Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 133, Số 3B, 2024, Tr. 125142, DOI: 10.26459/hueunijard.v133i3B.7497
ẢNH HƯNG CA CH PHM SINH HC CHA VI KHUN
Pediococcus pentosaceus LÊN SINH TRƯỞNG, HIU QU S
DNG THC ĂN VÀ ENZYME TIÊU HÓA CỦA CÁ DÌA
(Siganus guttatus, Bloch 1787)
Tôn Tht Chất, Lê Văn Nghĩa, Hoàng Nghĩa Mnh*
Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam
* Tác gi liên hệ: Hoàng Nghĩa Mạnh <hoangnghiamanh@huaf.edu.vn>
(Ngày nhn bài: 11-5-2024; Ngày chp nhận đăng: 27-5-2024)
Tóm tt. Nghiên cu này nhằm đánh giá ảnh hưởng ca vic b sung vi khun Pediococcus pentacocceus vào
thức ăn lên sinh trưởng, hiu qu s dng thức ăn hoạt tính enzyme tiêu hóa ca cá dìa (Siganus guttatus,
Bloch 1787). giống (4,63 ± 0,41 g) được cho ăn 3 khẩu phần ăn bổ sung vi khun c mt độ khác
nhau, bao gm P. pentosacceus 107 CFU/g (T1), 108 CFU/g (T2), 109 CFU/g (T3) và mt khu phần đối chng
(CT) không b sung P. pentosacceus. Mi khu phần được lp li 3 ln. Sau 60 ngày nuôi, kết qu cho thy
b sung P. pentosacceus ci thin tốc độ sinh trưởng, hiu qu s dng thức ăn và hot tính enzyme tiêu hóa
ca . Các ch tiêu sinh trưởng như khối lượng cui (20,06 g), mức tăng khối lượng (331,96%) tốc độ sinh
trưởng (0,25 g/con/ngày) cao nhất được tìm thy T2 s khác bit so vi các nghim thc n li
(p < 0,05). Tương tự, hot tính enzyme tiêu hóa gm amylase, lipase protease có s tăng lên nhóm cá
được cho ăn thức ăn bổ sung chế phm so với nhóm đối chng. Kết qu nghiên cu này khuyến khích
b sung vi khun P. pentosacceus (mật độ 108 CFU/g) vào thức ăn để nâng cao sinh trưởng, hiu qu s dng
thức ăn và hoạt tính enzyme tiêu hóa ca cá dìa.
T khóa: cá dìa (Siganus guttatus), enzyme tiêu hóa, probiotics, P. pentosacceus, sinh trưởng
Tôn Tht Cht và CS.
Tp 133, S 3B, 2024
126
Effects of probiotics containing Pediococcus pentosaceus on
growth rate, feed efficiency and digestive enzymes of rabbitfish
(Siganus guttatus, Bloch 1787)
Ton That Chat, Le Van Nghia, Hoang Nghia Manh*
University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
* Correspondence to Hoang Nghia Manh <hoangnghiamanh@huaf.edu.vn>
(Submitted: May 11, 2024; Accepted: May 27, 2024)
Abstract. This study was conducted to evaluate the effects of Pediococcus pentacocceus supplemented-diets
on growth rate, feed efficiency and digestive enzyme activity of rabbitfish (Siganus guttatus, Bloch 1787).
Fingerlings (size of 4.63 ± 0.41 g) were fed with three P. pentacocceus supplemented-diets at different
concentrations. Specifically, fish were fed diets supplemented with P. pentosaceus at concentration of 107
CFU/g (T1), 108 CFU/g (T2), 109 CFU/g (T3) and a control diet (CT) without P. pentosaceus supplementation.
