intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

499 câu hỏi lý thuyết Hóa học cho kỳ thi THPT QG 2018

Chia sẻ: Le Huutuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu 499 câu hỏi lý thuyết Hóa học cho kỳ thi THPT QG 2018 cung cấp các câu hỏi lý thuyết Hóa học bao gồm tất cả các chương trình học từ lớp 10 đến lớp 12. Giúp các em học sinh hệ thống lại kiến thức một cách dễ dàng, bên cạnh đó còn được vận dụng vào giải bài tập để nắm chắc kiến thức hơn. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 499 câu hỏi lý thuyết Hóa học cho kỳ thi THPT QG 2018

  1. Sắp thi rồi, đã nắm vững Lý thuyết Hóa hay chưa? Khi các em có được tài liệu này trong tay thì điều đó có nghĩa là chỉ còn chưa đầy 3 tháng nữa cho việc ôn thi THPT QG năm 2018 rồi. Điều đó đồng nghĩa với việc thời gian ôn tập của các em cũng không còn nhiều nữa và theo kinh nghiệm của các thầy cô thì đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của kỳ thi đó các em. Tuy nhiên, trái với các điều trên thì khoảng thời gian này các em thường lại bị sao nhãng việc học tập do các hoạt động cuối cấp. Thêm vào đó, việc thiếu một phương pháp học tập đúng đắn + một tài liệu tốt càng làm cho việc học tập trở nên kém hiệu quả hơn. Chính vì vậy mà thầy đã dành thời gian biên tập ra bộ 499 câu hỏi lý thuyết ôn thi THPT QG 2018 này như là một món quà nhỏ dành tặng các sỹ tử 2000 đó! Tài liệu bao gồm 3 phần:  Phần 1: Phương pháp luyện đề hiệu quả!  Phần 2: Tổng hợp lý thuyết ôn thi THPT QG 2018  Phần 3: 499 câu hỏi lý thuyết ôn thi THPT QG 2018  Phần 4: Đáp án Thầy hi vọng, với tài liệu được biên soạn vô cùng chi tiết này sẽ góp phần nào giúp các em có thể chinh phục kỳ thi THPT QG với một điểm số cao nhất! Thầy Thành – sáng lập Tôi yêu Hóa Học Trong quá trình biên thì chắc chắn không thể không xẩy ra các lỗi. Chính vì vậy mà thầy mong có thể nhận được sự góp ý của các học sinh cũng như các đồng nghiệp trên cả nước. Để góp ý và thảo luận các bạn có thể truy cập vào các đường link sau (để kết nối với Tôi yêu Hóa Học nữa nhé ^.^): Fanpage Tôi yêu Hóa Học: https://www.facebook.com/hoctothoahoc/ Group Tôi yêu Hóa Học: https://www.facebook.com/groups/TYHHgroup/ Fb cá nhân thầy Thành: https://www.facebook.com/thanh.2k6 Vì để giúp học sinh học tốt hơn mà tài liệu sẽ không đánh Watermark – chính vì vậy mà mình mong nhận được sự tôn trọng trong quá trình trích dẫn tài liệu và sử dụng tài liệu. Xin chân thành cảm ơn!
  2. Nỗ lực vì ngày mai tương sáng! Quà tặng PHIẾU TRẮC NGHIỆM THÔNG MINH 3 TRONG 1 của TYHH Tải về và in ra nhé: https://goo.gl/EGTxkM
  3. Tại sao lại có tài liệu 499 câu hỏi Lý thuyết ôn thi THPT Quốc Gia 2018 này?  Đề thi THPT Quốc Gia có 24 (chiếm 60%) câu hỏi lý thuyết  Lý thuyết Hóa Học không khó nhưng rộng  Các phần kiến thức trong Hóa Học có sự kết nối chặt chẽ với nhau Như vậy:  Nếu làm đúng thì chúng ta có 6 điểm trong kỳ thi quan trọng này.  Nếu học vững thì mỗi câu trắc nghiệm giải trong vòng 30s – 1 phút  Chúng ta có hơn 40 phút để giải 16 câu Bài tập còn lại để chinh phục mức điểm cao hơn.  Lý thuyết là một phần VÔ CÙNG QUAN TRỌNG giúp bước tới cảnh cổng Đại Học gần hơn. Đó chính là lý do mà TYHH ra đời tài liệu này, hi vọng nó sẽ giúp các em có thể rèn luyện một cách chắc chắn để “ăn điểm” 100% lý thuyết trong kỳ thi THPT Quốc Gia 2018 sắp tới. Đặc biệt là tài liệu có thêm phần các câu hỏi mà các em thường dễ mắc phải và ít gặp trong các kỳ thi THPT Quốc Giá trước như dạng đếm, biểu đồ, dạng bảng nhận biết… Về phần các bài tập được trích trong tài liệu này được tuyển chọn từ đề thi thử THPT QG của các trường nổi tiếng trên thế giới và thầy không đảo thử tự câu – không sắp xếp các câu theo từng mục riêng mà để theo từng đề. Hi vọng với cách sắp xếp này sẽ giúp các em có thể dễ dàng chinh phục và tối ưu hóa điểm số cho bản thân thông qua tài liệu này. Dự kiến, vào cuối tháng 5 này thầy sẽ ra mắt bản “thu gọn – chi tiết” của các tài liệu này với chỉ 99 câu hỏi nhưng có thêm phần chú thích và mệnh đề ĐÚNG/SAI để các em chắc kiến thức hơn khi đi thi. Tài liệu này sẽ được đăng trên fanpage, các em đừng bỏ lỡ nhé! Bước vào nội dung chính nào!!!!
