BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------- & -------
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
NGUYỄN THỊ THU TRANG
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------- & -------
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 9340101
Nghiên cứu sinh
: NGUYỄN THỊ THU TRANG
Người hướng dẫn khoa học
: PGS.TS. Đặng Thị Nhàn
TS. Nguyễn Thục Anh
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật
Ngày tháng Năm 2023
i
Nghiên cứu sinh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn hai Cô hướng dẫn khoa học của tôi,
PGS.TS Đặng Thị Nhàn và TS Nguyễn Thục Anh, đã hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn
cho tôi, luôn động viên, hỗ trợ tôi. Sự trợ giúp về khoa học và cổ vũ về tinh thần của
hai cô đã giúp tôi hoàn thành luận án tiến sĩ của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn Quản trị sản xuất
và tác nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Ngoại thương đã góp ý chân thành,
thẳng thắn cho các công trình khoa học của tôi, giúp tôi bổ sung và hoàn thiện tốt
nhất có thể, đáp ứng yêu cầu về khoa học của luận án tiến sỹ.
Tôi xin cảm ơn Khoa Sau đại học, Đại học Ngoại thương đã trợ giúp rất tận
tình, kịp thời các vấn đề về học tập, thủ tục, và quy định trong suốt thời gian tôi học
tập và thực hiện nghiên cứu cho luận án.
Sau cùng, tôi rất biết ơn và gửi lời chúc thân thương tới gia đình của tôi, những
người luôn trợ giúp tôi để có thể tập trung cho công việc nghiên cứu của mình.
Tác giả luận án
ii
NCS. Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ........................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ............................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 4
3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
3.2.1 Phạm vi về không gian ....................................................................................... 4
3.2.2 Phạm vi về thời gian .......................................................................................... 4
3.2.3 Phạm vi về nội dung .......................................................................................... 4
4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
5 Đóng góp của luận án ............................................................................................. 6
5.1 Đóng góp về mặt lý luận ........................................................................................ 7
5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn ..................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 9
1.1 Tổng quan về phong cách lãnh đạo ........................................................................ 9
1.1.1 Nghiên cứu tiếp cận theo tố chất nhà lãnh đạo ................................................... 9
1.1.2 Nghiên cứu tiếp cận theo hành vi ..................................................................... 10
1.1.3 Nghiên cứu tiếp cận theo hướng hiện đại ......................................................... 12
1.2 Tổng quan nghiên cứu về kết quả hoạt động doanh nghiệp ................................. 14
1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt
động doanh nghiệp ................................................................................................... 18
1.4. Khoảng trống và định hướng nghiên cứu ........................................................ 29
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 30
iii
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 32
2.1 Lý luận về lãnh đạo và nhà lãnh đạo ................................................................... 32
2.1.1 Một số khái niệm .............................................................................................. 32
2.1.1.1 Khái niệm lãnh đạo ........................................................................................ 32
2.1.2 Vai trò của nhà lãnh đạo ................................................................................... 33
2.1.3 Lý thuyết lãnh đạo ............................................................................................ 36
2.2 Lý luận về phong cách lãnh đạo .......................................................................... 40
2.2.1 Khái niệm ......................................................................................................... 40
2.2.2 Các loại phong cách lãnh đạo .......................................................................... 42
2.3 Lý luận về kết quả hoạt động doanh nghiệp ......................................................... 48
2.3.1 Khái niệm ......................................................................................................... 48
2.3.2 Đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp ...................................................... 49
2.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 52
2.4.1 Phát triển giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 52
2.4.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................ 59
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 63
3.1. Chọn điểm và xác định mẫu nghiên cứu ............................................................ 63
3.1.1 Lựa chọn khách thể nghiên cứu ........................................................................ 63
3.1.2 Lựa chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... 65
3.1.3 Lựa chọn số lượng mẫu .................................................................................... 65
3.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 68
3.3 Thiết kế bảng hỏi và lựa chọn thang đo .............................................................. 70
3.3.1 Thiết kế bảng hỏi .............................................................................................. 70
3.3.2 Lựa chọn thang đo ............................................................................................ 71
3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 76
3.4.1 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 76
3.4.2 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 76
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 80
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 81
4.1 Bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam ....................................................................... 81
4.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................... 86
4.3 Phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .......................... 88
iv
4.3.1 Phong cách lãnh đạo chuyển đổi ...................................................................... 88
4.3.2 Phong cách lãnh đạo giao dịch ......................................................................... 89
4.3.3 Phong cách lãnh đạo tự do ............................................................................... 89
4.4 Kiểm định thang đo về phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp ..... 89
4.5 Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo phong cách lãnh đạo ........................... 94
4.6. Phân tích nhân tố khẳng định CFA .................................................................... 95
4.7. Phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu .................................................... 100
4.7.1. Phân tích và kiểm định độ thích hợp của mô hình với dữ liệu khảo sát tại các
doanh nghiệp ........................................................................................................... 100
4.7.2. Phân tích Bootstrap ....................................................................................... 101
4.7.3. Phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................................ 102
4.7.4 Phân tích mức độ tác động ............................................................................. 105
4.7.5 Phân tích sự khác biệt ..................................................................................... 106
4.8 Cách nhìn về PCLD ảnh hưởng KQHĐ trong bối cảnh thay đổi ...................... 113
4.8.1 Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 113
4.8.2 Kết quả phân tích định tính và bàn luận ......................................................... 115
TỔNG KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 120
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................. 122
5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 122
5.2 Đề xuất giải pháp ............................................................................................... 129
5.3. Một số khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức có liên quan . 136
5.4 Đóng góp, hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án ................ 137
TỔNG KẾT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 140
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................. 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 144
v
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 154
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động doanh nghiệp ................................... 17
Bảng 1.2 Tổng hợp nghiên cứu về phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động tại
các doanh nghiệp ........................................................................................... 27
Bảng 2.1 Giả thuyết của Luận án ............................................................................. 60
Bảng 3.1 Tổng hợp số mẫu nghiên cứu của luận án ................................................. 67
Bảng 3.2 Biến quan sát cho nghiên cứu thực nghiệm ............................................... 72
Bảng 3.3 Thang đo phong cách lãnh đạo .................................................................. 73
Bảng 3.4 Thang đo kết quả hoạt động doanh nghiệp ............................................... 75
Bảng 3.5 Bảng đánh giá 5 mức độ Likert của các thang đo ...................................... 77
Bảng 4.2 Kết quả hoạt động của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 ....................... 85
Bảng 4.3. Thống kê dữ liệu đối tượng khảo sát doanh nghiệp .................................. 87
Bảng 4.4. Kết quả kiểm dịnh Cronbach’s Alpha ....................................................... 90
Bảng 4.9. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình cấu trúc nghiên cứu .................. 97
Bảng 4.10 Tổng hợp hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích ...................... 98
Bảng 4.11 Các hệ số đã chuẩn hóa ............................................................................ 99
Bảng 4.12 Phân tích Boostrap ................................................................................. 102
Bảng 4.13 Hệ số hồi quy chuẩn hóa ........................................................................ 103
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................................ 104
Bảng 4.15 Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến và bất biến
giữa DNNNN và DNFDI ............................................................................. 107
Bảng 4.16 Sự khác biệt của mối quan hệ ................................................................ 108
Bảng 4.17. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến và bất biến
giữa DNNN và DNFDI ................................................................................ 108
Bảng 4.18. Sự khác biệt của mối quan hệ giữa DNNN và DNFDI ......................... 109
Bảng 4.19. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến và bất biến
giữa DNNN và DNNNN .............................................................................. 108
Bảng 4.20 Sự khác biệt mối quan hệ giữa DNNN và DNNNN .............................. 110
Bảng 4.21. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến và bất biến ..... 111
Bảng 4.22 Sự khác biệt của loại hình DN theo ngành nghề kinh doanh ................. 112
vi
Bảng 4.23 Thông tin về Doanh nghiệp và Lãnh đạo tham gia phỏng vấn sâu ........ 115
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mức độ kiểm soát hoạt động tổ chức giữa lãnh đạo và nhân viên theo các
phong cách lãnh đạo .................................................................................. 43
Hình 2.2. Hệ thống công tác lãnh đạo của Blake Mouton, 1964 ............................... 44
Hình 2.3 Mô hình phong cách lãnh đạo chuyển dổi ................................................. 46
Hình 2.4 Mô hình thẻ điểm cân bằng ........................................................................ 50
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 59
Hình 3.1 Điểm Nghiên cứu ....................................................................................... 65
Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................. 68
Hình 4.1 Số lượng doanh nghiệp đăng ký giai đoạn 2011- 2021 .............................. 82
Hình 4.2 Số lượng doanh nghiệp theo vùng kinh tế .................................................. 83
Hình 4.3 Số lượng doanh nghiệp theo ngành kinh tế ............................................... 84
Hình 4.4 Số lượng doanh nghiệp theo hình thức sở hữu ........................................... 84
Hình 4.5 Ý kiến đánh giá về PCLDCD tại các DN .................................................. 88
Hình 4.6 Ý kiến đánh giá về PCGD tại các doanh nghiệp ....................................... 89
Hình 4.7 Ý kiến đánh giá về PCTD tại các doanh nghiệp ........................................ 89
Hình 4.8 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA chuẩn hóa .............................. 96
Hình 4.9 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ............................... 101
Hình 4.10 Sơ đồ Sankey- Lãnh đạo DN .................................................................. 114
Hình 4.11 Đám mây nhóm mã dữ liệu .................................................................... 116
Hình 4.12 Tần suất PCLD ảnh hưởng đại dịch Covid 19 ....................................... 117
Hình 4.13 Tần suất PCLD ảnh hưởng Chuyển đổi số ............................................. 117
vii
Hình 4.14 Ý kiến và đề xuất PCLD trong bối cảnh hiện nay .................................. 119
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Từ đẩỳ đủ
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Doanh nghiệp ngoài nhà nước DNNNN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DNFDI
Dịch vụ DV
Đào tạo và phát triển DTPT
Đơn vị tính ĐVT
Công nghiệp và xây dựng CNXD
NNLNTS Nông nghiệp- Lâm nghiệp- Thuỷ sản
Nhân viên NV
Nghị quyết chính phủ NQ- CP
Khách hang KH
Kết quả KQ
Kết quả công việc KQCV
Kết quả hoạt động KQHĐ
Phong cách lãnh đạo PCLDCD
Phong cách lãnh đạo giao dịch PCGD
Phong cách lãnh đạo tự do PCTD
Quy trình nội bộ QTNB
Quyết định của Thủ tướng chính phủ QD- TTg
Sản phẩm SP
Thương mại dịch vụ TMDV
viii
Việt Nam VN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ
Từ đầy đủ tiếng anh Nghĩa tiếng việt Viết
tắt
AVE Average Value Extracted Giá trị phương sai trích
BSC Balanced Scorecard Thẻ điểm cân bằng
CPA Confirmatory factor analysist Phân tích nhân tố khẳng định
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
FDI Foreign Dỉrect Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
MLQ Multifactor leadership questionnaỉre Bảng hỏi lãnh đạo đa nhân tố
KPI Key Performance Indicator Chỉ số đo lường kết quả hoạt động chính
KMO Kraiser – Meyer – Olkin Hệ số KMO
ROA Return on assets Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROI Return on Investment Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
ROS Return on sales Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
ROE Return on equity Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
SE Standard Error Sai số chuẩn hóa
SEM Structural Equation Modeling Mô hình cấu trúc tuyến tính
ix
SE Standard error Sai số chuẩn hoá
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho sự
phát triển kinh tế. Đây cũng là một động lực để các doanh nghiệp thay đổi phương
thức sản xuất, kinh doanh, đổi mới tư duy về sản xuất và tư duy thị trường phù hợp.