Each diet was performed on 3 replicates. After 60 days of culture, the results showed that diets
supplemented with P. pentosaceus significantly improved the growth rate, feed efficiency and digestive
enzyme activity of Siganus guttatus compared to the control. Growth parameters such as final weight (20.06
g), weight gain (331.96%) and growth rate (0.25 g/fish/day) were found in T2 and were significant differences
compared to the other treatments (p < 0.05). Similarly, digestive enzyme activities including amylase, lipase
and protease were significantly increased in the group of fish fed with feed supplemented with P. pentosaceus
compared to the control group. The results indicate that the supplementation of P. pentacocceus (specially, at
a concentration of 108 CFU/g) into the diets notably improves the growth rate, feed efficiency, and digestive
enzyme activity of rabbitfish.
Keywords: digestive enzymes, probiotics, P. pentosaceus, growth, rabbitfish (Siganus guttatus)
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 133, S 3B, 2024
127
1 Đặt vấn đề
dìa (Siganus guttatus, Bloch 1787) mt trong nhng loài giá tr kinh tế cao, tht
thơm ngon và thị trường tiêu th tt. dìa còn loài rng mui, có kh năng thích ứng vi nng
độ mui t 1 đến 33 [1]. Loài cá này sinh trưởng, phát triển tương đối nhanh và có ph thc
ăn rộng. Trong điều kin nuôi nht, cá dìa tr thành loài ăn tạp, chúng ăn tảo và nhiu loi thức ăn
khác nhau như cá vụn, tht trai, tôm và cám go và có th s dng thức ăn viên công nghiệp làm
cho chúng th đưc nuôi quy công nghip. Ti Vit Nam, ngun giống dìa đưa vào nuôi
thương phẩm ch yếu đưc thu vt t t nhiên ng đầm phá, ca sông ven bin các tnh Min
Trung (t Tha Thiên Huế đến Bình Định) tháng tư đến tháng tám âm lịch hàng năm [2]. Ngun
ging thu vt t t nhiên thường không ổn định, tim n nhiều nguy dịch bệnh, thêm vào đó
việc ương nuôi mật độ cao, trong điều kin khí hu khc nghiệt (mưa, glạnh, thay đổi nhiệt độ
độ mặn đột ngt) s tích lũy của thức ăn, hóa chất thừa trong ao làm ảnh hưởng trm
trọng đến sinh trưởng t l sng sót của cá [3, 4]. Đã rất nhiu nghiên cu nhm tìm ra các
giải pháp để nâng cao sinh trưởng, sc khe t l sng của dìa trong quá trình ương nuôi.
Trong đó, việc áp dụng probiotics được xem gii pháp đơn giản, có tính kh thi và mang li hiu
qu cao nht [5].
Probiotics các chng vi khun sng, chết hoc các thành phn của chúng khi đưa vào
thể nng độ phù hp s mang li li ích sc khỏe cho đối tượng nuôi [5, 6]. Probiotics ci
thin s cân bng vi khuẩn đường rut ca vt ch, kim soát h vi sinh vật và tăng hiu qu s
dng thức ăn, khả năng kháng bệnh, thúc đẩy tăng trưởng và ci thin chất lượng nước [7]. Ngoài
b sung vào thức ăn, probiotics còn có thể đưc dùng bng cách cp trc tiếp vào nước nuôi dưới
dng nuôi cy hoc bào t tinh khiết [8] hoc trong môi trường tăng trưởng lên men [9, 10]. Các
chế phm sinh hc ph biến nhất được s dng trong nuôi trng thy sn bao gm các vi khun
lactic (LAB) như Pediococcus sp., Lactobacilus sp., Bacillus sp., Enterococcus sp., nm men
(Saccharomyces cerevisiae) [11–14]. Đặc bit, loài vi khun Pediococcus pentosaceus mt loài vi
khun axit lactic, có hình dng cu khuẩn, gram dương và không di động. Chúng được phân lp
t thc phẩm lên men, động vt thy sn, động vt sng, sn phm thc vt và phân [15]. Cho
đến nay, ngày càng nhiu bng chng thc nghim ch ra rng P. pentosaceus mt ng viên
probiotics tiềm năng [16]. Nhiu nghiên cứu đã được tiến hành trên các đối tượng thy sn bng
cách b sung lượng vi khun P. pentosaceus vào thức ăn của chúng đã thúc đẩy tăng trưởng, đáp
ng min dch, kìm hãm vi khun gây bnh kh năng kháng bệnh, đng thi thay thế kháng
sinh tôm th chân trng (Litopenaeus vannamei) [1720] cua nuôi (Scylla paramamosai) [21].
