TNU Journal of Science and Technology
230(05): 448 - 455
http://jst.tnu.edu.vn 448 Email: jst@tnu.edu.vn
EFFECTS OF MEDIA WITH DIFFERENT GLYCERIN CONCENTRATIONS
ON THE DEFORMATION CAPACITY OF RABBIT RED BLOOD CELLS
(Oryctolagus cuniculus) IN TEST TUBE
Nguyen Thi Hong Nhung*, Phan Thi Phuong Thanh, Nguyen Kim Trung
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
18/8/2024
In this study, we investigated the factors causing red blood cell
storage damage including reduced red blood cell deformability and
the percentage of red blood cell volume in the blood. To examine the
reduction in red blood cell deformability, we calculated the
percentage of abnormal red blood cells and the percentage of packed
cell volume in the blood. The average abnormal red blood cell rate in
rabbits at glycerin 37% was the lowest compared to the glycerin of
30%, 43% and 50% (p<0.05). The average percentage of packed cell
volume in glycerin 37% was 12.0 ± 2.6, higher than that in glycerin
50% at 9.3 ± 3.9 (p<0.05). Rabbit red blood cells in medium with
glycerin 37% had the lowest percentage of abnormal red blood cells,
the average percentage of packed cell volume in the blood was greater
than 50% (p<0.05). At high concentrations of glycerin (40%, 50%)
there was an increase in red blood cell enlargement combined with a
decrease in the percentage of packed cell volume in the blood,
indicating hemolysis at these concentrations.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Rabbit red blood cell
Red blood cell storage
Glycerin
Red blood cell deformability
The percentage of packed cell
volume
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG CÓ NỒNG ĐỘ GLYCERIN KHÁC NHAU
ĐẾN KH NĂNG BIẾN DNG CA T BÀO HNG CU TH
(Oryctolagus cuniculus) TRONG NG NGHIM
Nguyn Th Hng Nhung*, Phan Th Phương Thanh, Nguyễn Kim Trung
Trường Đại học Y Dược TP. H Chí Minh
TÓM TT
Ngày nhn bài:
18/8/2024
Trong nghiên cu này, chúng tôi tìm hiu các yếu t gây nên tn
thương lưu trữ hng cu bao gm gim s biến dng hng cu t
l phần trăm th tích hng cầu trong máu. Đ kho sát s gim biến
dng hng cu, chúng tôi tính t l phần trăm hồng cu bất thường
t l phần trăm thể tích hng cu trong máu. Trung bình t l bt
thường hng cu th nồng độ glycerin 37% thp nht so vi các
nồng độ 30%, 43% 50% (p<0,05). Trung bình t l phần trăm th
tích hng cu th trong môi trường glycerin 37% 12,0 ± 2,6 cao
hơn so vi hng cầu trong môi trường glycerin 50% 9,3 ± 3,9
(p<0,05). Hng cu th trong môi trường nng độ glycerin 37%
t l hng cu bất thường thp nht, t l phần trăm th tích hng
cu trong máu trung bình lớn hơn 50% (p<0,05). nồng độ glycerin
cao (40%, 50%) xut hin hng cu b phình to kết hp vi t l phn
trăm th tích hng cu trong máu gim chng t tan máu nhng
nồng độ này.