  4. PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP LUYỆN ĐỀ HIỆU QUẢ Để bắt đầu với “phương pháp luyện đề hiệu quả”có lẽ chúng ta nên quay lại một chút về việc luyện đề của các em đang áp dụng và phân tích một chút nhé! Khi luyện đề, thường các em sẽ mở đề ra và làm  xem kết quả  xem câu sai… và xem đáp án. Có thể cao hơn các em sẽ: Căn thời gian làm bài như thi thật. Cố gắng giải lại những câu sai tìm đáp án đúng. Và cứ lặp đi lặp lại như thế trong một thời gian trong mấy tháng trời đến khi thi. Thực ra, việc này không phải không hiệu quả, nhưng theo kinh nghiệm của thầy thì đây không phải là tối ưu nhất trong quá trình luyện đề - đặc biệt là đối với các em học sinh ở mức trung bình, khá. Bởi nguyên nhân là do trong suốt quá trình luyện đề như thế thì các em không bổ sung cho nhiều kiến thức, đặc biệt là các kiến thức theo hệ thống. Ngoài ra thì các “lỗ hổng” cũng không được “lấp đầy” một cách toàn diện nhất mà cứ mỗi ngày ghi nhớ một ít theo các câu đã học. Cho dù luyện nhiều thì tốc độ làm bài cũng không thay đổi và vẫn vướng mắc ở các vấn đề khác nhau  không cải thiệu được nhiều về mặc điểm số. Lưu ý: Phần thầy sắp trình bày phía dưới sẽ khá khó hiểu. Các em nghiền ngẫm nhé. Có chỗ nào không hiểu các em có thể inbox thầy để thầy giải đáp rõ hơn! Vậy, để làm sao có thể luyện đề hiệu quả? 1. Thời gian nào luyện đề hiệu quả? Thường thì các em sẽ nhận được lời khuyên là vào tháng 4 bắt đầu luyện đề, điều này không hề sai nhưng cũng không phải là hoàn toàn đúng. Thời gian luyện đề hiệu quả chính là sau khi “tổng ôn” xong (mà cái này lại thường trùng tháng 3, tháng 4). 2. Đủ kiến thức trước khi luyện đề Theo kinh nghiệm của thầy, để đạt hiệu quả cao nhất thì các em chỉ nên bắt tay vào luyện đề khi kiến thức của bản thân đã đạt đến “ngưỡng” mà bản thân mong muốn (tất nhiên là sau khi đã qua giai đoạn tổng ôn và không quá sát kỳ thi rồi). “Ngưỡng” ở đây có nghĩa là mức độ kiến thức hiện tại của các em ứng với số điểm mà các em mong muốn. Ví dụ là các em muốn đạt mục tiêu 7 điểm trong kỳ thi THPT Quốc Gia thì kiến thức của các em đạt được mức 7 điểm rồi mới bắt đầu luyện đề.
  5. Để kiểm tra phần này thì các em có thể sử dụng 1 đề thi THPT Quốc Gia của các trường chuyên (theo cấu trúc chuẩn một tí nhé) và làm thử. Để đánh giá chính xác nhất thì các em có thể sử dụng bộ đề trong cuốn “Tổng hợp đề thi THPT Quốc Gia 2018” mà Tôi yêu Hóa Học và Bookgol đã phát hành nhé. Đó là các đề chuẩn mà các thầy cô đã biên soạn rất kỹ và chuẩn cấu trúc THPT Quốc Gia đó. 3. Bí quyết luyện đề hiệu quả - quan trọng nhất Đây là phần quan trọng nhất của cả bài viết nền thầy tô đỏ cho các em chú ý nhé! Trong giai đoạn từ giờ tới ngày thi (còn 3 tháng) thì các em chia thành các giai đoạn luyện đề như sau để đạt hiệu quả cao nhất nhé! Giai đoạn I: 1,5 tháng đầu – Luyện đề kết hợp với tổng ôn Giống như phần 2 thầy đã trình bày ở trên, đây là giai đoạn mà các em vừa luyện đề vừa bổ sung kiến thức cho mình. Để có thể nắm vững kiến thức hơn cũng như chắc chắn thêm phần kiến thức để có thể TỰ CHỮA trong quá trình luyện đề. Trong giai đoạn này các em cần có bạn luyện cùng hoặc có thể kiếm cho mình một người trợ giúp để đạt hiệu quả hơn. Các bước luyện giai đoạn này như sau: Bước 1: Làm đề  các em căn thời gian, tuy nhiên là thời gian làm bài có thể hơn 50 phút! Cố gắng làm hết các câu hỏi theo thứ tự từ trên xuống dưới – thử sức với cả các câu 9-10 điểm. Lưu ý: câu nào không làm được thì bỏ trống, không điền bừa! Bước 2: Xem lại kết quả làm bài, đánh giấu các câu đúng và sai! Bước 3: Tự làm lại các câu sai, chưa làm  bằng cách tra thêm các tài liệu, các phần liên quan và nhờ sự hướng dẫn của người học tốt  đến khi hiểu thì thôi. Bước 4: {quan trọng} Các em cần phải có cho mình một thống kê để bổ sung kiến thức để luyện lại các phần chưa hiểu rõ. Đối với phần nào chưa nắm vững và thường xuyên không làm được bài (làm sai hoặc không làm được trên 50% câu hỏi – tùy vào mục tiêu điểm số) thì cần phải thực hiện “tổng ôn” lại phần đó ngay.
