[Ĵ] Căn Ahồ yêu A0u @ảo hiểm nhân th@út lụA ı5-ı7 thhiện địa Ahỉ để ng ty tÇáAh nhiệm
hữu h5n Bảo hiểm nhân thọ P thu phí l6 t5i nh6 sIJijı ấp ij, Āã B, huyện (, tỉnh Bến TÇe l6 nh6 Aủa
ông L. Điều n6y Aũng phù hợp với lời khai Aủa @6 N l6 đ5i n @ảo hiểm v6 thu phí Aủa Công ty tÇáAh
nhiệm hữu h5n Bo him nhân th P.
[7] t ông L đã ký hp đng @o him thông Æua hình thA h sơ yêu A0u @o him nhân thọ với
mứA @ảo hiểm l6 ijİİ.İİİ.İİİ đng, viA ông L Ahưa đóng phí đt IJ như đã phân tíAh tÇên l6
không phải li Aa ông L do đó yêu A0u kháng Aáo Aa @6 T @uA Công ty tÇáAh nhim hữu h5n Bảo
hiểm nhân th P phi Ahi tÇ tin @o him khi ông L t vong do tai n5n l6 Aó Aơ s đ Ahp nhận.
[] Xét yêu A0u Aa đ5i din Công ty tÇáAh nhim hu h5n Bo him nhân th P Aho Çng ông L không
đóng p@o him đt IJ h5n Ahót l6 ng6yIJĴ--IJİİ5 v6 ông L đã Ahết ng6y IJ7--IJİİ5, nvậy
hợp đồng @o him Aa ông L đã hết hiu lA l6 không Aó Aơ s. Bi l như đã phân tíAh ên, lý do
ông L không đóng phí @o him l6 do nhân viên Aông ty không đến thu phí. Điu n6y Aũng thể hiện Çõ
t5i tÇang 5 Æuyn nhng thông tin kháAh h6ng A0n @iết nêu Çõ viA thu phí t5i nh6 gm thu phí
h6ng Æuý, h6ng Ķ tháng, h6ng năm, hoA Aùng mt đa Ah Aó t IJ hp đng tÇ lên, p hợp với
tÇường hợp Aa ông L đã mua İij hp đng Aa Công ty tÇáAh nhim hu h5n Bo him nhân thP l6
Aủa ông L, @6 T, @6 H. Do đó Hi đng Āét Ā không Ahp nhn yêu A0u Aa đ5i din ng ty áAh
nhiệm hữu h5n Bo him nhân th P, Aũng như li đ ngh Aa lut sư @o v Æuyn li íAh hợp pháp
Ahong ty tÇáAh nhim hu h5n Bo him nhân th P.
TÌNH HUNG PHÁP LÝ GII PHÁP PHÁP LÝ
Hồ sơ yêu A0u @o him nhân th th
hiện người mua @o him la Ahn
nh thứA thu phí @ảo hiểm l6 t5i địa
Ah nh6 Aủa @ên mua @ảo hiểm. Đến
thời h5n đóng p @ảo hiểm v6 tÇong
thời gian gia h5n đóng p, nhân viên
doanh nghiệp @ảo hiểm không đến thu
phí Aủa người mua @ảo hiểm.
TÇưng hp n6y, phi ĀáA định người
mua @o him không Aó li tÇong việA
Ahưa đóng phí. Hợp đồng @ảo hiểm
nhân thọ không @ị mất hiệu lựA vì do
n mua @ảo hiểm kng đóng phí @ảo
hiểm tÇong thời h5n theo thỏa thuận.
L U T S Ư F D V N T N G L Ư C Á N L
F E E L F R E E T O G O W I T H T H E T R U T H
NI DUNG ÁN L
ÁN LỆ SỐ /08/AL
V( HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HI)M NHÂN THỌ
KHI BÊN MUA BẢO HI)M KHÔNG ĐÓNG PHÍ BẢO HI)M
DO LỖI CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HI)M
. | ar. | aa.
Ea: ar@a.
176
Án l s 23/2018/AL v hiu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên
mua bo him không đóng phí bo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng
10 năm 2018 và được công bố theo Quyết định s269/QĐ-CA ngày 06 tháng 11
năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Bản án n sự phúc thẩm số 538/2009/DS-PT ngày 31-3-2009 của Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về vụ án “Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm” giữa nguyên
đơn là bà Phạm Thị T với bị đơn là Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ P; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Vũ Thị Minh N.
