22 Bài Giảng Chọn Lọc Nội Khoa Tim Mạch
CÁC THUC NITRAT
I. ĐẠI CƯƠNG
A- ĐỊNH NGHĨA
Trinitrin (Nitroglycerin) thư giãn si của thành tĩnh mạch cho nên thuộc
nhóm thuốc giãn tĩnh mạch được chỉ định để điều trị đau thắt ngực (ĐTN) và
suy tim.
B-CHẾ TÁC DỤNG
Trinitrin gắn vào các gốc - SH của các protein màng các si cơ trơn.
Sự oxyd hóa gốc - SH dẫn đến 2 hậu quả:
1. Giãn mạch thông qua 3 cơ chế:
a- Chất trung gian Prostacyclin …
b- Giảm bớt ion Ca++ nội bào.
c- NO2 của Trinitrin biến thành oxyd nitric (NO). Chất trước đây mang một tên
tính chất giả định “yếu tố thư giãn tnội mạc” (EDRF nay được xác định là
NO này vai trò rộng lớn đối với chức ng nội mạc động mạch. Sự giãn động
mạch do NO được gọi là “giãn động mạch ph thuộc nội mạc”.
2. Hiện tượng nhờn thuốc:
Là hu quả thứ hai của sự oxyd hóa gốc - SH do Trinitrin nêu trên: các “thth
- SH” giảm dần ái lực đối với các Nitrat. Phải dùng liều lượng mỗi lúc mỗi cao
hơn lần trước đó mới đạt mức tác dụng (đó là định nghĩa của nhờn - tolerance
thuốc nói chung).
C- TÍNH CHẤT DƯỢC
1. Giãn tĩnh mạch:
Do đó, c Nitrat giảm máu tĩnh mạch trở về, giảm áp cuối m trương của thất
trái, nghĩa là giảm tiền gánh và áp suất đổ đầy thất trái. Điều này hữu ích trong:
a- Điều trị suy tim (vì giảm đọng phía hạ lưu, giảm công - theo định luật
Starlinh - cho cơ tim).
b- Điều trị TMCB t nội m mạc (lớp cơ tim vùng này được giảm lực cản trở
tưới máu do đè ép từ phía khoang tim suốt kỳ đổ đầy thất).
c- Điều trị bệnh tim TMCB nói chung (giảm nhu cầu O2 tim, giảm sức căng
thành thất thời kỳ tâm trương mà đặc điểm cơ tim thành thất trái chỉ nhận tưới máu
vào lúc này).
2. Giãn động mạch nếu dùng liều cao, với 3 hậu quả:
a- Giảm hậu gánh (hữu ích cho điều trị suy tim).
b- Giảm tiêu thụ oxy ở cơ tim (hữu ích cho điều trị BT/TMCB).
c- Giảm lực kháng ngoại vi hệ thống động mạch, tức giảm HA, đề phòng nếu
HATT < 80 - 90 mmHg thì lại bất lợi vì áp suất tưới máu động mạch vành vốn bắt
nguồn từ HA ở gốc ĐMC - 2 lỗ khởi đầu ĐMV.
3. Giãn động mạch vành
a- Giãn được đoạn ĐMV đang co thắt, tức xóa bớt sự bít hẹp gốc, nguồn căn cơ
bản của cơn TMCB.
b- Giãn đoạn ĐMV bình thường gần chỗ co thắt.
c- Không chgiãn các ĐMV lớn bề mặt, mà giãn ccác nhánh trong tim.
Giãn tốt tuần hoàn bàng hệ. Nhờ vậy mà hình thành stái phân phối tuần hoàn”,
chuyển được thêm máu tcác vùng sát thượng m mạc đến các vùng sát nội m
mạc (chứ c Nitrat, như đã được chứng minh gần đây, không gây hiện tượng “ăn
cắp” máu của vùng đang cơn TMCB đem về cho các vùng bình thường.
D- DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Thuốc được sử dụng theo đường tĩnh mạch, đường uống, qua da, dưới
lưỡi. Ngậm dưới lưỡi: hấp thu thuốc nhiều hơn nhanh n uống bởi vì tránh
được sự chiết khấu một tỷ lệ lớn lượng thuốc khi qua gan lần thứ nhất, đi ngay
vào đại tuần hoàn và tim.
Dẫn chất Mononitrat lợi điểm hơn Dinitrat về: thời gian bán hủy i hơn,
chịu tỷ lệ chiết khấu ít hơn khi qua gan lần thứ nhất.
Hàm lượng trong huyết tương đạt hiệu quả của Trinitrin là 1 ng/ml.
II. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG
CHỈ ĐỊNH
1. Đau thắt ngực (ĐTN)
a- Chỉ định cho cơn đau thắt ngực của tất cả các thể ĐTN.
b- Giữa các cơn (sau cơn, ngoài cơn), các Nitrat thường được tham gia vào phi
hợp trị liệu cùng với một chẹn bêta hoặc một ức chế Calci.
2. Suy tim đọng mạn
- Giảm tiền gánh (khi liều lượng cao còn gim hậu gánh).
- Giảm sức căng thành tâm thất.
- Không thay đổi đáng kể về cung lượng tim và thtích tống máu, về tần số tim.
3. Suy thất trái cấp - phù phổi cấp
- Cấp cứu đạt hiệu quả cao vi Nitrat.
- Ví dụ dùng Nitrat + lợi tiểu tĩnh mạch.
B- TÁC DỤNG PHỤ
1. Đau đầu, nóng bừng mặt, hạ huyết áp thế đứng, nhất là người lớn tuổi và
mất nước (do dùng thuốc lợi tiểu và nhuận tràng).
2. Ở liều cao gây tụt huyết áp, ngộ độc (Methemoglobin trong máu).
3. Hội chứng cai nếu ngừng thuốc đột ngột.