  6. Ví dụ: Các em làm đề mà thấy phần Este chưa được vững thì cần phải dành thời gian học lại tất cả các chuyên đề ngay. Các chuyên đề đó các em có thể tải trên mạng (mà TYHH đã chia sẻ) hoặc học trong sách, các bài tập thầy cô đã cho nhé. Lưu ý: đối với giai đoạn này thì các em không cần phải làm nhiều đề, nhưng quan trọng nhất là điểm số phải tăng theo mỗi đề luyện. Để làm được điều đó thì các em hãy xem luyện đề giai đoạn này là các bài kiểm tra để xem sự tiến bộ của bản thân. Các bước là cứ: Làm đề  đánh giá  ôn tập  làm đề kiểm tra lại. Giai đoạn II: Tăng tốc giải đề - chuẩn từng câu Khó nhất trong việc giải đề đó chính là làm sao để giải thật nhanh chứ không phải giải đúng. Bởi sau 12 năm rèn luyện và một thời gian chăm chỉ thì có lẽ đến 90% các câu hỏi các em đều có thể giải được rồi. Chính vì vậy mà trong giai đoạn 2 này thì các em cần phải đẩy nhanh tốc độ quá trình làm bài hơn nữa. Để làm được điều này thì các em có thể giới hạn thời gian làm đề như thi thật. Mỗi đề các em cố gắng làm thật nhanh (đúng 50 phút) mà vẫn đạt được điểm mà các em mong muốn là tốt nhất. Đặc biệt là cố gắng đẩy nhanh các câu hỏi lý thuyết – càng nhanh càng tốt. Giai đoạn này thì các em áp dụng một số kinh nghiệm sau để luyện đề thêm hiệu quả hơn nhé: 1. Chuẩn bị nguồn đề phong phú trước Giai đoạn này thầy khuyên các em nên luyện đề với mật độ dày hơn, mỗi ngày khoảng 1-2 đề / môn nên chủ động nguồn đề trước để có thể tập trung luyện tập tốt hơn. Thầy sẽ mở kho đề của TYHH vào tháng 4 tới (gồm đề thi thử các trường chuyên 2018 – luôn cập nhật). Các em có thể lấy đó và nhớ IN RA để học nhé! 2. Chuẩn bị các “công cụ” để luyện đề hiệu quả hơn. Hãy chuẩn bị cho mình một không gian luyện đề hiệu quả! Hãy chuẩn bị các vật dụng cần thiết luyện đề: bút – nước – đi vệ sinh…. Hãy tắt các thiết bị ảnh hưởng luyện đề - đặc biệt là tắt điện thoại. Cuối cùng là GIẤY THÔNG MÌNH 3 trong 1 của TYHH (tải ở đây và in nhé: https://goo.gl/EGTxkM )
  7. 3. Vẫn duy trì là tìm hiểu các câu hỏi sai – không làm được trong bài! Vẫn như trên, luôn đặt ra câu hỏi là:  Tại sao bài này mình làm sai?  Bài này sai chỗ nào, chỗ nào cần lưu ý?  Gặp bài này thì nên làm như thế nào cho đúng?  Các bài tương tự như thế này mà mình từng làm là gì? Phần này cũng giống như giai đoạn trước, nhưng mình chỉ là không ôn lại cả một phần mà chỉ kiểm tra câu hỏi mà làm sai – không làm được để ghi nhớ kiến thức phần đó tốt hơn mà thôi (thay vì học lại cả chương). Giai đoạn III: Về đích – như thi thật Hãy tưởng tượng là mình đang trong một phòng thi, các em hãy cố gắng chạy đua thời gian và làm thật nhanh các câu hỏi lý thuyết, cố gắng chỉ đọc một lần 1 câu lý thuyết và làm xong ngay. Câu nào không làm được đánh dấu, bỏ qua làm câu khác  sau khi một vòng rồi quay lại… Mỗi đề làm khoảng 40 phút là “vừa đẹp”! Giai đoạn này các em áp dụng cho khoảng 20 ngày cuối cùng trước kỳ thi. Mỗi ngày các em tập trung làm khoảng 2 đề để áp lực bản thân về thời gian dài hơn. Tuy nhiên thì gần sát ngày thi thì các em làm mỗi ngày 1 đề và dành thời gian ôn luyện lại lý thuyết để học chắc hơn và có thời gian nghỉ ngơi nhé! Hết phần này rồi, chúc các em học tốt ^^
  8. Trang này là trang quảng cáo, các em có thể bỏ qua nhé. Keke Tôi yêu Hóa Học và Bookgol – 2 cộng đồng Hóa Học lớn nhất Việt Nam giới thiệu tới các em tuyệt phẩm Luyện đề 2018. CUỐN SÁCH: BỘ ĐỀ HÓA HỌC 2018 – NHỮNG VIÊN ĐÁ CUỐI CÙNG  Đặt mua sách tại: http://bit.ly/2pyaucX
  9. PHẦN 2 LÝ THUYẾT HÓA – ÔN THI THPT QG 2018 Cảm ơn Th.s Hồ Minh Tùng đã biên soạn ra phần tóm tắt vô cùng tuyệt vời này!