Vị trí nội dung của án lệ:
Đoạn 4, 7, 8 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung án lệ:
- Tình huống án lệ:
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ thể hiện người mua bảo hiểm lựa chọn hình
thức thu phí bảo hiểm tại địa chỉ nhà của bên mua bảo hiểm. Đến thời hạn đóng
phí bảo hiểm và trong thời gian gia hạn đóng phí, nhân viên doanh nghiệp bảo hiểm
không đến thu phí của người mua bảo hiểm.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, phải xác định người mua bảo hiểm không lỗi trong việc
chưa đóng phí. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không bị mất hiệu lực vì lý do bên mua
bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm trong thời hạn theo thỏa thuận.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 được sửa đổi, bổ sung năm 2010.
Từ khóa của án lệ:
“Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ”; “Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ”;
“Thời hạn đóng phí”; “Gia hạn đóng phí”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Phạm Thị T trình bày: Chồng của bà là Trần Hữu L có đăng
mua bảo hiểm của Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P. Chồng của
bà bị tai nạn chết. Theo hợp đồng bà là người thụ hưởng. Nay bà yêu cầu bị đơn trả
số tiền bảo hiểm là 300 triệu đồng và tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản tính từ tháng
8-2005 đến nay là 126 triệu đồng, tổng cộng là 426 triệu đồng.
Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P có đại diện theo ủy
quyền ông Nguyễn Quốc T trình bày: Ông L phải nộp phí bảo hiểm lần II vào ngày
24-6-2005, sau đó được gia hạn thêm hai tháng nhưng vẫn không nộp tiền. Ông L
chết ngày 27-8-2005 thời điểm hợp đồng bảo hiểm đã mất hiệu lực 03 ngày.
thế bị đơn không chấp nhận trả tiền theo yêu cầu của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Vũ Thị Minh N trình bày: Bà là đại
lý của bị đơn, đã bán bảo hiểm cho ông L. thỏa thuận với ông L là đến kỳ thu phí
177
bảo hiểm, sẽ trực tiếp thu ptại nhà ông L. Nhưng đến kỳ hạn cuối thu tiền
phải đi học chính trị ở tỉnh nên không thu phí được. Việc không nộp tiền được là do
khách quan, nên bà yêu cầu bị đơn phải trả tiền bảo hiểm cho nguyên đơn.
Tại Bản án dân ssơ thẩm số 38/2008/DS-ST ngày 21-8-2008 của Tán nhân
dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu của Phạm Thị T đòi Công ty trách nhiệm hữu
hạn Bảo hiểm nhân thọ P trả tiền bảo hiểm tiền lãi do chậm thanh toán
426.000.000 đồng.
2. Về án phí: Phạm ThT phải chịu án phí dân sự thẩm 7.890.000 đồng,
nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 6.000.000 đồng theo biên lai
thu tiền số 2185 ngày 09-6-2006 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà T còn phải nộp 1.890.000 đồng.
Án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 01-9-2008 bà Phạm Thị T kháng cáo.
Tại phiên toà phúc thẩm
Nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết việc kiện.
T trình bày yêu cầu kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P trả tiền bảo hiểm
và tiền lãi do chậm thanh toán là 426.000.000 đồng. Với lý do vì người của công ty
không đến thu tiền bảo hiểm chứ không phải không đóng. Luật sư bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp cho bà T đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của bà T.
Ông Nguyễn Quốc T đại diện của Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân
thọ P cùng luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp đề nghị hội đồng xét xử y án
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án thẩm tra các chứng cứ
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[2] Về hình thức: Đơn kháng cáo của Phạm Thị T làm trong hạn luật định,
hợp lệ.
[3] Về nội dung:
[4] Căn cứ hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ (bút lục 15-17) thể hiện địa chỉ để
Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P thu phí là tại nhà số 231 ấp 3, xã
B, huyện G, tỉnh Bến Tre là nhà của ông L. Điều này cũng phù hợp với lời khai của
N đại lý bán bảo hiểm thu phí của Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm
nhân thọ P.
[5] t yêu cầu kháng cáo của T cho rằng việc ông L không đóng pbảo
hiểm đúng hạn là do phía công ty không cử người đến thu là có cơ sở như chứng cứ
nêu trên.
178
[6] Căn cứ giấy xác nhận của công an B cho thấy ông L chết vào ngày 27-
8-2005 là do bất cẩn té đập đầu chấn thương sọ não gây tử vong.
[7] Xét ông L đã ký hợp đồng bảo hiểm thông qua hình thức hồ sơ yêu cầu bảo
hiểm nhân thọ với mức bảo hiểm 300.000.000 đồng, việc ông L chưa đóng phí
đợt 2 như đã phân tích ở trên không phải lỗi của ông L do đó yêu cầu kháng o
của bà T buộc Công ty trách nhiệm hu hạn Bảo hiểm nhân thọ P phải chi trả tiền
bảo hiểm khi ông L tử vong do tai nạn là có cơ sở để chấp nhận.