Ngày hoàn thin:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10969
* Corresponding author. Email: nguyenthihongnhung@ump.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 448 - 455
http://jst.tnu.edu.vn 449 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Glycerin mt cht tính thm thu cao, hòa tan trong lipid th đi qua màng tế bào
bng cách khuếch tán đơn giản, theo gradient nồng độ [1]. Trong mt nghiên cứu trước đây, việc
s dng công thc da trên glycerin bằng đường ung cu cái gây ra s gia tăng đáng kể nng
độ glycerin trong tun hoàn (t 14,19 đến 289,8 mg/dL) độ thm thu huyết tương (từ 0,316
đến 0,378 osmol/kg) [1]. Những thay đổi này có liên quan đến s thay đổi đáng kể v ch s hng
cu bao gồm thay đi nh dạng (tăng thể tích hng cầu độ rng phân b). Bên cạnh đó,
glycerin còn cht bo v lnh hp dẫn đi vi hng cầu tương đối không độc nồng độ
cao d dàng thm vào tế bào 37oC [2]. Quá trình b sung glycerin vào hng cầu đóng gói
(glycerin hóa) được thc hin bng cách thêm glycerin vi mt nồng độ nhất định sau đó đ
lnh. Glycerol th đi qua màng tế bào đi vào tế bào chất, sau đó sẽ to ra mt môi
trưng siêu thm thấu để ngăn nga gii phóng cht lng ra khi tế bào. Mt s nghiên cu cho
thy rằng HC khi được bo qun nhiệt độ t 1-6oC vi s có mt glycerin xut hin những “tổn
thương lưu trữ” điều này ít thy khi bo qun lạnh đông HC [1]. Hơn nữa, vấn đề tổn thương
lưu trữ được xem xét đồng thi t quan điểm hoàn toàn thc tế (kim soát chất lượng của các đơn
v hng cầu đóng gói), tối ưu hóa quy trình lưu trữ… và quan điểm khoa học (xác định các cơ chế
đằng sau hiện tượng này,).
Trong thp k hin ti, s ng công trình dành cho vic nghiên cu nhng vấn đề tn
thương lưu trữ HC, trong đó nghiên cu những thay đổi v kh năng biến dng ca hng cu
trong quá trình bo quản và xác định các yếu t ảnh hưởng đến quá trình này đã tăng lên đáng kể
[3]-[5]. Vai trò sinh chính ca tế bào HC cung cấp oxy cho các mô. Để thc hin nhim v
này, mt trong những đặc tính quan trng ca HC kh năng biến dạng để thích nghi vi các
điều kin dòng chảy trong lưu thông máu thay đổi động để gim thiu kh năng chống li dòng
chy của chúng. Điều này đặc bit quan trng khi HC theo dòng chảy đi qua các mao mạch, vn
hẹp hơn so với hng cu. Gim kh năng biến dạng (tăng độ cng) dẫn đến suy giảm tưới máu và
phân phối oxy đến các ngoi vi [6]. Do đó, giảm kh năng biến dạng HC đã đưc công nhn
là mt ch s nhy cm v chức năng của HC. Gim kh năng biến dng của HC là thước đo tiềm
năng về kh năng sống ca tế bào chu những thay đổi v hình thái, cu trúc chức năng, đồng
thi cung cp nhng hiu biết có giá tr v sinh lý, sinh hc tế bào và sinh học trong điều kin sinh
lý bnh. Có nhiu phương pháp và kỹ thut hiện đại khác nhau đã được s dụng để nghiên cu kh
năng biến dng ca HC có th đưc tìm thy [7]. Gim kh năng biến dng HC biu hin bng s
biến đổi hình dng tế bào, biến đổi màng tế bào hoc s biến đổi thành phn tế o cht. Các quá
trình trên th xy ra do môi trường lưu giữ hng cu, các tình trng bnh khác nhau hoc
mt phn của q trình lão hóa bình thường ca HC (in vitro hoc in vivo). Khi kh năng biến dng
gim, HC có th xut hin các hình thái bất thường như: tế bào gai, tế bào hình elip, tế bào sng, tế
bào hình cu. Với các hình dạng thay đổi này, th tích của HC có thể thay đổi hay kng. Điều này
có thể nhận biết được khi nh t l phần trăm thểch HC trong máu (packed cell volume, PCV hay
giá tr hematocrit) gtr PCV ph thuc vào s ng kích thước ca HC [8].
T các nghiên cứu trước đây trong điều kin phòng thí nghim nh vi trang thiết b đơn
gin, chúng tôi hy vng vn th nhn diện được nhng tổn thương lưu tr HC trong môi
trưng glycerin 4oC bằng cách xác định s thay đổi s ợng HC bình thường, kh năng biến
dng HC và t l phần trăm thể tích HC trong máu. Trong đó, s ng hng cu có th được đại
din bng nồng độ hng cu, hematocrit, hoc th tích khi hng cu [8].