  10. Là chất khi hòa tan trong nước pH = -lg[H+] hoặc ở dạng nóng chảy phân ly pH=7 : trung tính: muối của axit mạnh và bazơ mạnh pOH=-lg[OH-] ra ion pH > 7 : môi trường bazo: muối của bazơ mạnh với axit yếu * Lưu ý: muối của bazơ yếu với axit yếu: dễ bị thủy phân tạo axit -Điện ly mạnh : axit mạnh, bazơ Chất điện ly và bazơ tương ưng) vd : Fe2(CO3)3 + H2O→ Fe(OH)3 + CO2 mạnh, muối Axit Phân ly ra ion H+ - Điện ly yếu : axit yếu, bazơ yếu Tích số ion của nước ở 250C: Bazơ Phân ly ra ion OH- ( trừ NH3 là bazơ yếu theo thuyết Bronsted mà [H+] . [OH-] =10-14 không phân ly ra OH-) 1. Axit : H2SO4 > HNO3 > HCl >H3PO4> H2CO3, H2SO3, H2S 2. Bazơ mạnh : NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, LiOH, Sr(OH)2 mạnh trung bình yếu 3. Axit càng mạnh : pH càng nhỏ, bazơ càng mạnh: pH càng lớn 4. Muối HSO4- : luôn là môi trường axit (do dễ phân ly ra H+) 5. Chất dẫn điện : phải tạo ra ion trong dung dịch (C2H5OH, NaClrắn, đường: không dẫn điện), nồng độ các ion lớn → độ dẫn điện lớn 6. Chất lưỡng tính: Al2O3, Al(OH)3, Zn(HO)2, ZnO, Cr2O3, Cr(OH)3, Sn(OH)2, Pb(OH)2, (NH4)2CO3, (NH4)2SO3 , chứa ion gốc axit yếu (còn H) : HCO3-, HS-, HSO3-… HCO3- + OH- →CO32- + H2O Al(OH)3 + H+ →Al3+ + H2O Al(OH)3 + OH- → AlO2- + H2O (Al(OH)3 tan trong axit mạnh, bazơ mạnh) 7. Phản ứng ion thu gọn (cho biết bản chất các ion tham gia phản ứng): - chỉ viết các ion phản ứng tạo ra : kết tủa, khí, H2O. - chất khí, H2O, chất kết tủa : viết dạng phân tử - chất điện ly mạnh viết dạng ion Ví dụ : Na2CO3 + HCl pt ion đầy đủ : Na + CO3 + 2H + Cl →Na+ + Cl- + CO2 + H2O + 2- + - Pt ion thu gọn : CO32- + 2H+ →CO2 ↑+ H2O 8. Phương trình điện ly : nguyên tắc viết : + ion dương : KL , NH4 + + phần còn lại là ion âm Ví dụ : NaCl → Na + Cl , Na2SO4 → 2Na + SO42− + - + 9. Một số chất kết tủa thường gặp : BaCO3, CaCO3, BaSO4, AgCl (Br , MgCO3, bazơ yếu 10. Hỗn hợp H+, NO3-: có tính oxy hóa mạnh như HNO3 chất khí : H2S, CO2, SO2, NH3 (NH4+ + OH- → NH3 + H2O)
  11. 1.Tính oxy hóa (tác dụng chất khử) NO2 : oxit axit, khí màu nâu đỏ 0  t + tác dụng H2 : N2 + 3H2  cao   2NH3 NO2 + 2NaOH→ NaNO3 + NaNO2 + H2O +N2 : NH4NO2 → N2 + 2H2O NO: oxit không tạo muối (không t/d axit, bazơ) + tác dụng KL: N2 + 3Mg → Mg3N2 Hoặc hỗn hợp NaNO2 (KNO2) + NH4Cl * N2 ở t0 thường chỉ tác dụng Liti + HNO3 : 2.Tính khử (tác dụng chất oxy hóa) N2 Điều NHÓM VA Tính chất ử đệ  O2   O2  NO   O2  H 2 O  NO2   HNO3 + tác dụng oxy : N2 + O2 ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ 2NO NH 3 (ns2np3) chế đơn chất P + O2   P2O3 (thiếu O2) hoặc P2O5 (dư O2) (N, P, As, Sb, Bi) + P : từ apatic (Ca5F(PO4)3 hoặc photphoric + tác dụng Cl2 : (N2 không tác dụng trực tiếp) (Ca3(PO4)2) P + Cl2  PCl3 hoặc PCl5 Hợp chất Ca3(PO4)2 + 3SiO2 + 5C→ 3CaSiO3 + 2P +5CO + tác dụng hợp chất có tính oxy hóa : - Hỗn hợp KNO3 (diêm tiêu), S, C : thuốc súng có khói P + KClO3   3P2O5 + 5KCl - NH3 lỏng làm chất gây lạnh, sx phân dạm, sx N2H4 Hợp chất Nitơ Photpho (nhiên liệu tên lửa) PHÂN BÓN Aixt HNO3 : axit mạnh, điều chế bằng pp sunfat H3PO4: axit trung bình Muối NO3- + H2SO4 (đặc) → muối + HNO3 - kém bền nhiệt 1. Phân đạm (chứa N) +5 H3PO4→ H4P2O7→ HPO3 - có tính oxy hóa mạnh ở N + đạm 1 lá : (NH4)2SO4 + đạm 2 lá: NH4NO3 Amoniac NH3 : mùi khai, bazơ yếu: NH3 (k) + HCl→ NH4Cl (khói trắng) + ure : (NH2)2CO (% đạm cao nhất) + tạo hydroxit KL kết tủa (trừ Na,K,Ba,Ca) : NH3 + Mn+ + H2 O → NH4+ + M(OH)n 2.Phân lân (chứa P, độ dinh dưỡng theo %P2O5) + tính khử mạnh +sunpephotphat đơn: Ca3(PO4)2 và CaSO4 *tác dụng O2 (có xúc tác Pt tạo NO, không có xúc tác tạo N2) + sunpephotphat kép: Ca(H2PO4)2 4NH3 +5O2 → 4NO + 6H2O 4NH3 + 3O2 → 2N2 + 6H2O 3.Phân kali (độ dinh dưỡng theo %K2O) : K2CO3 *tác dụng Cl2 : 2NH3 + 3Cl2 →N2 + 6HCl ( NH3 tác dụng tiếp HCl tạo khói trắng) 4.Phân hỗn hợp (chứa N,P,K : NPK) * tác