trên nhiu các th nghiệm tương tự đã được tiến hành như trên cá giò (Rachycentron
canadum) [22], cá mú chm cam (Epinephellus coioides) [23], cá tráp đ (Pagrus major) [24],chép
(Cyprinus carpio) [25, 26], Trm c (Ctenopharyngodon Idella) [27] phi (Oreochromis
niloticus) [28]. Kết qu ca các nghiên cứu đều báo cáo s ảnh hưởng ch cc ca chế phm (P.
pentosaceus) lên tc độ tăng trưởng, h thng min dch, kh năng chống chu, kháng bnh
thúc đẩy tiết các enzyme tiêu hóa h tr tiêu hóa thức ăn của cá.
Tôn Tht Cht và CS.
Tp 133, S 3B, 2024
128
Hin nay ớc ta, chưa nhiu công b v s dụng probiotics trong ương nuôi con
giống các loài nước l, mn nói chung và cá dìa (Siganus guttatus) nói riêng. Vì vy, nghiên cu
này được thc hin nhằm đánh giá ảnh hưởng ca probiotics có cha vi khun P. pentosaceus lên
tăng trưởng, hiu qu s dng thức ăn và hoạt tính enzyme tiêu hóa ca cá dìa (Siganus guttatus).
2 Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vt liu nghiên cu
Ngun vi khun Pediococcus pentosaceus
Vi khun P. pentosaceus HN10 s dụng được cung cp t Phòng thí nghim ng ngh
enzyme protein, Vin ng ngh sinh học, Đại hc Huế. Chng P. pentosaceus HN10 đưc
phân lp t mm cà đã được định danh và nghiên cứu rõ đặc tính sinh hoá [16].
Chng vi khun P. pentosaceus HN10 được nuôi cấy trên môi trường thch MRS (de Man,
Rogosa & Sharpe) (Merck, Darmstadt, Germany) nhiệt độ 30 °C trong 24 giờ. Sau đó, ly 1
khun lc rời trên đĩa thạch nuôi cấy tăng sinh trong 5 mL môi trường MRS lng trong máy lc
(Kuhner shaker, ISF-1-W, Switzerland) nhit độ 30 °C, tốc độ 180 vòng/phút trong 24 gi. Dch
nuôi cấy được cy chuyn sang bình tam giác 250 mL chứa 50 mL môi trường MRS lng vi t l
tiếp ging 10%, tiếp tc nuôi trong 24h 30 °C, tốc đ lc 180 vòng/phút. Dung dch vi khun thu
hoạch được ly tâm vi tốc độ 14.000 vòng trong 10 phút bng máy ly tâm, loi b phn dch ni
thu phn vi khun. Tái huyn phù tế bào vi khun vi 50 mL dung dch nước mui sinh
0,85% NaCl. Dch tái huyền phù được tiến hành pha loãng c định mật độ hp th c
sóng 600 nm. Mật độ tế bào được quy đổi vi giá tr OD600 = 1 tương đương 109 CFU/mL.
Chun b thức ăn thí nghiệm
Khu phần ăn được to ra da trên khu phần sở nuôi a ca Ghanawi cs.
Saoud và cs. [29, 30]. Thức ăn thí nghiệm được chun b theo phương pháp của t bi Hong
cs. [18] vi mt s thay đổi nh như sau: nguyên liệu dùng để phi trn khu phn thức ăn
thí nghim (Bảng 1) được cân, sau đó được sàng qua màn i (kích c mắt lưới 250 µm) nhm
loi b các ht ch c ln, tp chất và đảm bảo độ tinh mn. Tiếp đến, các nguyên liệu được
trộn đều bng y (MTD-7,5KW, Vit Nam). Tiếp theo, dầu nước (1,5 L nước/10kg thc
ăn) được thêm vào cho đến khi đạt một độ m nhất định (bt có th to thành khi khi nm li).