Trong môi trường mới như vậy, các doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả dựa trên
quá trình tiếp nhận và đổi mới liên tục, hơn hết là phương thức và cách tiếp cận quản
lý của nhà lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là một yếu tố có tác động trực tiếp đến hiệu
quả quản lý của nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy các doanh nghiệp
thay đổi. Theo Newstrom, Davis, 1993 “Phong cách lãnh đạo là phương thức và cách
tiếp cận của một nhà lãnh đạo để đề ra các phương hướng, thực hiện kế hoạch và tạo
động lực cho nhân viên. Xét trên phương diện cá nhân, phong cách lãnh đạo chính là
cách thức làm việc của nhà lãnh đạo (Bradley S. Smith, 2016).
Bối cảnh thực tiễn thay đổi nhanh chóng đòi hỏi ngày càng nhiều các mô hình
phong cách lãnh đạo mới, linh hoạt và phù hợp hơn, mang lại hiệu quả cao cho hoạt
động của tổ chức. Do đó, khi vận dụng bất kỳ mô hình phong cách lãnh đạo nào, tổ
chức cũng cần phải xem xét kỹ đến các yếu tố đặc thù như: địa lý, văn hóa, tôn giáo,
tập quán ... để điều chỉnh cho phù hợp và đạt được mục tiêu của tổ chức (Karin &
cộng sự (2010)). Từ thế kỷ IX đến nay có nhiều học thuyết quan điểm về phong cách
lãnh đạo nhưng chủ yếu dựa vào 3 cách tiếp cận: tiếp cận theo đặc điểm tố chất lãnh
đạo, tiếp cận theo hành vi và tiếp cận theo hướng hiện đại. Trước sự biến đổi khoa
học công nghệ, do ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô, yếu tố vi mô của doanh nghiệp
phong cách lãnh đạo truyền thống không đủ thể hiện mối quan hệ giữa lãnh đạo và
nhân viên và làm cho kết quả hoạt động doanh nghiệp được cải thiện, phong cách
lãnh đạo theo cách tiếp cận hiện đại được phát triển đầy đủ và có liên quan ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động doanh nghiệp.
Tại Việt Nam đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.
Quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện thông qua tiến trình sắp
1
xếp, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Trong thời gian qua
với sự vào cuộc từ Trung ương đến địa phương đã mang lại nhiều kết quả, tuy nhiên
so với yêu cầu kế hoạch đặt ra, tốc độ tiến trình còn chậm, cần nhiều giải pháp. Nghị
định số 126/2017/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển DNNN và công ty TNHH một
thành viên do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg ngày 15/8/2019 về việc phê
duyệt Danh mục DN thực hiện cổ phần hóa đến hết năm 2020. Như vậy với cơ chế
chính sách hiện nay đã đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa DNNN và DNNNN.
Đây không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức lớn đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Khi đó vai trò của nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, cần phải
có cách thức để tạo ra những cái mới dựa trên những nền tảng cũ để bắt kịp với xu
hướng phát triển chung của đất nước. Luận án thực hiện phân tích ảnh hưởng phong
cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của DN Việt Nam theo hình thức sở hữu nhằm
đánh giá sự khác biệt giữa phong cách lãnh đạo của DNNN với các DNNNN, DNFDI,
trên cơ sở đó có cơ sở khoa học nâng cao kết quả hoạt động DNNN. Đây cũng là mục
tiêu quan trọng trong thực hiện tái cơ cấu DNNN.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thị trường toàn cầu do các công ty đa quốc
gia, xuyên quốc gia chi phối đã và đang đặt ra những thách thức lớn đối với năng lực
cạnh tranh của DN Việt Nam. Bên cạnh đó cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(4.0) và những diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 đã tác động tới mô hình kinh
doanh truyền thống của các doanh nghiệp. Mô hình mới đòi hỏi nguồn nhân lực chất
lượng cao để làm chủ công nghệ và đặc biệt đội ngũ lãnh đạo đóng vai trò quan trọng
trong điều hành, quản lý để nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, chuyển đổi số
doanh nghiệp tác động lớn đến chiến lược kinh doanh, hình thức hoạt động của doanh
nghiệp, do đó sẽ là một thay đổi lớn với toàn bộ doanh nghiệp, điều này gây áp lực
cho các nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp. Chính vì vậy, thực tế buộc nhà lãnh đạo
cần có nhận thức kịp thời và có cách thức trong quản lý, cần thay đổi các yếu tố căn
bản trong hệ thống quản lý để mang lại kết quả cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Do đó, các nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp cũng cần tìm cho mình phong cách
lãnh đạo phù hợp (Northouse, 2007). Nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo phù hợp
giúp nâng cao kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thay
2
đổi hiện nay, đây cũng là bài toán lớn cần được giải.
Tại Việt Nam, chủ đề nghiên cứu liên quan đến tiếp cận phong cách lãnh đạo
để nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp đươc rất nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Tuy nhiên các nghiên cứu chuyên sâu về một ngành nghề kinh doanh hoặc tại
một loại hình doanh nghiệp cụ thể. Điều này cũng cần có một nghiên cứu ở góc độ
vĩ mô tổng thể các doanh nghiệp, phân tích sự khác biệt về ảnh hưởng phong cách
lãnh đạo đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam giữa các loại hình doanh
nghiệp theo hình thức sở hữu và ngành nghề kinh doanh một cách đầy đủ, định
Từ những lý do nêu trên và khoảng trống nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã chọn:
lượng và toàn diện.
“Phân tích ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở
lý thuyết, luận án phân tích ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện phong cách
lãnh đạo nhằm nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu luận án cần được thực hiện các nhiệm
vụ cơ bản sau:
(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về phong cách lãnh đạo, kết quả hoạt động
doanh nghiệp và ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trên cơ sở đó xác định khoảng trống nghiên cứu
(2) Làm rõ cơ sở lý luận, phát triển giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu
(2) Phân tích thực trạng phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp Việt Nam
dựa trên thống kê mô tả số liệu khảo sát tại các doanh nghiệp Việt Nam.
(3) Phân tích ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của các
doanh nghiệp Việt Nam
(4) Phân tích sự khác biệt trong mối quan hệ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo
đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh doanh.
(5) Đề xuất giải pháp và khuyến nghị về phong cách lãnh đạo nhằm nâng cao
kết quả hoạt động doanh nghiệp trong thời gian tới
3
Các câu hỏi nghiên cứu chính mà luận án sẽ đưa trả lời bao gồm
Câu hỏi 1: Khung lý thuyết về ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt
động như thế nào sẽ phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam?
Câu hỏi 2: Phong cách lãnh đạo phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay?
Câu hỏi 3: Phong cách lãnh đạo có tác động như thế nào đến kết quả hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam?
Câu hỏi 4: Phong cách lãnh đạo của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam theo
hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh doanh có sự tác động khác biệt như thế nào
đến kết quả hoạt động của DN?
Câu hỏi 4: Nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phong cách
lãnh đạo của các DN Việt Nam nên thay đổi như thế nào cho phù hợp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phân tích ảnh hưởng phong cách
lãnh đạo đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi về không gian
Doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố đặc trưng thuộc 6 vùng kinh tế trên toàn lãnh
Lâm Đồng, TP HCM, Cần Thơ.cho 6 vùng kinh tế trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
thổ Việt Nam bao gồm: Hà nội, Thái Bình, Nam Định, Nghệ an, Huế, Đà Nẵng, Đăk lăk,
3.2.2 Phạm vi về thời gian
Thực trạng phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp Việt Nam,
luận án nghiên cứu trong giai đoạn 2018- 2022. Các giải pháp nhằm hoàn thiện phong
cách lãnh đạo nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp được luận án đề xuất từ nay
cho đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2010- 2030.
3.2.3 Phạm vi về nội dung
Tác giả đi sâu vào phân tích và nghiên cứu về phong cách lãnh đạo bao gồm
phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo tự do và phong cách lãnh đạo
giao dịch và đo lường mức độ ảnh hưởng của các phong cách lãnh đạo này đến kết
4
quả hoạt động của các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh
doanh tại Việt nam bằng nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp về PCLD cho nhà lãnh đạo nhằm nâng cao KQHĐ cho các DN
tại Việt nam.
4 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp thống kê, mô tả: phản ánh đặc điểm PCLD của các DN Việt Nam
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu nghiên cứu: Tìm hiểu các nghiên
cứu trước, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh sự biến động của các chỉ tiêu
nghiên cứu qua các năm (so sánh ngang) và cơ cấu các chỉ tiêu đó trong tổng thể
nghiên cứu (so sánh dọc). Luận án sử dụng phương pháp thống kê so sánh để so
sánh phát triển doanh nghiệp theo thời gian (so sánh hiện tại với dãy thời gian trong
quá khứ). Ngoài ra, phương pháp này cũng được dùng để so sánh các chỉ tiêu nghiên
cứu giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau, giữa các năm với nhau để thấy được
sự khác biệt và nguyên nhân của những sự biến động.
Phương pháp phân tích cây vấn đề. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
này để phân tích rõ nguyên nhân, ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu định lượng. Mục tiêu nghiên cứu định lượng
nhằm lượng hóa mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh
nghiệp thông qua việc áp dụng các công cụ phân tích thống kê. Tác giả đã sử dụng
các công cụ phổ biến như phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng
định (CFA) để đánh giá chất lượng thang đo và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
bằng mô hình nghiên cứu cấu trúc tuyến tính (SEM) trên phần mềm SPSS 20.0 và
AMOS24. Kết quả phân tích dữ liệu trên sẽ giúp tác giả thảo luận các kết quả nghiên
cứu để làm rõ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo
giao dịch và phong cách lãnh đạo tự do đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu định lượng được tác giả cụ thể được tiến hành như
sau:
Dữ liệu thu thập sau khi được mã hóa làm sạch và được tiến hành phân tích.
Các thông tin sau khi thu thập sẽ được lượng hóa, chỉ ra các điểm chung và điểm khác
5
biệt tổng hợp thành các biến độc lập, biến phụ thuộc, biến định danh, mã hóa những
thông tin cần thiết trong bảng hỏi lãnh đạo đa nhân tố (MLQ- Avolio & Bass 2004)
và được xử lý thông qua phần mềm SPSS 20.0. Sau đó tiến hành thống kê mô tả dữ
liệu nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha;
Kiểm định giá trị của biến bằng phân tích nhân tố khám phá EFA chung cho các biến,
phân tích khẳng định nhân tố CFA và kiểm định giả thuyết nghiên cứu cấu trúc tuyến
tính (SEM).
Phương pháp phân tích Bootstrap được sử dụng để đánh giá tính bền vững
của mô hình lý thuyết. Đây là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế từ mẫu ban
đầu, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông (Schumacker & Lomax, 1996).
Kiểm định Bootstrap này dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số hồi quy trong
mô hình. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn số lần lấy mẫu lặp lại 1200 lần khi chạy
kiểm định boostrap.