2. Phương pháp nghiên cứu
Đây là loại nghiên cu th nghim. Trong nghiên cu này, hng cu th trong ng nghim
cht chống đông được b sung glycerin vi các nồng độ khác nhau, sau đó HC đưc bo qun
lnh 4oC theo thời gian. Sau đó các mẫu được đem đi đo một vài ch s HC.
Ly máu và chun b mu
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 448 - 455
http://jst.tnu.edu.vn 450 Email: jst@tnu.edu.vn
Các con th được dùng trong thí nghim này là các con th nhà (Oryctolagus cuniculus) được
cung cp bi Vin Y Tế Công cng Thành ph H Chí Minh (TP.HCM). Các con th này đ
tui t 15-24 tháng tuổi, được nuôi trong chung g (80 cm x 70 cm x 65 cm). Chúng tôi tiến
hành ly máu tại tĩnh mạch rìa tai hay động mạch nhĩ thất trung tâm [9]. S ng máu th đưc
ly mi lần để thí nghim khong 1 ln/con/ngày, mi ln khong 1 ml. Tiêu chun nhn vào: s
ng tế bào HC cho mi mu thí nghim phải đạt 5,46-7,94 (x106/µL) [8]. Mẫu máu được thu
thp vào mt ng cht chống đông máu EDTA. Các thông số huyết học được đánh giá tốt
nht trên mt mẫu máu được ly mi và không b tan máu hoc vón cc [9].
Quan sát s biến đổi s thay đổi kh ng biến dng ca HC
Chúng tôi tiến hành kho sát phn ng ca HC theo thi gian (1-21 ngày) trong các môi
trưng có nồng độ glycerin (V/V) lần lượt là 30%, 37%, 43%, 50% và nhiệt độ thp (4oC). mi
nồng độ, chúng tôi kho sát s thay đổi kh ng biến dng ca HC bằng cách xác định t l
phần trăm tế bào bất thường bng phương pháp đếm tế bào t l phần trăm thể tích HC trong
máu bng cách đo thông số Hct. Các thí nghiệm được lp li 5 ln cho mi mt nng độ glycerin.
Thiết b để máu nhiệt đ 4oC là t lnh Sharp SJ-16V-SL.
Phương pháp đếm tế bào HC trên kính hin vi
Xác định t l tế bào bất thường bằng cách đếm tng s ng HC và s ng HC bất thường
(tế bào gai, tế bào hình elip, tế bào sng, tế bào hình cu) trong 1 mm3 máu th bng bung
đếm HC Neubauer (Xut x: Hirschmann). Các mu cần đếm được pha loãng sao cho trong mi
ô nh ca buồng đếm có khong 5-10 tế bào.
Gi A là s ng tế bào đếm được trong 80 ô nh
Số lượng tế bào trong 1 mm3 máu thỏ được tính theo công thức: [10]
A x 4000 x Độ pha loãng /5 x 16
T l phần trăm HC bất thường = S ng HC bất thường/tng s ng tế bào HCx100%
Kính hiển vi được s dng là kính hin vi Olympus cx21
Phương pháp xác định t l phần trăm th tích HC trong máu (PCV)
Phương pháp xác định t l phần trăm thể ch HC trong máu (PCV) hay Hematocrit (Hct)
được xác định bằng cách dùng phương pháp đo thể tích hng cu (microhematocrit method). Th
tích khi hng cu th tích khi hng cu chiếm ch so với lượng máu toàn phần đã biết,
khi máu được chống đông (EDTA) dùng lực ly tâm (tốc độ 10.000 vòng/phút trong 5 phút)
làm HC lng xung thành khi [8].
ng nghim có cha sn EDTA do Công ty C phn vật tư Y Tế Hng Thin M cung cp
Công thc tính PCV: [8]
PCV = chiu cao ct tế bào hng cu/chiu cao máu toàn phn x100%
Thiết b được s dng đây là máy ly tâm mao qun HERMLE.