Khu phần sau đó được đưa qua máy ép viên (MDV-01, Việt Nam) để thu được viên thức ăn có
đưng kính t 0,51 mm. Các viên tạo ra được sy khô trong t sy (DK 400; Yamato Scientific,
Tokyo, Nht Bn) nhiệt đ 60 °C trong 120 phút để độ ẩm đạt khong 11%.
Trong lúc này, vi khun P. pentosaceus HN10 thu nhn t 100 mL môi trường nuôi cấy được
tái huyn phù trong 50 mL dung dịch nước muối sinh lý 0,85%. Sau khi xác đnh mật độ tế bào,
dch huyền phù đưc pha loãng với nước ct theo t l 1:10 để đạt mật độ tế bào 107 CFU/mL,
108 CFU/mL 109 CFU/mL. Dung dch sau pha loãng rồi đem trộn đều vi 100 g thức ăn
(25 mL/100 g thức ăn). Sau khi phi trn vi chế phm thức ăn được để khô nhiệt độ phòng
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 133, S 3B, 2024
129
Bng 1. Nguyên liu và thành phần dinh dưỡng ca thức ăn thí nghiệm
Nguyên liu
g/kg
Bt cá
340
Bột đậu nành
260
Bt bp
160
Cám go
150
Du cá1
60
Hn hp VTM & khoáng cht2
24
Cht kết dính3
6
Thành phần dinh dưỡng (%)
VCK
88,9
Protein thô
35,1
Lipid thô
6,2
Khoáng
6,4
Chú thích: 1 Du cá: Du gan cá tuyết Moller’S Tran (Na Uy).
2 Hn hp vitamin và khoáng cht (khu phn kg-1): vitamin A, 2,000 IU; vitamin B1 (thiamin), 5 mg;
vitamin B2, 5 mg; vitamin B6, 5 mg; vitamin B12, 0,025 mg; vitamin D3, 1,200 IU; vitamin E, 21 mg; vitamin
K3, 2,5 mg; folic acid, 1,3 mg; pantothenic acid calcium, 20 mg; inositol, 60 mg; ascorbic acid (35 %), 110 mg;
niacinamide, 25 mg. MnSO4, 10 mg; MgSO4, 10 mg; KCl, 95 mg; NaCl, 165 mg; KI, 1,0 mg; CuSO4, 12.5 mg;
FeSO4, 105 mg; Co, 1.5 mg; Na2SeO3, 1,0 mg.
3 Cht kết dính: CMC: Carboxylmethyl cellulose (Trung Quc).
trong 4 gi. Hn hp tạo thành được lưu giữ nhiệt độ 4 °C cho đến khi s dng. Thức ăn được
sn xut 2 tun/m để duy trì s sng sót và mật độ ca P. pentosaceus hin din trong thức ăn.
Con ging thí nghim
Cá dìa ging (Siganus guttatus) kích c (4,63 ± 0,41 g) được mua t tri ging ti Thun An
tnh Tha Thiên Huế. giống được tm iodine (1 mL/m3) để loi b mm bnh sinh, sau
đó cá được nuôi thích nghi với điều kin phòng thí nghim trong hai tuần trước khi tiến hành b
trí thí nghim. Các thông s môi trường nước như nhiệt độ, DO pH được duy trì ngưỡng
thích hp 2529 °C; 4,55,7 mg/L và 7,38,0 trong thi gian này.
2.2 Phương pháp nghiên cu
Thiết kế thí nghim
Hin nay, rt ít thông tin v vic b sung vi khun P. pentosaceus vào thức ăn của cá
mật độ nào là ti ưu. Vì vy, thí nghiệm được tiến hành trong 12 b composite (dung tích 300 L),
vi mật độ th 50 con/bể, theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn gm 4 nghim thc, bao gm
nghim thức đối chứng (CT) cá được cho ăn thức ăn không bổ sung chế phm probiotic; nghim