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm sẽ được thực hiện để xem xét có sự
khác biệt hay không trong mối quan hệ tác động của phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh doanh. Luận án
tập trung phân tích đặc điểm theo hình thức sở hữu của các loại hình doanh nghiệp
(doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp FDI), theo
ngành nghề kinh doanh (Doanh nghiệp công nghiệp xây dựng, doanh nghiệp nông
nghiệp-lâm nghiệp- thuỷ sản, doanh nghiệp thương mại dịch vụ) có sự khác biệt trong
phân tích ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính được thực hiện
làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp khả thi phù hợp bối cảnh hiện tại. Tác giả phỏng
vấn sâu có ghi âm 15 mẫu chủ yếu là nhà lãnh đạo cấp cao. Sau đó chuyển dữ liệu
phỏng vấn sâu sang dạng văn bản (Text), thực hiện mã hoã dữ liệu (Code), tạo nhóm
mã (Coding group) từ đó hệ thống ra những chủ đề chính (theme) được bàn luận trên
phần mềm ATLAS. ti9. Trên cơ sở các ý kiến đánh giá về phong cách lãnh đạo, luận
án đưa ra các khuyến nghị và giải pháp.
5 Đóng góp của luận án
Phân tích ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh
6
nghiệp, kết quả đã đạt được những đóng góp sau:
5.1 Đóng góp về mặt lý luận
- Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá vấn đề lý luận về phong cách lãnh đạo và kết
quả hoạt động của DN, làm rõ khung lý thuyết về ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết
quả hoạt động của các doanh nghiệp, tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu để giải thích tác
động của các nhân tố đó.
- Thứ hai, luận án đã kiểm định mô hình nghiên cứu với khách thể nghiên cứu
là các doanh nghiệp tại Việt Nam, tập trung phân tích thực trạng phong cách lãnh đạo,
ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp.
- Thứ ba, luận án phân tích cấu trúc đa nhóm kiểm định sự khác biệt theo hình thức
sở hữu, theo ngành nghề kinh doanh nhằm xem xét sự khác biệt trong mối quan hệ tác
động của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp.
- Thứ tư, luận án sử dụng phân tích định tính bằng công cụ phỏng vấn sâu các
nhà lãnh đạo, kết hợp phân tích định lượng mang lại cái nhìn tổng thể về cơ chế tác
động và ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Việt Nam. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên xây dựng và kiểm định ảnh hưởng phong
cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam; Phân tích sự
khác biệt trong trong cơ chế tác động và ảnh phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh doanh tại
Việt Nam.
5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, từ kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp góc nhìn toàn diện về
thực trạng phong cách lãnh đạo, vai trò của phong cách lãnh đạo trong nâng cao kết
quả hoạt động của các DN Việt Nam, giúp cho DN phối hợp với các cơ quan ban
ngành trong việc xây dựng chính sách, chương trình hỗ trợ cho nhà lãnh đạo về cách
thức trong quản lý, nâng cao kết quả hoạt động cho các DN trước bối cảnh thay đổi
như ảnh hưởng đại dịch Covid 19, biến động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp
4.0 trong chuyển đổi số, áp dụng nền tảng công nghệ 4.0
Thứ hai, các kết quả nghiên cứu của luận án đánh giá thực trạng tác động của
phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp giúp các DN nhìn nhận rõ
7
hơn về vai trò của phong cách lãnh đạo và có những điều chỉnh phù hợp trong chiến
lược tuyển dụng, đào tạo, quản trị nhân sự cấp cao phù hợp với định hướng phát triển
của doanh nghiệp
Thứ ba, các kết quả nghiên cứu của luận án phân tích sự khác biệt về phong
cách lãnh đạo trong các loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, phân tích sâu
cơ chế tác động và ảnh hưởng đó ở DNNN so với loại hình DN khác, cung cấp bằng
bằng chứng khoa học cho cơ quan quản lý Nhà nước có những chương trình, dự án
đối với các nhà lãnh đạo của các DNNN góp phần thực hiện cổ phần hoá DNNN và
thúc đẩy quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp.
Thứ tư, luận án đưa ra các nhóm giải pháp về PCLD theo ngành nghề kinh
doanh là cơ sở để xây dựng phong cách lãnh đạo phù hợp cho mỗi loại hình doanh
nghiệp, nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp cũng như có những chính sách, giải
pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các
nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp, nghiên cứu sinh, học viên cao học và các nhà
nghiên cứu.
Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, cam kết, lời cảm ơn của tác giả, các phụ lục,
các tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 5 chương như sau.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
8
Chương 5. Đề xuất giải pháp và khuyến nghị
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về phong cách lãnh đạo
Cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về cách thức nhìn nhận về tầm quan
trọng của phong cách lãnh đạo đối với hoạt động trong tổ chức. Các nghiên cứu theo
các hướng tiếp cận khác nhau về phong cách lãnh đạo và mỗi nghiên cứu đều có giá
trị riêng phù hợp với bối cảnh lịch sử- xã hội. Tuy nhiên, tổng hợp các nghiên cứu thì
có 3 cách tiếp cận chủ yểu về phong cách lãnh đạo
1.1.1 Nghiên cứu tiếp cận theo tố chất nhà lãnh đạo
Theo tác giả House and Podsakoff (1994), “Nghiên cứu về phong cách lãnh
đạo trong xã hội”, Tác giả cho rằng mô hình tính cách của các nhà lãnh đạo điển hình
cần có: Tầm nhìn; Sự đam mê và đức hy sinh; Tin tưởng, sự quyết tâm và tính bền
bỉ; Xây dựng hình ảnh tốt; Gương mẫu; Giao tiếp xã hội; Có khả năng phát động khi
cần; Khả năng sắp xếp tốt; Khả năng truyền cảm. Tầm nhìn ở đây là khả năng nhìn
trước vấn đề trong tương lai để lãnh đạo có thể lập kế hoạch; Đây là những đặc tính
quan trọng nhất của người lãnh đạo giỏi vì nó phân biệt rõ ràng với người lãnh đạo
tầm thường khác. Những đặc tính đó là: Sự đam mê và đức hy sinh cho công việc và
cho những người lao động khác trong tổ chức. Đặc tính này thể hiện tình yêu và sự
hy sinh của nhà lãnh đạo; Nhân tố tin tưởng, sự quyết tâm và tính bền bỉ mang lại
thành công cho nhà lãnh đạo. Nhân tố sự kiên trì để theo đuổi mục đích cuối cùng, sự
tin tưởng tuyệt đối của nhân viên trong thực hiện công việc và cuộc sống; Xây dựng
hình ảnh tốt đối với nhân viên thể hiện sự Gương mẫu, tạo dựng niềm tin và uy tín
với nhân viên của mình; Nhà lãnh đạo có năng lực cần phải gương mẫu để cấp dưới
tôn trọng; Giao tiếp xã hội là đặc tính nhà lãnh đạo tài năng cần có; Có khả năng huy
động, tập hợp mọi người khi cần; Khả năng sắp xếp tốt; Khả năng truyền cảm,… Đây
là những yếu tố quan trọng mang lại thành công cho nhà lãnh đạo.
McShane và Von Glinow (2013), nghiên cứu đã chỉ ra rằng, để trở thành một
nhà lãnh đạo, cần hội tụ 7 nhân tố sau: Nhạy cảm; Chính trực; Nghị lực; Tự tin; Có
động lực làm lãnh đạo; Trí thông minh; Kiến thức chuyên môn. Nhân tố nhạy cảm là
nhà lãnh đạo luôn cảm nhận nhanh chóng về thái độ, tình cảm, mong muốn của nhân
9
viên; Nhân tố chính trực đây là một trong các nhân tố được nhân viên mong đợi. Nhân
tố chính trực giúp cho nhân viên cảm thấy tin tưởng và cũng là một nhân tố quan
trọng để nhân viên quyết định có tin tưởng đi theo lãnh đạo hay không; Nhân tố nghị
lực giúp nhà lãnh đạo vượt qua các khó khăn dám đương đầu với thách thức. Nhân tố
tự tin là nhân tố rất cần thiết trong quá trình làm việc nói chung và sử dụng trong các
trường hợp đặc biệt nói riêng như giao tiếp trước công chúng; Nhân tố có động lực
làm việc là người lãnh đạo có thể tỏ ra họ có tham vọng hay không. Nhân tố trí thông
minh ở mức trung bình trở lên và không cần đòi hỏi quá cao nhưng nhà lãnh đạo cần
có khả năng phân tích các vấn đề và cơ hội; Nhân tố kiến thức chuyên môn đây là
nhân tố chỉ cần ở mức khá, chủ yếu để trợ giúp quá trình ra quyết định.
Tất cả các nghiên cứu về tiếp cận theo đặc điểm tố chất lãnh đạo hầu như đều theo
phương pháp định tính và dừng lại ở việc chỉ đặc điểm cơ bản cần có của một nhà lãnh
đạo và phong cách lãnh đạo để đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên các nghiên cứu chưa
xem xét tác động cụ thể của từng nhân tố đến các hoạt động trong tổ chức.
1.1.2 Nghiên cứu tiếp cận theo hành vi
Nghiên cứu đầu tiên về phong cách lãnh đạo được thực hiện vào năm 1939 bởi
Kurt Lewin, ông tiếp cận phong cách lãnh đạo theo hành vi lãnh đạo đây là một trong
những yếu tố quyết định lựa chọn một phong cách. Trên cơ sở tiếp cận đó, ông chỉ ra
có 3 kiểu phong cách lãnh đạo là: phong cách lãnh đạo độc đoán, phong cách lãnh
đạo dân chủ, phong cách lãnh đạo tự do.
Phong cách lãnh đạo độc đoán: còn gọi là phong cách chuyên quyền, phong cách
lãnh đạo theo hành vi xử phạt, phong cách lãnh đạo theo chỉ thị, phong cách lãnh đạo
cương quyết. Họ không quan tâm đến ý kiến của người khác dù là đồng đội hay nhân viên
mà chỉ hoàn toàn dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của chính mình.
Phong cách lãnh đạo dân chủ: là phong cách mà người lãnh đạo khuyến khích
nhân viên của mình tham gia vào quá trình ra quyết định, từ đó không cần phải giám
sát chặt chẽ, lãnh đạo theo phong cách này là người biết tạo ra nhưng cuộc thảo luận
giữa đội ngũ nhân viên để tìm ra một quyết định chung.
Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách được đặc trưng bởi tính dân chủ
kết hợp với sự phân cấp, phân quyền, ủy thác công việc được áp dụng một cách
10
tối đa có thể.
Theo Lewin (1952) chỉ ra rằng mỗi phong cách lãnh đạo đều có điểm mạnh và
điểm yếu. Tuy nhiên phong cách dân chủ sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên, tùy theo hoàn cảnh và đối tượng lãnh đạo, người lãnh đạo có thể
áp dụng phong cách độc đoán hoặc dân chủ và cũng có thể kết hợp cả hai (Likert,
1961). Kế thừa phong cách lãnh đạo, Likert (1967) đã đưa ra những cách tiếp cận mới
đối với hiểu biết về hành vi lãnh đạo. Ông cho rằng có 2 phong cách lãnh đạo đó là
phong cách lãnh đạo độc đoán và phong cách lãnh đạo dân chủ. Phong cách lãnh đạo
độc đoán lại chia làm hai đó là phong cách lãnh đạo độc đoán- áp chế và phong cách
lãnh đạo – nhân từ. Phong cách dân chủ cũng chia làm 2 loại đó là: Phong cách lãnh
đạo tham vấn và phong cách lãnh đạo tham gia theo nhóm. Nghiên cứu chỉ dừng lại
ở việc xem xét và chỉ ra đặc điểm riêng biệt của các loại phong cách lãnh đạo trong
tổ chức, chưa đề cập đến mô hình phong cách phù hợp trong từng bối cảnh cụ thể.
