ và cuộn cản dọc trục là như nhau nên cả 2 đều liên hệ với cuộn dây stato bởi từ thông hỗ cảm chung Φad được xác định bởi Xad. Khi có một lượng tăng đột ngột từ thông ∆Φad, ở rôto sẽ có thay đổi tương ứng từ thông của cuộn kích từ ∆Φf và của cuộn cản dọc trục ∆Φ1d sao cho tổng từ thông móc vòng không đổi, do vậy: . . . ∆ Ψ f + ∆ Ψ 1d + ∆ Ψ ad = 0 - Đối với cuộn kích từ: . . . ∆ I f ( X σf + X ad ) + ∆ I 1d X ad + ∆ I d X ad = 0 (5.1) . . . . - Đối với cuộn cản dọc: ∆ Ψ 1d + ∆ Ψ σ1d + ∆ Ψ d + ∆ Ψ ad = 0 . . . ∆ I 1d ( X σ1d + X ad ) + ∆ I f X ad + ∆ I d X ad = 0 (5.2) . . ∆ I f X σf = ∆ I 1d X σ1d Từ (5.1) và (5.2) ta có: (5.3) Từ (5.3) thấy rằng lượng tăng ∆Id tạo ra ở 2 cuộn kích từ và cuộn cản dọc các dòng điện tăng cùng chiều nhưng độ lớn tỷ lệ nghịch điện kháng tản của chúng. Thay thế phản ứng của 2 cuộn dây ở rôto tại thời điểm đầu của ngắn mạch bằng phản ứng của một cuộn dây tương đương dọc trục có dòng bằng: . . . ∆ I rd = ∆ I f + ∆ I 1d và điện kháng tản Xσrd với điều kiện vẫn thỏa mãn nguyên lý từ thông móc vòng không đổi, tức là:
  5. 5 . . . ∆ Ψ rd + ∆ Ψ σrd + ∆ Ψ ad = 0 . . ⇒ ∆ I rd ( X σrd + X ad ) + ∆ I d X ad = 0 . . . ⇒ ( ∆ I f + ∆ I 1d )( X σrd + X ad ) + ∆ I d X ad = 0 (5.4) Giải các phương trình (5.2), (5.3) và (5.4) ta được: X σf . X σ1d X σrd = X σf + X σ1d Như vậy điện kháng tản của cuộn dây tương đương với cuộn kích từ và cuộn cản dọc bằng điện kháng tản của 2 cuộn dây này ghép song song. Để tìm điện kháng đặc trưng cho máy điện theo trục dọc ở thời điểm đầu của ngắn mạch, ta thực hiện tính toán tương tự như mục III (đối với máy điện không có cuộn cản) trong đó thay cuộn kích từ có Xσf bằng cuộn dây tương đương có Xσrd và ta cũng tìm được: 2 X ad 1 x '' = x d − = Xσ + d X σrd + X ad 1 1 1 + + X σf X σ1d X ad xd’’ được gọi là điện kháng siêu quá độ dọc trục. Tương tự cho trục ngang, ta cũng có điện kháng siêu quá độ ngang trục: 2 X aq X σ1q . X aq xq = xq − = Xσ + '' X σ1q + X aq X σ1q + X aq Các sức điện động tương ứng với các điện kháng trên được gọi là sức điện động siêu quá độ ngang trục Eq’’ và dọc trục Ed’’, chúng có giá trị không đột biến vào thời điểm đầu ngắn mạch. . . . Eq '' = U qo + j I do . x d '' . . . Ed '' = U do + j I qo . x q '' trong đó: Uqo, Udo, Iqo, Ido - áp và dòng trước ngắn mạch. E'' = Eq2 + Ed2 - sức điện động siêu '' '' o quá độ toàn phần. Hình 5.5 Vậy máy phát ở thời điểm đầu ngắn mạch có thể đặc trưng bằng sức điện động siêu quá độ và điện kháng siêu quá độ. Giá trị dòng siêu quá độ dọc trục và ngang trục tương ứng là: '' Eq = '' Id x d + x ng '' '' Ed Iq = '' x q + x ng ''
  6. 6 I '' = I d2 + I q2 '' '' Và dòng siêu quá độ toàn phần là: o Trong tính toán thực dụng gần đúng xem xd’’ = xq’’ ta có: E'' = ( U cosϕ ) 2 + ( U si n ϕ + I . x d ) 2 '' o E'' = ( U + I . x d si n ϕ ) 2 + (I . x d cosϕ ) 2 '' '' hay: o V. Ý nghĩa vật lý của các điện kháng: Từ các biểu thức tính toán điện kháng ta thấy: xd’’ < xd’ < xd Về mặt vật lý điều đó được giải thích như sau: Trong chế độ bình thường từ thông tạo bởi dòng stato gồm một phần móc vòng theo đường tản từ, còn phần chính đi ngang kẻ hở không khí khép vòng qua các cực và thân rôto. Vì từ trở chủ yếu là ở kẻ hở không khí có từ dẫn λad nhỏ (hình 5.6a), từ cảm lớn; do vậy tương ứng với điện kháng xd. Khi từ thông stato thay đổi đột ngột, trong cuộn kích từ sẽ có dòng cảm ứng tạo nên từ thông ngược hướng với từ thông stato, vì vậy có thể xem như một phần từ thông stato bị đẩy ra ngoài đi theo đường tản từ của cuộn kích từ có từ dẫn λσf (hình 5.6b). Như vậy từ thông stato phải đi qua một tổng từ dẫn lớn, từ cảm sẽ nhỏ hơn và sẽ có: xd’ < xd Hình 5.6 Rôto càng có nhiều mạch vòng kín, từ thông stato càng khó xâm nhập vào rôto. Trường hợp giới hạn, khi từ thông hoàn toàn không thể đi vào rôto, nghĩa là chỉ đi theo đường tản từ của cuộn dây stato có từ dẫn λσ, điện kháng của stato lúc đó chính là điện kháng tản Xσ, tương ứng với trường hợp xd’’ nhỏ nhất có thể có. Đối với các máy điện không có cuộn cản, bản thân rôto cũng có tác dụng như cuộn xd’’ = (0,75÷0,9) xd’ cản nên có thể xem: VI. Qua trình quá độ trong máy điện không cuộn cản: Để đơn giản trước tiên ta khảo sát các máy điện không có thiết bị TĐK. Giả thiết ngắn mạch tại đầu cực của máy điện, mạch điện xem như thuần kháng, dòng ngắn mạch chỉ có theo trục dọc. Khi xảy ra ngắn mạch, thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch sẽ thay đổi đột biến. Độ tăng là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2