[8] Xét yêu cầu của đại diện ng ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ
P cho rằng ông L không đóng phí bảo hiểm đợt 2 hạn chót ngày 24-8-2005 ông
L đã chết ngày 27-8-2005, như vậy hợp đồng bảo hiểm của ông L đã hết hiệu lực là
không sở. Bởi lẽ như đã phân tích trên, do ông L không đóng phí bảo hiểm
do nhân viên công ty không đến thu phí. Điều này cũng thể hiện tại trang 5
quyển những thông tin khách hàng cần biết nêu việc thu phí tại nhà gồm thu
phí hàng quý, hàng 6 tháng, hàng năm, hoặc cùng một địa chỉ có từ 2 hợp đồng trở
lên, phù hợp với trường hợp của ông L đã mua 03 hợp đồng của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P của ông L, T, H. Do đó Hội đồng xét xử không
chấp nhận yêu cầu của đại diện Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P,
cũng như lời đề nghị của luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P.
[9] Xét yêu cầu của T buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ
P phải trả tiền lãi chậm trả từ 27-8-2005 đến ngày Tòa án xét xử là không có cơ sở.
tại giấy chứng nhận bảo hiểm do Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân
thọ P cấp cho ông L không thể hiện điều khoản về lãi suất, vì vậy Hội đồng xét xử
không chấp nhận yêu cầu này của bà T.
[10] Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà T,
sửa án sơ thẩm buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P phải trả tiền
bảo hiểm theo hợp đồng tử vong do tai nạn của ông L 300.000.000 đồng người
thụ hưởng là bà T.
[11] Án phí dân sự thẩm T và Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm
nhân thọ P phải chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/CP. Cụ thể
T phải chịu án phí trên số tiền lãi không được chấp nhận là 6.040.000 đồng. Công ty
trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P phải chịu án phí trên số tiền phải chi trả
cho bà T là 12.000.000 đồng.
[12] Do sửa án sơ thẩm nên bà T không phải chịu án pdân sự phúc thẩm theo
quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 2 Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tuyên xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Phạm Thị T.
179
- Sửa Bản án sơ thẩm số 38/2008/DS-ST ngày 21-8-2008 của Tòa án nhân dân
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu của bà Phạm Thị T.
* Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P trả tiền bảo hiểm là
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) cho bà Phạm Thị T ngay sau khi án có hiệu
lực pháp luật.
* Kể từ ngày có đơn xin thi hành án của nguyên đơn, nếu phía bị đơn không thi
hành các khoản nêu trên thì phải chịu lãi theo mức lãi suất bản do Ngân hàng Nhà
nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự thẩm: Phạm Thị T phải chịu án phí 6.040.000 đồng
(Sáu triệu không trăm bốn mươi ngàn đồng), nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng) theo biên lai thu tiền số 002185 ngày 09-
6-2006 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T còn phải nộp 40.000
đồng (Bốn mươi ngàn đồng).
Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P phải nộp án phí
12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng).
3. Án phí dân sự phúc thẩm T không phải nộp, hoàn lại cho bà T 50.000
đồng (Năm mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 004852 ngày
09-9-2008 của Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
NỘI DUNG ÁN LỆ
[4] Căn cứ hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ (bút lục 15-17) thể hiện địa chỉ
để Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P thu phí tại nhà số 231 ấp
3, B, huyện G, tỉnh Bến Tre nhà của ông L. Điều này cũng phù hợp với li khai
của N đại bán bảo hiểm thu phí của Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo
hiểm nhân thọ P.
[7] Xét ông L đã hợp đồng bảo hiểm thông qua hình thức hồ sơ yêu cầu bảo
hiểm nhân thọ với mức bảo hiểm 300.000.000 đồng, việc ông L chưa đóng phí đợt
2 như đã phân tích ở trên là không phải lỗi của ông L do đó yêu cầu kháng cáo của
T buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P phải chi trả tiền bảo
hiểm khi ông L tử vong do tai nạn là có cơ sở để chấp nhận.
[8] Xét yêu cầu của đại diện Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ
P cho rằng ông L không đóng phí bảo hiểm đợt 2 hạn chót ngày 24-8-2005 và ông
L đã chết ngày 27-8-2005, như vậy hợp đồng bảo hiểm của ông L đã hết hiệu lực là
không cơ sở. Bởi lẽ như đã phân tích trên, do ông L không đóng phí bảo hiểm
do nhân viên công ty không đến thu phí. Điều này cũng thhiện rõ tại trang 5
quyển những thông tin khách hàng cần biết nêu việc thu phí tại nhà gồm thu
phí hàng quý, hàng 6 tháng, hàng năm, hoặc cùng một địa chỉ có từ 2 hợp đồng tr
lên, phù hợp với trường hợp của ông L đã mua 03 hợp đồng của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ P của ông L, T, H. Do đó Hội đồng xét xử
180