Nghiên cứu tiếp theo của Brake-Mouton & Jane Mouton (1960), “Lưới quản
lý” và tiếp cận theo mức độ quan tâm công việc và quan tâm đến con người và chia
phong cách lãnh đạo thành: lãnh đạo quan tâm đến con người và quan tâm đến công
việc theo các cấp độ (quan tâm đến sự phát triển của tổ chức, đến quyết định đầu tư
cải tiến công nghệ mới, cải cách thủ tục hành chính, thay đổi lề lối làm việc…) và
quan tâm đến con người (quan tâm đến nhu cầu của nhân viên, cải thiện môi trường
làm việc, tăng lương thưởng, phúc lợi…). Phong cách của lãnh đạo có những đặc
điểm nào sẽ sếp tương ứng với phong cách lãnh đạo theo cấp độ tương ứng.
Theo tác giả Feishman (1973), cho rằng: PCLD theo hành vi thể hiện ở mức
độ tập trung quyền lực và chú trọng đến hành vi của người lãnh đạo nhiều hơn là
phẩm chất cá nhân của họ. Cách tiếp cận hành vi tập trung vào những gì nhà lãnh đạo
làm chứ không phải là những đặc điểm mà họ có. Nghiên cứu dựa trên cơ sở phỏng
vấn 53 người lao động tại Công ty xây dựng và những nhận định sau về phong cách
lãnh đạo: bản chất của phong cách lãnh đạo theo hành vi và mô hình khác nhau của
phong cách lãnh đạo, từ đó tìm ra những khác biệt quan trọng trong phạm vi liên quan
đến hành vi của nhà lãnh đạo, kết quả và định hướng trong sản xuất; người lao động
cảm nhận về các phong cách lãnh đạo trong tổ chức xét theo các biện pháp khác nhau
của cấu trúc theo những cách khác nhau; Xem xét hành vi của nhà lãnh đạo (được đo
11
lường theo những cách khác nhau) thể hiện ở sự rõ ràng và sự hài lòng của cấp dưới.
Nghiên cứu Michael A. Germano, (2010), “Ảnh hưởng của PCLD đến tổ
chức”, nghiên cứu đã chỉ ra PCLD có tác động đáng kể đến kết quả của tổ chức,
không chỉ trong các DN NVV mà còn ở các tập đoàn lớn trên thế giới… Nghiên cứu
được thực hiện dưới góc độ phân tích hành vi lãnh đạo, tác giả chỉ ra ảnh hưởng của
PCLD đến hiệu quả hoạt động thông qua kết quả khảo sát 350 người lao động và lãnh
đạo doanh nghiệp. Kết quả cho thấy có tác động thuận chiều giữa hành vi lãnh đạo
và doanh thu của công ty (hệ số hồi quy 0,76 và p<0,05). Đây là một trong các nghiên
cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của
tổ chức.
Trong hai thập kỷ qua, phong cách lãnh đạo trong các tổ chức đã thay đổi
nhanh chóng. Một mặt, tốc độ phát triển công nghệ có ảnh hưởng quan trọng đến sự
phát triển tổ chức và phong cách lãnh đạo. Do đó, cách tiếp cận đơn giản và đơn lẻ
dựa trên các đặc tính, hành vi, v.v ... không đủ để nhìn nhận tổng quan về các phong
cách lãnh đạo trong tổ chức. Trong quá trình nghiên cứu các tác giả đã phát triển rất
nhiều phong cách lãnh đạo, dựa trên rất nhiều lý thuyết để lựa chọn phong cách lãnh
đạo phù hợp với tổ chức của mình..
1.1.3 Nghiên cứu tiếp cận theo hướng hiện đại
Nghiên cứu ở trên cho thấy, phong cách lãnh đạo được đặc trưng bởi nhiểu lý
thuyết khác nhau. Tuy nhiên trước sự biến động của KH- CN, trước ảnh hưởng của
yếu tố vĩ mô, vi mô trong tổ chức phong cách lãnh đạo truyền thống không đủ để thể
hiện mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên và làm cho kết quả hoạt động của tổ
chức được cải thiện. Tiêp cận theo hiện đại chỉ ra các mô hình lý thuyết lãnh đạo
liên tục được phát triển đầy đủ hơn so với các nghiên cứu trước đây.
Trong nghiên cứu đầu tiên của Burns (1978) về lãnh đạo chuyển đổi trong tổ
chức. Ông là người đầu tiên khẳng định phong cách lãnh đạo chuyển đổi có vai trò
quan trọng trong tổ chức.Theo phong cách chuyển đổi, lãnh đạo hướng tới việc nâng
cao mức độ động viên nhân viên và khơi gợi ý thức đạo đức trong tổ chức.Trên cơ sở
đó nghiên cứu có khuyến nghị vận dụng phong cách lãnh đạo này trong điều hành
công việc giúp cho tổ chức đễ dàng đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, nghiên cứu
12
này mới chỉ dừng lại trên cơ sở khai thác một khía cạnh của phong cách lãnh đạo,
chưa chỉ ra được sự phù hợp của phong cách lãnh đạo trong các bối cảnh khác nhau
của tổ chức.
Kế thừa và phát triển nghiên cứu về PCLD của Burns (1978), Bass (1985) đã
mở rộng thêm mô hình lý thuyết về phong cách lãnh đạo gồm 3 phong cách lãnh đạo:
phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh
đạo tự do và thừa nhận các phong cách lãnh đạo là một quá trình liên tục, chứ không
phải là các phong cách lãnh đạo biệt lập. Mô hình này thể hiện đầy đủ các đặc tính
của nhà lãnh đạo bao gồm ba kiểu phong cách lãnh đạo: Phong cách lãnh đạo
chuyển đổi; Phong cách lãnh đạo giao dịch; Phong cách lãnh đạo tự do.
Theo Bass (1992) Căn cứ vào mức độ chuyển đổi của người lãnh đạo có 3 loại:
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, PCLD giao dịch và PCLD tự do. Tác giả cũng theo
hướng tiếp cận của ông để xác định hướng nghiên cứu.
Trong mô hình này Bas& Avolio (2000) làm rõ bản chất của các phong cách
lãnh đạo và khẳng định các phong cách này có khả năng có thể được đo lường, cũng
như tác động tích cực đến đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các nghiên cứu
thực nghiệm ở trên cho thấy các lý thuyết lãnh đạo truyền thống được đặc trưng bởi
lý thuyết tình huống và ngẫu nhiên, trong khi các lý thuyết lãnh đạo hiện đại, cụ thể
lãnh đạo chuyển đổi được đặc trưng bởi các lý thuyết dựa trên quan hệ. Như vậy
trong một xã hội đang có rất nhiều thay đổi lớn xảy ra, các lý thuyết truyền thống
sẽ không đủ để phản ánh mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên chỉ có các lý
thuyết lãnh đạo theo mô hình yếu tố liên tục của nhà lãnh đạo đã được xác định là
tập hợp của 3 phong cách lãnh đạo (phong cách lãnh đạo giao dịch, phong cách
lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo tự do) được phát triển đầy đủ hơn so
với các lý thuyết lãnh đạo truyền thống; Bên cạnh đó có rất nhiều nghiên cứu như :
Yammarino (1994), Podsakoff & cộng sự (1996), Pawar và Eastman (1997),
Wofford và các cộng sự (1998), Pillai và Williams (1998), Waldman và Yammarino
(1999), và Avolio (1999), Northouse (2015).. đều tiếp cận trên cơ sở chia sẻ quan
điểm chung rằng các nhà lãnh đạo dựa theo phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong
cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo tự do phù hợp với bối cảnh môi
13
trường thay đổi và xây dựng mô hình theo hướng này có thể đo lường, phân tích
mức độ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp,
điều này chưa được đề cập bởi các lý thuyết lãnh đạo truyền thống trước đây.
1.2 Tổng quan nghiên cứu về kết quả hoạt động doanh nghiệp
Theo Neely & cộng sự (1995) “Kết quả hoạt động doanh nghiệp là một bộ tiêu
chí nhằm định lượng tính hiệu quả và hiệu lực của các mặt hoạt động trong doanh
nghiệp. Nó được kiểm định bởi 3 cấp độ: Cá nhân, mục tiêu của doanh nghiệp và mối
quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá đó với môi trường hoạt động (Văn hoá, thoả mãn
khách hàng, chiến lược phát triển)”
Theo Otley (1999) “Kết quả hoạt động doanh nghiệp bao gồm : mục tiêu, chiến
lược, chỉ tiêu, khen thưởng và dòng thông tin. Đó là những thông tin nhằm cung cấp
cho các nhà quản trị thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát triển các chuẩn hành vi trong
hoạt động của doanh nghiệp”.
Theo Masei (2001) “Kết quả hoạt động doanh nghiệp là hệ thống giúp cho
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, đo lường, kiểm sát kết quả của hoạt động bán
hàng, marketing, công nghệ thông tin, ra quyết định kinh doanh… và các hoạt
động khác của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu và tạo ra giá trị cho những người
có lợi ích liên quan”.
Theo Koene, Vogelaar và Soeter (2002) tác động của phong cách lãnh đạo với
kết quả lãnh đạo thông qua việc đo lường hai chỉ tiêu tài chính (lợi nhuận ròng và chi
phí có thể kiểm soát) và 3 chỉ tiêu đánh giá về môi trường của doanh nghiệp (năng
suất của doanh nghiệp, sẵn sàng đổi mới và giao tiếp trong doanh nghiệp.
Theo Atkinson & cs (2011) “Kết quả hoạt động là công cụ để doanh nghiệp
giám sát những giao dịch có trong hợp đồng. Như vậy kết quả hoạt động doanh nghiệp
giúp đo lường quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong một giai đoạn
bằng các tiêu chí tài chính và tiêu chí khác”. Như vậy thông qua việc tổng hợp các
quan điểm trên thì kết quả hoạt động của doanh nghiệp là một bộ tiêu chí để đo lường
các hoạt động của doanh nghiệp, là việc hoàn thành các mục tiêu, sứ mệnh của doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng các yếu tố nguồn lực
Kết quả hoạt động doanh nghiệp và đo lường kết quả hoạt động ngày càng
được cải tiến và có ý nghĩa quan trọng nhiều hơn nữa đối với doanh nghiệp (Toreli
14
Carlos J. và cộng sự, 2011)
Trước đây các nghiên cứu chỉ ra rằng đề đánh giá hoạt động doanh nghiệp đã
sử dụng các chỉ số về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá về
hiệu quả, sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có thể bao gồm: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tốc độ tăng trưởng... Sau
những năm 1980, các tác giả không còn đo lường kết quả chỉ bằng những tiêu chí tài
chính đơn thuần mà còn chú trọng đến các tiêu chí Khách hàng, Quy trình nội bộ,
Đào tạo & phát triển khác.