dụng oxit KL tạo KL : 2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O Nitrophotka : (NH4)2HPO4, KNO3 * nhận biết ion NH4+ : dùng OH- 5.Phân phức hợp Điều chế : cho muối amoni + bazơ mạnh (NaOH, Ca(OH)2…) Amophot: NH4H2PO4, (NH4)2HPO4 1. NH3 làm tan (tạo phức) các kết tủa của Cu, Ag, Zn như Cu(OH)2, AgCl, Zn(OH)2…. Nhiệt phân muối amoni: 2. Nhiệt phân muối nitrat : K……….. Ca Mg………………..Cu Ag………………. + X là gốc axit Cl-, CO32-…: (NH4)nX → NH3 + HX R(NO2)n + O2 R2On + O2 + NO2 KL+ O2 + NO2 + X là gốc axit NO2-, NO3- : NH4NO2 → N2 + 2H2O NH NO → N O + 2H O 3. Muối photphat : H2PO4- (dihyrophotphat), HPO42- (hydrophotphat), PO43- (photphat)
  12. CHƯƠNG III. CACBON-SILIC 1.Tính oxy hóa (tác dụng chất khử) + tác dụng H2 : C + 2H2 → CH4 NHÓM IVA + CO: HCOOH → CO + 2H2O Điều Tính chất + CO2 : muối CO32- + axit (ns2np2) + tác dụng KL: 3C + 4Al → Al4C3 chế đơn chất + Si : SiO2 + 2Mg → 2MgO + Si (C, Si) 2.Tính khử (tác dụng chất oxy hóa) + tác dụng oxy : C + O2 → CO2 Si + O2 → SiO2 Canxit: CaCO3 + tác dụng phi kim: Si + F2  SiF4 Quặng Hợp chất Dolomit: CaCO3.MgCO3 + tác dụng hợp chất có tính oxy hóa : Si + 2NaOH + H2O   Na2SiO3 + 2H2 C + CO2 → 2CO Hợp chất Cacbon Silic H2CO3 : axit yếu, dễ bị phân hủy thành CO2 , H2O H2SiO3: axit rất yếu, dạng rắn (sấy khô tạo thành silicagen) Aixt CO: : độc ,oxit không tạo muối (không t/d axit, bazơ), tính khử mạnh SiO2 (cát, thạch anh): tan chậm trong kiềm đặc, nóng, tan Oxit *CO khử được oxit KL sau Al dễ trong kiềm nóng chảy CO2: khí không màu, dạng rắn gọi là “nước đá khô” *khắc chữ thủy tinh CO2 làm tan CaCO3, BaCO3 SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O CO2 + CaCO3 +H2O →Ca(HCO3)2 Khi than ướt (cho C qua than nung đỏ): 44% CO còn lại CO2, H2, N2 Khí lò gas (không khí qua than nung đỏ): 25% CO, N2 Muối Cacbonat (CO32-) kết tủa kém bền nhiệt Na2SiO3, K2SiO3 : thủy tinh lỏng R2(CO3)n → R2On + CO2 *muối KL kiềm, amoni thì tan14 Hydrocacbonat (HCO3-) : lưỡng tính, kém bền nhiệt 2HCO3- → CO32- + CO2 + H2O
  13. Đồng đẳng hơn kém một hoặc nhiều CH2, cấu trúc tương tự nhau (khác số C nhưng giống cấu trúc) ĐẠI CƯƠNG cùng CTPT nhưng khác cấu trúc (cùng số C nhưng khác cấu trúc) HỮU CƠ Đồng phân Số vị trí-tên nhóm thế (nhánh) + tên mạch C chính- số vị trí chức-tên chức Là hợp chất cacbon (trừ CO, CO2, Danh pháp - Mạch chính: chứa nhóm chức, nhiều nhánh, dài nhất (1C: me, 2C: et, 3C: prop, 4C: but, 5C: pent) muối CO32-, CN-, cacbua..) - Đánh số: + sao cho nhánh, nhóm thế nhỏ nhất (ưu tiên chức→ nhánh) + nhiều nhóm giống nhau : thêm đi, tri, tetra… (đọc tên nhánh theo thứ tự aphabe) Ankan < C4 : khí, C5→ C17 : Phản ứng thế CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl lỏng, C18 trở lên : rắn (đặc trưng) CH3-CH2-CH3 + Cl2 → CH3-CHCl-CH3 (sp chính) Quy luật thế: tác nhân X ưu tiên thế CH2Cl-CH2-CH3 (sp phụ) vào C bậc cao (C ít hydro) Phản ứng tách CnH2n+2 → CmH2m + Cn’H2n’+2 No (ankan) (Cracking) anken hoặc ankin+ H2 CnH2n+2 + H2, Br2 + HX (X là : OH, Br) Phản ứng cộng CH2=CH2 + H2→CH3-CH3 CH2=CH2 + HX→ CH3-CH2X CH≡CH + H2→CH2=CH2 CH2=CH-CH3 + HX → CH3-CHX-CH3 (chính) (đặc trưng) Hydrocacbon Không no + 2H2→CH3-CH3 CH2X-CH2-CH3 (phụ) Quy luật cộng: anken không đối xứng tác dụng HX thì X ưu tiên cộng vào C ít hydro CnH2n+2-2a Anken:CnH2n Phản ứng oxy + oxy hóa không hoàn toàn: t/d KMnO4 đều tạo MnO2↓ (đen) (a là số lk ) Ankin hoặc hóa-khử * C2H4 (etylen) → C2H4(OH)2 (etylen glycol), C2H2 (axetylen) → (HOOC)2 ankadien: CnH2n-2 (làm hoa quả mau chin) (axit oxalic) thơm Phản ứng trùng hợp nCH2=CH2 → (-CH2-CH2-)n nCH2=CH-CH=CH2→ (-CH2-CH=CH-CH2-)n CnH2n-6 + Ankin đầu mạch (RC≡CH: thay H của ankin) : t/d AgNO3/NH3 / Phản ứng riêng RC≡CH ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ RC≡CAg↓ ⎯⎯ RC≡CH (nếu là C2H2→ C2Ag2↓) Phản ứng thế ở vòng (đặc trưng) + Ankadien (CH2=CH-CH=CH2: buta-1,3-dien, isopren (2-metyl buta-1,3-dien) ) + Br2/Fe : C6H6 + Br2 ⎯ C6H5Br + HBr (ankyl benzen R-C6H5 thế o, p) CH2=CH-CH=CH2 + Br2 → CH2Br-CHBr-CH=CH2 (cộng 1-2 : giống anken) 1 2 3 4 CH2Br-CH=CH-CH2Br (cộng 1-4: cộng đầu-đuôi) + HNO3/H2SO4 : C6H6 + HNO3 ⎯⎯⎯ C6H5NO2 + H2O * Có ánh sáng thế vào nhánh (không thế vào vòng) đ , 1. CH≡CH (axetylen) ⎯⎯ CH3-CHO (andehyt axetic), CH≡CH ⎯⎯⎯⎯⎯⎯ C4H4, C6H6 + benzen không tác dụng KMnO4, stiren (C6H5-CH=CH2) : mất màu ngay 2. Điều chế: RCOONa + NaOH ⎯ R-H + Na2CO3 Al4C3 + 12H2O→ 4Al(OH)3 + 3CH4 ankyl benzen (R-C6H5) + KMnO4 ⎯ C6H5COOH (axit benzoic) , Anken: tách nước từ ancol : CH3-CH2-OH ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ CH2=CH2 + H2O Điều * Tênchế gốc: benzen : CnH2n+1 :trime - : tênCsốHC + yl , ankylbenzen CH2=CH-: vinyl, (R-CCH H 2):=CH-CH CH +C2-: H anlyl, , à ạ C6H5- : pheyl , C6H5-CH2- : benzyl , CHCl3: clorofrom (làm thuốc mê) ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ →
  14. - có nhóm hydroxyl (OH) gắn với C no 1. Tác dụng Na (tính axit) - CTTQ : CnH2n+2-2kOa (k là số liên kết , a là số chức) R(OH)a + aNa→R(ONa)a + H2 - Danh pháp: 2. Tách nước + tên thường : ancol + tên gốc R + ic CH3OH : metylic, C2H5OH : etylic, C3H5(OH)3: glyxerol - 1400C : 2ROH → ROR + H2O ANCOL + tên IUPAC : ancol + tên hydrocacbon mạch chính + ol - 1700C : ROH → CnH2n + H2O (ROH) CH3OH : metanol, C2H5OH: etanol, C3H7OH: propanol Quy tắc tách: OH tách cùng H của C có ít H bên cạnh 3. Khử CuO Etanol - Ancol bậc 1 (RCH2OH) + từ etylen : C2H4 + H2O→ C2H5OH (công nghiệp) RCH2OH + CuO→ RCHO + Cu + H2O + từ tinh bột : (C6H10O5) ⎯⎯ C6H12O6 ⎯⎯ 2C2H5OH + H2 -no , đơn chức : CnH2nO (n≥1), CnH2n+1CHO (n≥0) 1.Tính khử *Thêm 1 liên kết : mất 2H : không no 1 liên đôi, đơn: CnH2n-2O + Tác dụng AgNO3/NH3 (tráng bạc) Thêm 1 chức : mất 2H: no, hai chức : CnH2n-2O2 / R(CHO)a ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ R(COONH4)a + 2a Ag Danh pháp IUPAC : Tên hydrocacbon mạch chính + al / * HCHO ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ (NH4)2CO3 + 4Ag + HCHO : andehyt fomic (formandehyt) CH3CHO : andehyt axetic + HCl ANĐEHYT CO2 + CH =CH-CHO : anđehyt acrylic OHC-CHO : andehyt oxalic (R-CHO) + Tác dụng Br2 Điều chế : từ ancol hoặc anken - Ít tan trong nước, nhiệt độ sôi thấp RCHO + Br2 + H2O → RCOOH + 2HBr - RCH2OH +CuO → RCHO +Cu + H2O - dung dịch nước của andehyt fomic 2. Tính oxy hóa - 2C2H4 + O2 → 2CH3CHO gọi là fomon (dùng ướp xác), 37-40% + Tác dụng H2 gọi là fomalin → → Điều kiện không bền của ancol + ancol có dạng : -CH=CH-OH→ -CH2-CH=O, -CH=C-OH→ -CH2-C=O Axeton : CH3-CO-CH3 (làm nước rửa móng + ancol có nhiều OH trên 1 cacbon :-CH2-CH(OH)-OH → -CH2-CH=O - tính chất giống andehyt nhưng không có tráng bạc, tác dụng brom
  15. - no , đơn chức : CnH2nO2 (n≥2), CnH2n+1COOH (n≥0) 1.Tính axit (do có H+) *Thêm 1 liên kết : mất 2H : không no 1 liên đôi, đơn: RCOOH + NaHCO3 (Na2CO3) → RCOONa + CO2 + H2O CnH2n-2O2 RCOOH + Na → RCOONa + H2 2. Tác dụng ancol (phản ứng este hóa) Danh pháp : Tên hydrocacbon no mạch chính + oic AXIT RCOOH + R’OH ↔ RCOOR’ + H2O + HCOOH : Axit fomic (metanoic) (R-COOH) *Tính chất đặc biệt của HCOOH + CH3COOH : axit axetic (etanoic) → + CH2=CH-COOH : axit acrylic Điều chế : Từ ancol hoặc anđehyt tan trong nước, nhiệt độ sôi cao (do có liên kết H) - CH3OH + CO → CH3COOH -R : đẩy e : tăng tính axit (OH, CnH2n+1- (nhiều C đẩy - C2H5OH + O2 ấ ⃗ CH3COOH +H2O mạnh) , OCH3, -NH2 → - R hút e : giảm tính axit (Cl, F, nối đôi, nối ba, vòng Chất rắn,độc, gây bỏng da, không tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng, là axit yếu Điều chế: từ cumen PHENOL hơn H2CO3 (không làm quỳ hóa đỏ) (ispropyl benzen) tạo (C6H5OH) phenol và axeton 1. Tính axit yếu (do vòng bezen ảnh hưởng OH) + Tác dụng Na : C6H5OH + Na→ C6H5ONa + H2 Ứng dụng: làm phẩm + Tác dụng NaOH : C6H5OH + NaOH→ C6H5ONa + H2O nhuộm, dược phẩm, *Tác dụng anhydric axit: C6H5OH + (RCO)2O→ RCOOC6H5 + RCOOH chất diệt cỏ (2,4-D) 2. Phản ứng tại vòng benzen (do OH ảnh hưởng vòng benzen, thế dễ hơn benzen) + Tác dụng brom : C6H5OH + 3Br2→ C6H2Br3OH↓ + 3HBr