X lý s liu thng kê
S dng phn mềm R để xác định trung bình t l HC bất thường và trung bình PCV theo các
nồng độ glycerin. Dùng kiểm định T-test bt cp so sánh trung bình t l hng cu bt thường và
PCV gia các nồng độ. S khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. T l phần trăm hồng cu bất thường
Chúng tôi tiến hành đánh giá b vic gim kh năng biến dng HC th thông qua quan sát
các hình thái HC th xut hin khi máu th được để trong môi trường không glycerin
glycerin. Trong nghiên cu này, chúng tôi nhn thy có s khác bit v hình thái tế bào khi môi
trưng không có glycerin và có glycerin vi nồng độ glycerin là 37% và 43%.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 448 - 455
http://jst.tnu.edu.vn 451 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 1. Hình thái hng cu th nh thưng và biến dạng được quant nh hin vi có độ phóng đại x40
(A- Tế bào gai; E- Tế bào da gai; EL- Tế bào hình elip; L- Tế bào nước mt; SCH- Tế bào mnh vn)
Da theo [11], chúng tôi nhn thy khi không b sung glycerin, tt c HC th đều hình
dng bất thường vi đầy đủ các dạng (Hình 1). Trong môi trường glycerin 30%, ít tế bào HC bình
thường, không tế bào dng gai (A hoặc E) nhưng xuất hin nhiu tế bào dng SCH. Trong
môi tờng glycerin 37%, đa số HC bình thường, ch lác đác một vài tế bào dng SCH. môi
trường glycerin 43%, đa số các HC bất thường nhưng không tế bào gai đặc bit xut
hin nhng tế bào HC b phình to (Hình 1). môi trường glycerin 50% kết qu tương tự như
môi trường 43%. Bng các quan sát hình thái bất thường ca HC th, chúng tôi th bộ
nhn thy rng nồng độ glycerin 37%, s ng các loi HC biến dng mc thp nht trong
s 4 loi nồng độ glycerin.
Tuy nhiên trong nghiên cu này, để khẳng đnh s biến đổi hình thái HC khi nồng độ
glycerin 37% là thp nht, chúng tôi tiến hành so sánh t l hng cu th bất thường và t l phn
trăm thể tích HC trong máu nồng độ glycerin 37% vi các nồng độ glycerin 30%, glycerin
43%, glycerin 50% và gia các nồng độ vi nhau (Bng 1 và Bng 2). Mi mt nồng độ glycerin,
chúng tôi kho sát theo 5 ct mc thi gian (ngày th 1, 4, 7, 14, 21).
Bng 1. So sánh t l hng cu th bất thường theo các nng độ glycerin
Nồng độ
S ngày
đánh giá
Trung bình ± Độ
lch chun
Nh nht - Ln
nht
p*
KTC95%
Glycerin 37%
5
13,71 ± 7,52
4,29-23,42
4,37-23,05
Glycerin 30%
5
23,01±11,73
9,94-37,41
0,023
8,44-37,57
Glycerin 43%
5
22,57± 13,13
8,76-39,6
0,038
6,26-38,87
Glycerin 50%
5
24,70 ± 13,25
11,73-42,38
0,020
8,23-41,17
Ghi chú: *Kiểm định T-test bt cp so sánh trung bình t l hng cu bất thường gia các nồng độ 30%,
43%, 50% vi 37%.
Trung bình t l HC bất thường c 5 ngày trong môi trường glycerin 37% 13,7 ± 7,5 thp
hơn có ý nghĩa thống kê so vi nhóm th dùng glycerin 30% (vi t l trung bình là 23,0 ± 11,7),
p<0,05.
Trung bình t l HC bất thường c 5 ngày trong môi trường glycerin 37% 13,7 ± 7,5 thp
hơn có ý nghĩa thống kê so vi nhóm th dùng glycerin 43% (vi t l trung bình là 22,6 ± 13,1),
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 448 - 455
http://jst.tnu.edu.vn 452 Email: jst@tnu.edu.vn
p<0,05. Trung bình t l HC bất thường 5 ngày của HC trong môi trường glycerin 37% 13,7
± 7,5 thấp n ý nghĩa thng so vi nhóm th dùng glycerin 50% (vi t l trung bình
24,7 ± 5,9), p<0,05.