Kaplan & Norton (1993) có 4 nhóm đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhóm tài chính: Nhằm đo lường khả năng cạnh tranh và dự báo mức độ thành
công của các chỉ tiêu chiến lược cũng như đảm bảo lợi ích cổ đông
Nhóm khách hàng: Đánh giá sự hài lòng khách hàng. Các chỉ tiêu như số lượng
khách hàng, trung thành, thị phần, số lượng khách hàng mới
Nhóm tiêu chí về quy trình nội bộ: Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá các quy trình nội
bộ trong sản xuất và dịch vụ nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất luôn đáp ứng ở yêu
cầu cao nhất (chi phí, thời gian giải quyết đơn hang, phục vụ).
Nhóm tiêu chí đào tạo và phát triển: Kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công
việc người lao động. Khả năng làm chủ công nghệ nghiên cứu đo bằng năng suất lao động,
số lượng lao động qua đào tạo, sáng kiến người lao động.
Koene, Vogelaar và Soeter (2002) tác động của phong cách lãnh đạo với kết
quả lãnh đạo thông qua việc đo lường hai chỉ tiêu tài chính (lợi nhuận ròng và chi phí
có thể kiểm soát) và 3 chỉ tiêu đánh giá về môi trường của doanh nghiệp (năng suất
của doanh nghiệp, sẵn sàng đổi mới và giao tiếp trong doanh nghiệp.
• Theo Mitchell (2002) kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng 4
nhóm nhân tố.
Phù hợp: Là mức độ các đối tượng có liên quan cho rằng doanh nghiệp đã đáp
ứng được nhu cầu của họ. Khách hàng đánh giá mức độ phù hợp bằng việc mua hàng
hoá hay dịch vụ doanh nghiệp. Sự phù hợp được đánh giá bằng các tiêu chí sự hài lòng
của ban quản trị, sự gắn kết của người lao động, ảnh hưởng của quản trị nhân sự đến ban
quản trị, sự tham gia quản trị nguồn nhân lực.
Hiệu lực được đo bằng các tiêu chí kiến thức hiểu biết của người lao động về
sứ mạng, giá trị và chiến lược của tổ chức, việc đầu tư vào phong cách lãnh đạo, sự gắn
kết quản trị kết quả công việc với chiến lược và quan hệ giữa thành tích hoạt động của
15
người lao động và cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Hiệu suất được đo bằng tăng trưởng lợi nhuận/ người lao động, tăng trưởng
doanh thu/ người lao động, chi phí tiền lương/ tổng chi phí, tỷ lệ người lao động/
người quản lý, chi phí cho quản trị nhân sự/ tổng chi phí.
Khả năng tài chính là khả năng đáp ứng và duy trì nguồn lực tài chính cho hoạt
động không chỉ trong ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể được đo bằng các chỉ tiêu đầu tư cho
những vấn đề về cơ sở hạ tầng và công nghệ, đầu tư cho nguồn nhân lực, đầu tư cho những
yêu cầu xây dựng văn hoá tổ chức, quy mô lao động, đào tạo, tái đào tạo và R&D.
Knippenberg và Hogg (2003), tập trung nghiên cứu về mô hình mang tính xã
hội về sự lãnh đạo với tư cách là thành viên trong nhóm. Để đo lường tác động phong
cách lãnh đạo, các tác giả sử dụng nhóm 4 chỉ tiêu bao gồm kết quả, động lực nhân
viên, sự tuân thủ, nhận thức về hiệu quả và uy tín cá nhân của nhà lãnh đạo.
Robert (2004) tổng kết có 9 nhóm chỉ tiêu dùng đo lường kết quả hoạt động
doanh nghiệp
Lợi nhuận: các chỉ tiêu đo lường về thu nhập từ lĩnh vực kinh doanh chính, mà
chủ yếu là thu nhập trước thuế. Cụ thể bao gồm các chỉ tiêu thu nhập trên tổng TS
(ROA), thu nhập trên vốn đầu tư (ROI), lãi trên doanh số bán (ROS).
Vận hành:là chỉ tiêu Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển nhằm
hỗ trợ cho các chỉ tiêu lợi nhuận gồm có thị phần, bản quyền, quan hệ, đóng góp cổ
đông. Cụ thể bao gồm chỉ số hài lòng của khách hàng, hoạt động của R & D, đánh
giá của cổ đông về ban điều hành, đánh giá của ban lãnh đạo về thị phần và thị trường.
Tăng trưởng là những chỉ tiêu phát triển về mở rộng thị trường, tăng quy mô
sản xuất và nguồn lực vật chất, tăng chất lượng và số lượng nguồn nhân lực.
Hiệu suất nhằm đo lường tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực (doanh số
trên đơn vị nhà xưởng, doanh số trên người lao động, lợi nhuân/doanh thu, lợi nhuân/
tài sản, lợi nhuận/ người lao động.
Thanh khoản nhằm đo lường khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với các
nghĩa vụ tài chính (tỷ trọng vốn bằng tiền mặt, dòng tiền, tỷ trọng tài sản có tính thanh
khoản cao/ nợ phải trả)
Thị trường nhằm đo lường giá trị thị trường của doanh nghiệp, ví dụ như lợi tức
tăng thêm từ giá cổ phiếu cho cổ đông, chỉ số Jense’s Alpha giá trị sổ sách của cổ phiếu
Quy mô bao gồm tổng tài sản, giá trị các nguồn lực, số lượng người lao động,
16
hệ thống chi nhánh, hệ thống phân phối, lượng khách hàng….
Khả năng tồn tại nhằm đo lường khả năng cạnh tranh khi so sánh với các chỉ
tiêu kinh doanh trung bình của ngành.
Nhóm đo lường khác là những nhận xét đánh giá của ban lãnh đạo cấp cao
nhất của doanh nghiệp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
• Piero, Cicero, Knippenberg và Kruglanski (2005) cũng là đo lường kết
quả của hoạt động lãnh đạo thông qua 4 chỉ tiêu bao gồm đánh giá của nhân viên về
hiệu quả lãnh đạo, sự thoả mãn trong công việc, tự đánh giá kết quả cá nhân và mong
muốn thay đổi trong công việc.
Bảng 1.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động doanh nghiệp
STT Nhóm tác giả 1 Kaplan &Norton ,
Neely & dtg Năm 1993, 1996 1995 2
Tiêu chí Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và Đào tạo & phát triển Cá nhân, mục tiêu của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá đó với môi trường hoạt động
Otley 1999 Mục tiêu, chiến lược, chỉ tiêu, khen thưởng và 3
2002 4
và 2003 5 Koene, Vogelaar và Soeter Knippenberg Hogg
Robert 2004 6
2005 7 Cicero, và
Piero, Knippenberg Kruglanski dòng thông tin Đo bằng 4 nhóm nhân tố Phù hợp, Hiệu lực, Hiệu suất và Khả năng tài chính 4 chỉ tiêu bao gồm kết quả, động lực nhân viên, sự tuân thủ, nhận thức về hiệu quả và uy tín cá nhân của nhà lãnh đạo. 9 nhóm chỉ tiêu dùng đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp Lợi nhuận, vận hành, hiệu suất, Tăng trưởng, Thị trường, Quy mô, Thanh khoản, Khả năng tồn tại và các nhóm đo lường khác Thẻ điểm cân bằng BSC bao gồm 4 thành phần:Phương diện Tài chính ; Phương diện Khách hàng; Phương diện Quy trình nội bộ; Phương diện Đào tạo - Phát triển.
Atkinson & cộng sự 2011 Hai tiêu chí chủ yếu : tài chính và phi tài chính 8
and 2012 9
Santos, J.B. Brito, L.A.L. Nguyễn Minh Tâm 2014 10
11 Lê Thị Phương Thảo 2016
4 tiêu chí: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và Đào tạo & phát triển 4 tiêu chí: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và Đào tạo & phát triển 4 tiêu chí: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và Đào tạo & phát triển
17
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Như vậy các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng đề đánh giá hoạt động doanh
nghiệp đã sử dụng các chỉ số về kết quả hoạt động của doanh nghiệp có thể bao
gồm: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tốc độ tăng trưởng... Những năm gần đây các
nghiên cứu không còn đo lường kết quả chỉ bằng những tiêu chí tài chính đơn thuần
mà còn chú trọng đến các tiêu chí phi tài chính khác. Phương pháp đo lường kết quả
hoạt động của doanh nghiệp được rất nhiều nghiên cứu lựa chọn là thẻ điểm cân
bằng Balanced Score Card (BSC). Đây là công cụ liên kết được giữa các chiến lược
và hành động, là sự hợp nhất của 2 công cụ đo lường về các tiêu chí tài chính và phi
tài chính.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt
động doanh nghiệp
Có rất nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho thấy mối liên hệ giữa
phong cách lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả hoạt động
doanh nghiệp.
Chien- Liang Liu(2005). Nghiên cứu ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất
đến cam kết tổ chức và thoả mãn công việc tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ thông tin tại Đài Loan. Đề tài có một số kết quả thành công như đã sử
dụng thang đo MLQ của Bass và Avolio- 5 X (1997) khảo sát 400 người lao động
cho thấy rằng PCLD có ảnh hưởng mạnh đến cam kết về hài lòng công việc trong các
doanh nghiệp IT tại Đài Loan.
Ribo (2006). Kiểm định thực nghiệm mô hình lãnh đạo tình huống tại Nhật
bản. Khảo sát 130 người lao động cho thấy rằng người lãnh đạo cần phải thể hiện sự
tự tin, động viên, cam kết và trách nhiệm cao sẽ giúp cho người lao động được sự hài
lòng trong công việc. Mặt khác, tại Nhật quan hệ giữa lãnh đạo và người lao động
yêu cầu phải duy trì chặt chẽ và luôn thể hiện ở mức độ sẵn sàng cống hiến cho tổ
chức rất cao.
Northouse (2007). Nghiên cứu thực nghiệm đã làm rõ và chỉ ra uy tín của nhà
lãnh đạo là cần thiết đối với những nhân viên, là yếu tố mang tính động lực, kích thích
tư duy và cân nhắc theo từng cá nhân là cần thiết đối với những nhân viên và giúp họ
đạt được kết quả tốt. Tác giả chỉ ra các yếu tố trong mô hình chuỗi liên tục có tác
18
động đến kết quả hoạt động của tổ chức và những đặc điểm có tính thu hút của một
nhà lãnh đạo đối với nhân viên, giúp khơi gợi động lực làm việc của nhân viên tốt
hơn. Chẳng hạn như các yếu tố mang tính động lực, kích thích tư duy và cân nhắc
theo từng cá nhân. Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố trong mô hình chuỗi liên tục bao
gồm: lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch, phong cách lãnh đạo tự
do. Nghiên cứu được kiểm chứng trên cơ sở khảo sát 320 người lao động, kết quả cho
thấy đa số (89%) người lao động đều cho rằng phong cách lãnh đạo theo mô hình
chuỗi liên tục tạo ra sự tin tưởng, ngưỡng mộ, trung thành và tôn trọng của nhân viên
đối với lãnh đạo. Người lãnh đạo theo phong cách này giúp nhân viên thấy được lợi
ích mà họ nhận được nhiều hơn so với sự đóng góp; lãnh đạo theo phong cách này
luôn truyền cảm hứng và tầm nhìn cho nhân viên trong thực hiện công việc. Mặc dù
nghiên cứu thực nghiệm trên đã khẳng định ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo và
kết quả hoạt động của tổ chức nhưng nghiên cứu này chưa làm rõ bản chất của từng
nhân tố trong phong cách, do đó cũng chưa xác định được các yếu tố nâng cao kết
quả hoạt động tổ chức.