  16. CTTQ : no , đơn chức : CnH2nO2 (n≥2) 1.Thủy phân *thêm 1 chức hay 1 lk thì mất 2H +mt axit : → không no, 1 lk đôi: CnH2n-2O2 (n≥3) H RCOOR’ +H2O    RCOOH + R’OH Danh pháp : Tên R’ + tên axit (bỏ “ic” thay= “at”) +mt bazơ (xà phòng hóa) - HCOO- : fomat (fomiat) ESTE RCOOR’ + NaOH →RCOONa + R’OH - CH3COO-: axetat (R-COOR ) ’ *Nếu R’ là gốc không no, có dạng - C2H5COO- : propionat - CH2=CH-COO- : acrylat dễ bay hơi, không tan - CH3- : metyl , C2H5- : etyl trong nước, mùi đặc C6H5- : phenyl , C6H5-CH2-: benzyl Điều chế : trưng (làm nước hoa) - axit + ancol→ este + H2O (este hóa) no, chất rắn C15H31 : pamitic - anhyđric axit + phenol → RCOOC6H5 (mỡ, bơ…) C17H35: stearic [(RCO)2O] hydro hóa C17H33 : oleic (1 lk đôi) không no, chất C17H31 : linoleic (2 =) Chất béo - Trieste (triglyxerit, triaxyl) của axit béo (đơn, lỏng (dầu) (RCOO)3C3H5 dài, số C≥ 16) với glyxerol (C3H5(OH)3) Isoamylic axetat : mùi chuối Triglyxerit, triaxylglixerol - Muối của Na, K với axit béo : xà phòng Benzyl axetat: hoa nhài etyl butirat, etyl propionat: mùi dứa Lipip hỗn hợp chất béo, sáp, photphoric… CACBOHYDRAT có nhóm OH-(ancol) Monosaccari Disaccarit Polysaccarit C6H12O6 C12H22O11 (C6H10O5)n Glucose Fructose Saccarose Mantose Tinh bột Xenlulose OH- (nho, trong máu (mật ong, 40%) (C6H7O2(OH)3)n (mía) người 0,1% ) + H+ (axit) (thủy phân) gồm glucose, fructose 2 glucose +amilose +amilopectin : có nhánh -nhiều OH liên tiếp → t/d Cu(OH)2 -chức CHO→ t/d AgNO3/NH3, Br2 (glucose bị oxy hóa) → ( ) (C6H10O5)n → C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH (C6H10O5)n ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ glucose C6H12O6 → 2Ag Tinh bột, xenlulose C6H12O6 + H2 → C6H14O6 (sobitol) - Tinh bột và xenlulose không phải đồng phân, → không tan trong nước lạnh. - Glucose làm thuốc tăng lực, tráng ruột phích. Saccarose pha chế thuốc, làm bánh kẹo - Chuyển hóa tinh bột trong cơ thể :Tinh bột→đextrin→mantose→glucose (dự trữ ở gan: glicogen)
  17. -thay H của NH3 bằng gốc R - CH3NH2 , C2H5NH2 , CH3NHCH3 , thu được amin (CH3)3N : chất khí mùi khai, tan trong + RNH2 : amin bậc 1 nước , độc - C6H5NH2( anilin, phenylamin) : chất + R2NH : amin bậc 2 lỏng không màu, hóa đen ngoài không khí. -Danh pháp AMIN + tên gốc R + amin (R-NH2) -Tính bazơ (do cặp e tự do trên N) + tên IUPAC : Gây mùi tanh của + làm quỳ hóa xanh (trừ anilin) cá→ dùng axit để + tác dụng axit : CTTQ : RNH2 + HCl → RNH3Cl - amin đơn chức (RN) HNO3 → RNH3NO3 - no, đơn chức : CnH2n+3N * phản ứng riêng của anilin ≥ ) → ↓ -Danh pháp + tên thường : Glyxin : H2N-CH2-COOH Alain : H2N-CH(CH3)-COOH Valin (117 : 1 NH2, 1 COOH) Lysin (M=146) (2 NH2) Axit glutaric : H2N-C3H5-(COOH)2 (muối mono Na: làm bột ngọt, axit glutamic làm thuốc bổ thần kinh, methionin: bổ gan) + tên IUPAC : axit + số chỉ vị trí nhóm NH2 + tên axit (Nếu dùng , , … thì tên axit là tên thường CTTQ : - amino axit no 1 nhóm NH2 , 1 nhóm COOH AMINO AXIT H2N-R-COOH (CnH2n+1O2N) (NH2-R-COOH) -là chất rắn kết tinh không màu, tan trong nước (do tồn tại dạng ion lưỡng cực), nhiệt độ sôi, nóng chảy cao 1.Tính lưỡng tính H2N-R-COOH + HCl → ClH3N-R-COOH H2N-R-COOH + HNO3 → HOOC-R-NH3NO3 H2N-R-COOH + NaOH → H2N-RCOONa + H2O 2. Tính chất nhóm COOH