Không có s khác biệt có ý nghĩa thống kê gia t l HC bất thường trung bình 5 ngày trong
môi trưng glycerin 30% với môi trường glycerin 43%, p>0,05. Không s khác bit ý
nghĩa thống gia t l HC bất thường trung bình 5 ngày trong môi trường glycerin 30% vi
môi trường glycerin 50%, p>0,05. Không s khác biệt ý nghĩa thống gia t l HC bt
thường trung bình 5 ngày trong môi trường glycerin 43% với môi trưng glycerin 50%, p>0,05.
Kết qu ti bng 1 cho thy trung bình t l bất thường hng cu th nồng độ glycerin 37%
thp nht so vi các nồng đ 30%, 43% và 50%. S khác biệt có ý nghĩa thống kê vi p<0,05.
Tuy nhiên, trong môi trường có b sung glycerin 37%, t l hng cu th bất thường có s gia
tăng theo thời gian, cao nht ngày 21 (Hình 2).
Hình 2. T l hng cu th bất thường theo các ngày nồng độ glycerin 37%
S gim kh năng biến dng của HC đồng nghĩa với s thay đổi hình dng tế bào. Tính biến
dng ca hng cu ch yếu b nh hưởng bởi học các yếu t hình hc ca tế bào như diện
tích và th tích b mt tế bào, độ đàn hồi và độ nht ca màng tế bào, th tích và độ nht ca bào
tương [3]. Hơn nữa, đây còn thể mt phn ca quá trình lão hóa hng cầu bình thường (in
vitro hoc in vivo) [3]. Mt nghiên cứu đã sử dng glycerin trong bo qun lnh HC (-10 đến -
60oC) vi hai loi nồng độ: glycerin thp (nồng độ t 1520%), glycerin cao (nồng độ t 40%-
50%) [12]. Trong nghiên cu này, chúng tôi cũng sử dng glycerin chất để bo qun HC -
4oC vi 4 nồng độ lần lượt 30%, 37%, 43% 50% để xem xét phn ng ca HC theo thi
gian. Các mc thi gian trong nghiên cứu này là ngày 1, 4, 7, 14, 21 tương t như các mốc thi
gian trong nghiên cu v s ng tế bào và đặc tính tế bào ca các tế bào hng cu suy giảm như
thế nào trong thời gian lưu trữ [13].
Trước khi cho tiếp xúc vi glycerin, HC th được quan sát i kính hin vi (KHV) quang
học để đảm bo HC bình thường, hình đĩa lõm hai mặt. Do vy, nhng hình dng HC khác
xut hiện được xem là HC bất thưng hay HC gim kh năng biến dng.
Ban đầu chúng tôi quan sát ghi nhn hình thái HC th khi máu không glycerin được đ
4oC trong 1 ngày thì thấy HC có đầy đủ các kiu biến dng. Khi b sung glycerin vi các nồng độ
khác nhau, chúng tôi nhn thy rng tt c các nồng độ glycerin không có xut hin tế bào dng
gai. Điều này cũng đúng với nhận định ca mt vài nghiên cu cho thấy glycerin được s dng
để bo v các tế bào hng cu khi b hư hại, bng cách chng li s mất nước ca tế bào và duy
trì áp lc thm thu [14]. Glycerin cũng làm giảm điểm đóng băng ca h thống, điều này có th
giúp gim thiu s r các thành phn bên trong tế bào ra ngoi bào [14]. Tiếp tc quan sát,
chúng tôi nhn thy rng nồng độ glycerin 37%, t l HC bất thường thp nht (p<0,05).
Điều này cũng trùng khớp vi hình dng ca HC th chúng tôi quan sát được trong môi
trường glycerin 37% bình thường nht; còn các nồng đ cao như glycerin 43% và glycerin
50%, bên cnh nhiu tế bào bất thường còn xut hin nhng HC b phình to. Mt nghiên cu
phn ng ca HC cu khi tiếp xúc vi glycerin cho thy rằng độ thm thu của môi trường tăng
t l thun vi nồng đ glycerin. Do đó, khi nồng độ glycerin môi trường tăng cao, glycerin đi
4,29 8,3
15,55 17 23,42
0
10
20
30
Ngày 1 Ngày 4 Ngày 7 Ngày 14Ngày 21
Tỉ lệ (%)