Kedusuda & cộng sự (2007). Nghiên cứu ảnh hưởng phong cách lãnh đạo
cam kết và kết quả của người lao động. Nghiên cứu trường hợp tại Thái Lan. Nghiên
cứu đã cho thấy PCLDCD có ảnh hưởng tích cực đến cam kết với tổ chức và kết
quả làm việc của người lao động hơn so với các phong cách lãnh đạo khác.
Freyr (2008). Phong cách lãnh đạo, thành tích của người lao động và kết quả
tổ chức. Nghiên cứu khảo sát gồm 65 người quản lý và 455 người lao động cho thấy
PCLD có tác dụng có ý nghĩa đối với thành tích nhiệm vụ và kết quả hoạt động của
tổ chức.
Claksh man (2008). Nghiên cứu mối quan hệ giữa mô hình lãnh đạo chức
năng- quyền hạn với hành vi của người lao động. Thực hiện theo phương pháp định
tính tại Ấn Độ. Nghiên cứu đóng góp thêm cho lý thuyết lãnh đạo thực hiện phân
quyền, trên cơ sở mô hình chức năng- quyền hạn sẽ làm tăng thêm sự hài lòng, tính
tự lực và thái độ người lao động.
Thomas (2008). Nghiên cứu khảo sát 2600 Tổng giám đốc (CEO) của các
tập đoàn lớn trên thế giới nhận thấy những người lãnh đạo thành công và làm gia
tăng đáng kể lợi nhuận cho tổ chức khi họ có các phẩm chất hoặc thể hiện phong
19
cách lãnh đạo như biết cách thuyết phục, có cá tính mạnh mẽ, quan tâm đến cấp
dưới, dũng cảm, dám làm dám chịu trách nhiệm, điềm tĩnh trong xử lý vấn đề và có
năng lực kỹ năng điều hành
Bernadette (2008). Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả làm việc
của người lao động. Nghiên cứu tiến hành tại Texas gồm 19 đối tượng tham gia, cho
thấy không có lý thuyết lãnh đạo nào nổi bật ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc
của người lao động trong ngành Y. Tuy nhiên PCLDCD được người lao động đánh
giá tốt hơn bởi nó đem lại môi trường làm việc tôn trọng, tin tưởng và chuyên nghiệp,
phát triển chuyên môn cho người lao động.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008. Ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến ý thức
gắn kết của nhân viên đối với tổ chức. Nghiên cứu đo lường phong cách lãnh đạo
giao dịch và PCLDCD; Đo lường ý thức gắn kết đối với tổ chức và xem xét sự tác
động của các phong cách lãnh đạo đến ý thức gắn kết của nhân viên đối với tổ chức
Trần Thị Lan Phương (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến
việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu mô tả thực trạng ảnh hưởng
và mối quan hệ của PCLD đến việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại các doanh nghiệp
khảo sát. Trên cơ sở đó làm cơ sở cho việc đưa ra các khuyến nghị, gợi ý cho các doanh
nghiệp Việt Nam và đề xuất một số giải pháp mang tính chất chỉ dẫn cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Shahid (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của PCLD đến kết quả của tổ chức tại
Pakistan. Nghiên cứu định tính nhằm bổ sung thêm một số khái niệm (tự tin, niềm
tin, lạc quan..) và kết quả cho thấy rằng PCLD có ảnh hưởng đến kết quả tổ chức
Glenn & cộng sự (2010). Nghiên cứu mối quan hệ của vai trò lãnh đạo đối
với lợi nhuận của tổ chức. Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan mạnh mẽ giữa
PCLDCD với mức độ thành công của doanh nghiệp được đánh giá bằng mức độ hài
lòng của nhân viên và kết quả làm việc của người lao động.
Nazim & cộng sự (2011). Nghiên cứu mối quan hệ giữa các phong cách lãnh
đạo và cam kết tổ chức của người lao động bán hàng tại các công ty dược phẩm
Pakistan. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 277 người lao động bán hàng, dùng thang
đo MLQ cho thấy 2 PCLDCD và PCGD có ảnh hưởng tích cực đến cam kết với tổ
20
chức tuy nhiên ảnh hưởng PCLDCD có tác động tích cực hơn.
Obiwuru Timothy C, Okwu, Andy T, Akpa, Nwankwere (2011). Nghiên
cứu phân tích ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đối với hoạt động của tổ chức ở quy
mô nhỏ doanh nghiệp. Mục tiêu chính là xác định ảnh hưởng của phong cách lãnh
đạo đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Các phong
cách lãnh đạo giao dịch và chuyển đổi được đề cập. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
thông qua nhân tố truyền cảm hứng, kích thích trí tuệ phù hợp trong nhiên cứu và
ảnh hưởng kết quả hoạt động doanh nghiệp. Phong cách lãnh đạo giao dịch thông qua
biến phần thường, quản lý ngoại lệ. Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua
khảo sát bảng câu hỏi MLQ. Nghiên cứu theo phân tích định lượng. Đề tài thông qua
mô hình hồi quy bội OLS dự báo và đánh giá. Kết quả cho thấy mặc dù phong cách
lãnh đạo chuyển đổi có tác động tích cực nhưng lại không ảnh hưởng lớn đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp. Phong cách lãnh đạo giao dịch lại có tác động tích cực đến
kết quả hoạt động doanh nghiệp. Do đó phong cách lãnh đạo giao dịch được đề xuất
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiệu quả với phong cách lãnh dạo chuyển đổi. Bao
gồm 3 nhân tố là truyền cảm hứng, kích thích trí tuệ và sự hài lòng. Hiệu quả với
phong cách lãnh đạo giao dịch, bao gồm 2 nhân tố phần thưởng và quản lý ngoại lệ.
Nghiên cứu Peris M. Koech & Prof. G.S Namusonge, 2012 . Nghiên cứu
khảo sát mô tả dựa trên nhận thức của các nhà quản lý cấp trung và cấp cao trong 30
công ty nhà nước có trụ sở tại Mombasa, Kenya. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
nghiên cứu khảo sát theo bảng hỏi. Bảng câu hỏi bao gồm các hạng mục xây dựng
được điều chỉnh từ trước và dựa theo nghiên cứu Bass & Avolio, 2004. Tổng số 77
nhà quản lý đã hoàn thành các bảng câu hỏi trong số 100 bảng câu hỏi, chiếm 77% tỷ
lệ trả lời. Các bảng câu hỏi đã hoàn thành đã được kiểm tra hợp lý, toàn vẹn và đầy
đủ dẫn đến 72 trường hợp có thể sử dụng được.Ba biến độc lập phong cách lãnh đạo
chuyển đổi, phong cách lãnh đạo tự do và phong cách lãnh đạo giao dịch với các yếu
tố khác nhau đã được xác định và được đo bằng thang điểm 5 mức độ từ 1 (rất không
đồng ý) đến 5 (rất đồng ý). Mối tương quan giữa các yếu tố phong cách lãnh đạo
chuyển đổi và tổ chức xếp hạng hiệu suất cao (0,518 đến 0,696, P <0,05), trong khi
tương quan giữa phong cách lãnh đạo giao dịch tương đối thấp (0,219 đến 0,375, P
<0,05). Phong cách lãnh đạo tự do không phải là tương quan đáng kể đến hiệu quả
21
hoạt động của tổ chức
Nghiên cứu Ao Thu Hoài (2012). Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và
hành vi nhân viên. Kiểm chứng tại các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam. Nghiên
cứu phân tích mối quan hệ ảnh hưởng phong cách lãnh đạo chuyển đổi và hành vi
nhân viên tại các doanh nghiệp bưu chính tác giả đưa ra phong cách lãnh đạo theo
học thuyết chuyển đổi đến hành vi nhân viên. Thành công của nghiên cứu kiểm định
thang đo phong cách lãnh đạo và hành vi nhân viên trong điều kiện Việt Nam cụ thể
tại các doanh nghiệp Bưu chính Việt Nam. Tuy nhiên mẫu nghiên cứu được chọn là
mẫu thuận tiện tại loại hình doanh nghiệp Bưu chính nên mẫu chưa đảm bảo tính đại
diện và tính khái quát doanh nghiệp. Kỹ thuật phân tích nghiên cứu sử dụng phần
mềm SPSS chỉ phân tích EFA và chưa có kỹ thuật phân tích tiên tiến khác. Các chỉ
sổ thống kê còn chưa có lý giải một cách thoả đáng.
Nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Hương (2013) Mối quan hệ giữa trí tuệ cảm
xúc, phong cách lãnh đạo và hiệu suất làm việc của nhân viên. Nghiên cứu đưa ra
bằng chứng thực nghiệm chứng minh vai trò của trí tuệ cảm xúc của các nhà lãnh đạo
trong công việc của họ, cảm xúc có thể giúp các nhà lãnh đạo nâng cao hiệu quả lãnh
đạo của họ, cải thiện hiệu suất của nhân viên. Bên cạnh đó kết quả cũng minh chứng
rằng phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu suất làm việc của nhân
viên, mà đặc biệt là phong cách lãnh đạo dựa trên uy tín, sự lôi cuốn cá nhân.
Nghiên cứu Phí Đình Khương (2014). “PCLD của nhà quản lý các trường
Đại học hướng tới việc thoả mãn yêu cầu công việc, cam kết làm việc và hành vi ứng
xử. Kết quả của nghiên cứu này có thể góp phần trong việc đưa ra một chiều hướng
mới trong việc quản lý và giám sát của Đại học. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho
các nhà lãnh đạo với những ý tưởng rõ ràng về cách làm hiệu quả và thành công trong
quản lý các trường đại học. Đồng thời lãnh đạo có tư cách đạo đức tốt có thể gây ảnh
hưởng tới các chuẩn mực về học thuật trong các trường đại học.
Nghiên cứu Nguyễn Minh Tâm (2014) Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều
về KQHĐ DN. Trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng thang đo
của 3 thành phần trong lãnh đạo 3 chiều và kiểm định thang đo về KQHĐ DN. Nghiên
cứu này cung cấp thêm thông tin hàm ý đề xuất các nhà lãnh đạo xem xét ứng dụng,
ra quyết định và xây dựng chính sách quản trị hiệu quả. Đối tượng khảo sát là cán bộ
22
quản lý cấp trưởng bộ phận trở lên của DN có quy mô trên 100 người.
Sebahattin Yildiz, FarukBasturk, Ilknur Tastan Boz, a*(2014)
Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo và sự đổi mới với
hoạt động kinh doanh. Lý thuyết và nghiên cứu cho rằng cả khả năng lãnh đạo và tính
đổi mới đều có những ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Phong
cách lãnh đạo được thể hiện là phong cách lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh
đạo giao dịch. Nghiên cứu thu thập số liệu thông qua khảo sát thông qua bảng hỏi
với 576 người làm việc trong lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực công nghiệp. Kết quả cho
thấy hai phong cách lãnh đạo và tính đổi mới có tác dụng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh
Elqadri, Zaenal Mustafa; Priyono; Suci, Rahayu Puji; Chandra, Teddy (2015).