  18. dạng sợi: dạng cầu : tóc, lông, hồng cầu…. - Do -amino axit tạo nhau qua liên kết peptit (CO-NH) không tan tan - Trong peptit: Aminoaxit đầu (Đầu N : chứa NH2), aminoaxit đuôi (đầu C: chứa COOH) - Tên : tên gốc axyl (đầu N) + tên aminoaxit đuôi C (giữ nguyên) PEPTIT- PROTEIN 1.Phản ứng thủy phân + mt axit : peptit + H2O -amino axit nhiệt độ + mt bazơ : peptit + NaOH → muối -amino axit + H2O 2. Phản ứng màu biure Peptit + Cu(OH)2 tạo sản phẩm màu tím xanh (trừ đipeptit) + HNO3 tạo sản phẩm màu vàng đông tụ 1. Tác dụng (AgNO3/NH3) tạo Ag (tráng bạc, gương): RCHO, HCOOR, gluco, fructo, manto AgNO3/NH3 tạo tủa vàng: nối ba đầu mạch R-C≡CH 2. Tác dụng Br2 (mất màu): nối =, nối ≡ , gluco, manto, CHO, HCOOR Tác dụng được với H2 mất màu, tạo kết tủa trắng : phenol , anilin 3. Tác dụng Cu(OH)2 màu xanh lam: axit RCOOH, glu, fruc, sacca, manto, glyxerol (C3H5(OH)3), etylenglycol (C2H4(OH)2) 4. Thủy phân trong axit , bazơ : este, protein, peptit, các loại nilon (amit) , tơ lapsan axit : tinh bột, xenlulose, manto, saccaro 5. Thứ tự bazơ : C6H5NH2 < NH3 < amin bậc 1 < amin bậc 2 < NaOH 6. Đổi màu quỳ + hóa đỏ : muối amoniclorua, muối clorua , amino axit có COOH > NH2 (axit glutamic) + hóa xanh : muối natri, amin (trừ anilin), amino axit có COOH < NH2 (lysin) + không đổi : amino axit số COOH = số NH2 7. Nhận biết • Quỳ tím (nếu thấy có amin, axit… ) • Dung dịch brom (nếu thấy có Phenol , anilin, hợp chất không no) • Phân biệt giữa Glucozơ và Fructozơ dùng dung dịch brom. • Cu(OH)2 ( nếu thấy có Glucozơ , Glixerol, anđehit, peptit... ) • Phân biệt giữa đipeptit và các polipeptit khác dùng Cu(OH)2 (phản ứng màu biure) • Nhận biết protein (lòng trắng trứng …) : + dùng Cu(OH)2 có màu tím + dùng HNO3 có màu vàng. 8. Tác dụng NaOH : axit RCOOH , este , amino axit, muối amoni của amin, peptit (protein), phenol 9. Nhiệt độ sôi: amino axit > axit > phenol>ancol > este, andehyt, xeton, ete (M càng lớn thì tsôi0 càng cao) 10. Muối amoni : + CxHyO2N : RCOONH4 hoặc RCOONH3R’ (có thể dạng muối amin bậc II, III) + CxHyO3N (CxHyO6N2) : RNH3-HCO3 + CxHyO3N : RNH3-NO3 hoặc (RNH3)2CO3 ( R-NH3-CO3-NH4) + CxHyO4N2 : R(COONH4)2 hoặc , R(COONH3R’)
  19. Chất rắn, độ nhớt cao ( do Mlớn), không tan trong dung môi bình thường Phản ứng thủy phân m/trường axit không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định (vì gồm m/trường bazơ nhiều loại mắc xích khác nhau) POLYME TÍNH CHẤT (Mlớn, do nhiều mắt Poly este Chất nhiệt Poly este PHẢN ỨNG xích tạo thành) nguội rắn tơ polyamit. dẻo tơ polyamit. Đun Tinh bột Tơ clopren nóng xenlulozơ Chất nhiệt phân hủy rắn Theo cấu trúc mạch - Trùng hợp : có nối đôi hoặc vòng kém bền + Mạch phân nhánh : Phân loại *chất có nối đôi: tên có “en”, vinyl, acry, clopren.. (trừ amilopectin, glicogen… CÁCH TỔNG HỢP toluen, xilen, cumen). Axetilen (CH≡CH) vẫn trùng hợp + Mạch mạng lưới. :cao su lưu (cộng hợp phân tử nhỏ hóa, nhựa bakelit… giống hay tương tự nhau ) - Trùng ngưng : có giải phóng H2O Điều kiện: có 2 nhóm chức có khả năng tạo liên kết với Theo cách tổng hợp nhau (NH2 và COOH) hoặc (OH và COOH) - Trùng hợp : các loại nhựa, cao su (trừ nhựa phenolformandehyt hay novolac là trùng ngưng) - Trùng ngưng : các loại tơ (trừ tơ nitron (olon, * Axit axetic không tham gia phản ứng trùng ngưng nitrin, acronitrin, vinylcianua là trùng hợp), tơ * Nhựa phenolformandehyt (PPF) : trùng ngưng từ phenol + andehyt fomic capron (đi từ caprolactam)) * Tên polyme : poly + tên monome (nếu tên monome từ 2 từ hoặc đi từ 2 monome thì tên monome để trong ngoặc) * Ví dụ : CH2=CH2 → -(CH2-CH2-)n Theo nguồn gốc CH2=CH2 : monome , -CH2-CH2- : mắt xích , n : hệ số polyme, số mắc xích - polyme tự nhiên : tinh bột, xenlulozơ, tre, nứa, bông, len, tơ tằm (glyxin), protein Poly Isopren poly clopren - polyme hóa học CH2=C-CH=CH2 CH2=C-CH=CH2 + polyme bán tổng hợp (nhân đạo) : tơ visco (từ xenlulozơ) , tơ axetat (xenlulozơ axetat) CH3 Cl + polyme tổng hợp :các loại còn lại Cao su buna (C4H6)n : đi từ buta-1,3-đien nCH2=CH-CH=CH2 → (-CH2-CH=CH-CH2-)n
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2