Nghiên cứu xem xét tầm quan trọng của phong cách lãnh đạo, động lực và khuyến
khích để cải thiện kết quả hoạt động của nhân viên. Các biến được xem xét như các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động là phong cách lãnh đạo (X1), động lực (X2)
và việc cung cấp các biện pháp khuyến khích để cải thiện kết quả nhân viên. Đối
tượng là tất cả các nhân viên phòng kinh doanh, các kỹ thuật thu thập dữ liệu thông
qua khảo sát bảng hỏi. Nghiên cứu sử dụng hồi quy tuyến tính để phân tích dữ liệu.
Chỉ ra mức độ mối quan hệ là giữa phong cách lãnh đạo, động lực và việc cung cấp
các biện pháp khuyến khích đối với kết quả làm việc của nhân viên Y là rất lớn với
hệ số tương quan ảnh hưởng R2= 0,971.
Nghiên cứu Lương Thu Hà (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá
nhân lãnh đạo tới kết quả lãnh đạo DN ở Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra được những
ảnh hưởng thuận chiều và nghịch chiều, mạnh yếu của từng nhóm tố chất để từ đó có
hướng thay đổi, điều chỉnh rèn luyện, khuyến khích tố chất tích cực, hạn chế tố chất
tiêu cực. Nghiên cứu điều tra khoảng một nghìn nhà quản trị cấp trung và cơ sở trong
các doanh nghiệp để có những đánh giá của họ về tố chất cá nhân và KQ lãnh đạo
của cấp trên trực tiếp. Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị, bồi dưỡng đào tạo và
phát triển đội ngũ doanh nhân, nhà lãnh đạo DN.
Lumbasi, George W.; K’Aol, George O; Ouma, Caren Akomo (2016)
Phong cách lãnh đạo là chìa khóa để xác định mức độ hiệu quả của nhân viên
trong một công ty. Nó có thể dẫn đến tăng hoặc giảm hiệu suất của nhân viên. Mục
23
đích của nghiên cứu này là để điều tra tác động của phong cách lãnh đạo có sự tham
gia đối với hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý cấp cao của Công ty đoạt giải
thưởng của năm (COYA) ở Kenya. nghiên cứu tương quan mô tả bao gồm 13 công
ty đã giành được COYA trong những năm 2010 đến 2013, khảo sát thông qua bảng
hỏi với 84 nhà quản lý cấp cao. Các kỹ thuật mô tả và suy diễn được sử dụng để phân
tích dữ liệu bằng cách sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Kết quả chỉ ra rằng
việc áp dụng phong cách lãnh đạo có sự tham gia ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
công việc của nhân viên. Phân tích phương sai cho thấy phong cách lãnh đạo có sự
tham gia ảnh hưởng đáng kể đến kết quả công việc của nhân viên, F (1,065) = 2,406,
trong khi hệ số xác định (R2) cho thấy mối quan hệ thuận chiều chặt chẽ giữa hai
biến. Các phát hiện chỉ ra R2 là 0.232, có nghĩa là sự lãnh đạo có sự tham gia ảnh
hưởng đến kết quả của nhân viên tới 23,2%.
Peter Kihara, Prof. Henry Bwisa, Prof. John Kihoro (2016)
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các phong cách lãnh đạo được thực
hành trong quá trình thực hiện chiến lược và hoạt động của các công ty sản xuất vừa
và nhỏ (SME) tại Hạt Thika ở Kenya. Ba phong cách lãnh đạo được điều tra trong
nghiên cứu này bao gồm chuyển đổi, giao dịch và tự do dựa trên các định nghĩa của
Avolio và Bass. Nghiên cứu được khảo sát thông qua bảng câu hỏi được sử dụng để
thu thập dữ liệu từ 115 doanh nghiệp từ hai phân ngành công nghiệp chính trong
Thika SubCounty. Nghiên cứu kết hợp các thiết kế mô tả, định lượng và định tính.
Phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để chỉ ra mối quan hệ giữa phụ thuộc và
các biến độc lập và để kiểm tra các giả thuyết đã đề xuất. Nghiên cứu đã tìm thấy
bằng chứng thống kê cho thấy mối quan hệ đáng kể giữa các phong cách lãnh đạo
được áp dụng trong quá trình thực hiện chiến lược và hoạt động của công ty sản xuất
vừa và nhỏ ở Thika Sub-County, Kenya. Thứ hai, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hầu
hết các nhà lãnh đạo chủ chốt (chủ sở hữu và Giám đốc điều hành) trong các công ty
này đã thực hành phong cách lãnh đạo giao dịch tiếp theo là phong cách lãnh đạo
chuyển đổi và cuối cùng là phong cách lãnh đạo tự do. Thứ ba, kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng trong số ba phong cách lãnh đạo được thực hành trong hầu hết các tổ
chức ngày nay, phong cách lãnh đạo có liên quan tích cực và đáng kể đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. PCGD và PCTD có mối quan hệ tích cực
24
nhưng không đáng kể với hoạt động của các công ty này. Nghiên cứu kết luận rằng
các công ty sản xuất quan tâm đến việc nâng cao kết quả của họ và đi trước cạnh tranh
nên nỗ lực để luyện tập vượt trội phong cách lãnh đạo bắt đầu với lãnh đạo giao dịch
và dần dần thay đổi để phong cách lãnh đạo chuyển đổi trong toàn bộ quá trình thực
hiện chiến lược trong doanh nghiệp của họ.
Thi Diep Uyen Doan, Van Hung Bui, Thi Thu Hien Phan, Xuan Hung
Nguyen, Thi Kim Lien Tran (2019)
Bài viết đánh giá tác động phong cách lãnh đạo đến quyết định thực hiện trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp may Nam Định, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa
lãnh đạo chuyển đổi và hiệu quả tài chính. Phân tích thực hiện trên 168 doanh nghiệp dệt
may tại Nam Định. Kết quả cho thấy thực hiện trách nhiệm xã hội đóng vai trò trung
gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và hiệu quả tài chính
Vũ Thị Ánh Tuyết (2019). Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động của tổ chức: Nghiên cứu tại các trường đại học của Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu của đã xác định được ảnh hưởng của từng biến trong mô hình nghiên cứu
và chỉ ra chiều hướng tác động, mức độ tác động của từng biến. Cụ thể: các phong
cách lãnh đạo trong mô hình phong cách lãnh đạo liên tục có tác động cùng chiều đến
kết quả hoạt động của các trường đại học theo các mức độ khác nhau. Kết quả hoạt
động được đo bằng 2 nhân tố bao gồm: (1) kết quả chuyên môn và (2) kết quả tài
chính. Nghiên cứu đã kiểm định 7 giả thuyết nghiên cứu và tìm ra ý nghĩa của các
nhân tố được đưa vào nghiên cứu
Nguyễn Thanh Tùng (2019).Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo trao
quyền, động lực bên trong và sự sáng tạo: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực phát điện. Nghiên cứu đã xây dựng mô hình nghiên cứu mới
và kiểm định mô hình này trong bối cảnh các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
phát điện tại Việt Nam, qua đó khẳng định phong cách lãnh đạo trao quyền đóng vai
trò điều tiết, làm gia tăng tác động của khía cạnh thách thức của động lực bên trong
đến sự sáng tạo ở cấp độ cá nhân.
Nguyễn Thùy Linh (2020). Phong cách lãnh đạo dân chủ của cán bộ lãnh đạo
cấp xã ở Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã phân tích,
đánh giá thực trạng phong cách lãnh đạo dân chủ của cán bộ lãnh đạo cấp xã từ 1998
25
đến nay, đặc biệt nhấn mạnh vào giai đoạn từ Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị
(2016) đến nay, chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với xây dựng phong cách lãnh đạo dân
chủ cho cán bộ lãnh đạo cấp xã ở Việt Nam hiện nay. Từ đó nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp cơ bản để xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ cho cán bộ lãnh đạo
cấp xã ở Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh.
Trần Thị Bích Nhung (2020). Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ năng lãnh
đạo và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nghiên cứu cũng
phân tích thực trạng kỹ năng lãnh đạo, xây dựng mô hình giữa năng lực nhà lãnh đạo
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Lê Văn Thuận(2020). Nghiên cứu năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh
nghiệp bưu chính viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đi trước
và xuất phát từ đặc thù của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam, nghiên cứu đã
xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu phi tài chính làm thước đo nhằm đo lường kết
quả lãnh đạo cho các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông ở Việt Nam bao gồm: các
chỉ tiêu đo lường kết quả lãnh đạo chung (năng lực tổ chức công việc, tư tưởng sẵn
sàng đổi mới) và các chỉ tiêu đo lường kết quả lãnh đạo nhân viên (sự hài lòng của
nhân viên trong công việc, cam kết gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp, sự thoải
mái về tâm lý và tinh thần của nhân viên). Nghiên cứu đã xây dựng mô hình phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo cấp trung tới kết quả
lãnh đạo trong các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam và lượng hóa được
mối quan hệ đó. Kết quả chỉ ra rằng cả 3 yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo cấp
trung đều ảnh hưởng tích cực đến kết quả lãnh đạo trong các doanh nghiệp Bưu
chính viễn thông Việt Nam.
Ukhtasar, Muhammad Syafril Nasutionand Sulaiman(2021). Ảnh hưởng
của Phong cách Lãnh đạo đến Kết quả hoạt động DN thông qua sự hài lòng trong
Công việc. Một nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng tại Aceh Syariah. Nghiên cứu đã
phân tích ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đối với kết quả hoạt động của doanh
nghiệp và xem xét tác động trung gian của sự hài lòng trong công việc. Các mẫu được
sử dụng là 140 nhà quản lý tại Ngân hàng Aceh Syariah đã sử dụng kỹ thuật điều.
tra. Công cụ phân tích SEM, Amos. Kết quả cho thấy PCLD ảnh hưởng tích cực và
đáng kể đến sự hài lòng trong công việc, sau đó sự hài lòng trong công việc ảnh hưởng
26
tích cực và đáng kể đến kết quả công việc của doanh nghiệp. Ngoài ra, phong cách
lãnh đạo ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến kết quả hoạt động của công ty, và sự hài
lòng trong công việc là trung gian giữa phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động của
công ty.
Nguyễn Ngọc Hưng (2021) Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi
đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên - Nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu xác lập mô hình lý thuyết về sự ảnh hưởng
của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy
thành phần của PCLDCD đều ảnh hưởng tích cực đến KQCV của nhân viên. Kết quả
nghiên cứu là thông tin tham khảo cho các lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa
chọn được phong cách lãnh đạo phù hợp.
Vũ Thị Việt Hằng, Phan Thị Trà My (2021) Tác động của PCLDCD đến
KQ làm việc thông qua sự tự tin và sáng tạo của nhân viên kinh doanh.Trường hợp
ngành logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện khảo sát trực
tiếp và khảo sát trực tuyến. Các phương pháp và công cụ được sử dụng là thống
kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA, kiểm định CFA, kiểm định SEM bằng
phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy PCLDCD tác động
dương đến sự Tự tin và Sáng tạo; Tự tin và Sáng tạo có tác động dương đến kết quả
làm việc của nhân viên kinh doanh
Bảng 1.2 Tổng hợp nghiên cứu về phong cách lãnh đạo
và kết quả hoạt động tại các doanh nghiệp
Biến phụ thuộc Điểm nghiên cứu Tác giả
Các biến độc lập PCLĐ chuyển đổi Bjorn Michaelis & cộng sự (2009) DN công nghệ cao tại Đài Loan
Trong các DN ở Mỹ
Phong cách lãnh đạo Jeffrey N. Barnes & cộng sự (2013)
Cam kết thay đổi và môi trường làm việc sáng tạo Hiệu quả và sự hài lòng trong công việc Kết quả hoạt động Tại các công ty tại Nga Maria L. Perkins
27
Phong cách lãnh đạo (2014)
Biến phụ thuộc Điểm nghiên cứu Tác giả
Lợi nhuận Thomas (2008).
Các biến độc lập Phong cách lãnh đạo Tập đoàn lớn trên thế giới
Kết quả hoạt động DN quy mô nhỏ
Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo Kết quả hoạt động tổ chức Công ty nhà nước có trụ sở tại Mombasa, Kenya Obiwuru Timothy C, Okwu, Andy T, Akpa, Nwankwere (2011). Peris M. Koech & Prof. G.S Namusonge, 2012
Hành vi nhân viên DN bưu chính Việt Nam Ao Thu Hoài (2012).
Phong cách lãnh đạo
Kết quả hoạt động DN tại Việt Nam
Kỹ năng lãnh đạo Nguyễn Minh Tâm (2014)
Tố chất cá nhân Kết quả DN tại Việt Nam Lương Thu Hà (2015)
Kết quả Doanh nghiệp ở Kenya Lumbasi,Caren
Phong cách lãnh đạo Akomo& cs (2016)
Kết quả hoạt động Doanh nghiệp sản xuất
Phong cách lãnh đạo
Kết quả Peter Kihara, Henry John Kihoro Bwisa, (2016) Lê Văn Thuận(2020)
vừa và nhỏ (SME) tại Hạt Thika ở Kenya Bưu chính viễn thông Việt Nam doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội Nguyễn Ngọc Hưng (2021)
Kết quả thực hiện công việc của nhân viên Kết quả nhân viên Ngành Logistics TP
HCM
Kết quả hoạt động Ngân hàng
Năng lực lãnh đạo phong cách lãnh đạo chuyển đổi Phong cách lãnh đạo Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Vũ Thị Việt Hằng, Phan Thị Trà My (2021) Ukhtasar, Muhammad Syafril Nasutionand Sulaiman(2021). (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Kết quả tổng quan các nghiên cứu ở trên cho thấy ảnh hưởng của phong cách
lãnh đạo và kết quả hoạt động đã khẳng định qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm
28
nhưng tập trung chủ yếu trong ngữ cảnh doanh nghiệp ở nước ngoài. Các nghiên cứu
chủ yếu được khai thác trên các khía cạnh như: phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến
sự hài lòng trong công việc, ảnh hưởng đến cam kết tổ chức và thoả mãn công việc,
....Trong khi đó, các công trình nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của phong
cách lãnh đạo tới kết quả hoạt động trong doanh nghiệp Việt Nam chưa nhiều..
Do đó, luận án này sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của phong cách
lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp ở Việt Nam để làm cơ sở nâng cao kết quả
hoạt động cho DN Việt Nam
1.4. Khoảng trống và định hướng nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
được sắp xếp theo thời gian lịch sử về ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp, tác giả nhận thấy một số điểm đáng lưu ý về khoảng trống
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, Tổng quan nghiên cứu về phong cách lãnh đạo tại các doanh
nghiệp chủ yếu là từ các nghiên cứu nước ngoài và các nghiên cứu cũng không
thống nhất ở bối cảnh nghiên cứu. Do vậy khi thay đổi văn hoá và ở bối cảnh
nghiên cứu khác nhau nên việc nghiên cứu ảnh hưởng của PCLD đến KQHĐ của
DN tại Việt Nam cũng cần được đánh giá riêng để có cái nhìn thấu đáo và chi tiết.
Nghiên cứu trong bối cảnh tại các doanh nghiệp ở Việt Nam có phân tích kiểm
định, mở rộng lý thuyết cung cấp bằng chứng bổ sung cho kho tàng nghiên cứu và
cho thấy vai trò phong cách lãnh đạo với DN một cách đầy đủ và chính xác.
Thứ hai, Các nghiên cứu trước đây đa số thực hiện phỏng vấn số lượng mẫu
doanh nghiệp nhỏ do vậy việc phỏng vấn số lượng 500 doanh nghiệp tại 10 tỉnh
đại diện cho 6 vùng kinh tế giúp cơ quan Nhà nước, lãnh đạo doanh nghiệp trong
xây dựng chiến lược, đề xuất chính sách trong cách thức quản lý có góc nhìn đa
dạng, sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, việc phỏng vấn sâu nhà lãnh đạo doanh nghiệp và
sử dụng công cụ phân tích định tính Atlas.ti9 vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam. Nghiên
cứu định tính sẽ cung cấp tư duy phản biện là cơ sở khoa học cho các nhà hoạch
định chính sách về cách thức quản lý trong nâng cao kết quả hoạt động doanh
nghiệp phù hợp bối cảnh hiện tại.
Thứ ba, Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu phân tích mức độ tác động
29
PCLD đến KQHD DN ở một loại hình doanh nghiệp cụ thể. Do vậy cũng cần có
một nghiên cứu phân tích sự khác biệt của ảnh hưởng PCLD đến KQHD của các
loại hình doanh nghiệp Việt Nam (theo hình thức sở hữu và theo ngành nghề
kinh doanh) sẽ trợ giúp cho các nhà lãnh đạo có cách nhìn tổng thể về PCLD.
Luận án nghiên cứu phân tích so sánh sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
theo hình thức sở hữu (DNNN, DNNNN và DN FDI), theo ngành nghề kinh doanh
(DNNLTS, DN CN, DN TMDV)
Thứ tư, Các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khai thác ảnh hưởng của phong
cách lãnh đạo đến một khía cạnh của kết quả hoạt động trong doanh nghiệp như
lợi nhuận hoặc cam kết quả của nhân viên, sự hài lòng của nhân viên hay hiệu quả
công việc. Chưa nghiên cứu nào xem xét trên phạm vi rộng cho các doanh nghiệp
và xem xét ảnh hưởng đến kết quả hoạt động một cách toàn diện bao gồm kết quả
tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ và Đào tạo & phát triển. Do vậy, đây sẽ
là công trình đầu tiên đánh giá tác động ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết
quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Tiếp tục kế thừa và phát triển từ các
nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan nghiên cứu về phong cách lãnh
đạo; KQHĐ DN, ảnh hưởng PCLD đến KQHĐ và tổng quan các nghiên cứu về ảnh
hưởng PCLD đến kết quả hoạt động doanh nghiệp để từ đó chỉ ra khoảng trống của vấn
đề nghiên cứu. Theo đó, nội dung chương 1 bao gồm: (1). Phong cách lãnh đạo (2). Kết
quả hoạt động doanh nghiệp (3). Ảnh hưởng của PCLD tới KQHĐ DN. Về PCLD được
đặc trưng bởi nhiểu lý thuyết khác nhau, tuy nhiên trước sự biến động của KH- CN,
trước ảnh hưởng của yếu tố vĩ mô, vi mô trong tổ chức phong cách lãnh đạo truyền
thống không đủ để thể hiện mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên và làm cho kết
quả hoạt động của tổ chức được cải thiện. Các nghiên cứu theo tiếp cận theo hướng
hiện đại chỉ ra các mô hình lý thuyết lãnh đạo liên tục được phát triển đầy đủ hơn so
với các nghiên cứu trước đây, theo hướng tiếp cận này có 3 phong cách lãnh đạo gồm
phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh
đạo tự do. Và một trong những phương pháp đo lường kết quả hoạt động của doanh
30
nghiệp được rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới chọn lựa hiện nay đó là thẻ điểm
cân bằng Balanced Score Card (BSC). Trước bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam, luận
án sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt
động doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh doanh ở Việt Nam để
làm cơ sở nâng cao kết quả hoạt động của các doanh nghiệp hướng tới bước phát triển
bền vững doanh nghiệp theo định hướng tái cơ cấu doanh nghiệp, đổi mới và nâng cao
KQ và HQHĐ của doanh nghiệp.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu tác giả đề , tác giả nhận định một số khoảng
trống sau: lý thuyết về phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp chủ yếu là từ các
nghiên cứu nước ngoài nên việc nghiên cứu ảnh hưởng của PCLD đến KQHĐ của
DN tại Việt Nam cũng cần được đánh giá riêng để có cái nhìn thấu đáo và chi tiết;
nghiên cứu phỏng vấn số lượng lớn doanh nghiệp ở 6 vùng kinh tế giúp cơ quan
Nhà nước, lãnh đạo doanh nghiệp trong xây dựng chiến lược, đề xuất chính sách
trong cách thức quản lý có góc nhìn đa dạng, sâu sắc hơn và đặc biệt sử dụng công
cụ phân tích định tính Atlas.ti9 phân tích vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam; Các nghiên
cứu chủ yếu phân tích mức độ tác động PCLD đến KQHD DN ở một loại hình
doanh nghiệp cụ thể. Do vậy cũng cần có một nghiên cứu phân tích sự khác biệt
của ảnh hưởng PCLD đến KQHD của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam (theo
hình thức sở hữu và theo ngành nghề kinh doanh) sẽ trợ giúp cho các nhà lãnh đạo
có cách nhìn tổng thể về PCLD. Bên cạnh đó, đa số các nghiên cứu tại Việt Nam
phân tích sâu hay tập trung vào một chỉ tiêu trong đánh giá KQHĐ DN nên cũng
cần một nghiên cứu trên phạm vi rộng cho các doanh nghiệp và xem xét ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động một cách toàn diện bao gồm kết quả tài chính, Khách hàng,
Quy trình nội bộ và Đào tạo & phát triển và có phân tích sự khác biệt về mức độ tác
động của PCLD đến kết quả hoạt động DN theo hình thức sở hữu, ngành nghề
31
kinh doanh
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Lý luận về lãnh đạo và nhà lãnh đạo
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo là một trong những chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu. Có nhiều
quan điểm khác nhau về lãnh đạo dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau, ý tưởng
khác nhau.
“Lãnh đạo là một quá trình, qua đó một cá nhân ảnh hưởng đến một nhóm
người khác nhằm đạt được mục tiêu chung” (Northouse, 2001).
Lãnh đạo như việc sử dụng chiến lược hàng đầu để tạo động lực thúc đẩy và
tăng cường tiềm năng của nhân viên cho sự tăng trưởng và phát triển. Sự lãnh đạo đó
là một quá trình xã hội và giữa các cá nhân. Fry (2003).
Lãnh đạo không chỉ truyền cảm hứng cho tiềm năng của cấp dưới để nâng cao
hiệu quả mà còn đáp ứng các yêu cầu của họ trong quá trình đạt được các mục tiêu
của tổ chức. (Chemers, 1997). Lee và Chuang (2009).
Như vậy, theo cách tiếp cận của luận án thì “Lãnh đạo là một quá trình ảnh
hưởng các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm người cùng với các nguồn lực
về kinh tế, chính sách khác nhau trong một hoàn cảnh thực tế cụ thể, nhằm đạt được
mục tiêu chung.” Định nghĩa lãnh đạo này được sử dụng, vì đã đề cập đầy đủ hơn các
yêu cầu của quá trình lãnh đạo nhằm đạt mục tiêu của tổ chức, bao gồm: đặc điểm
bối cảnh thực tế, chính sách, các yếu tố nguồn lực, cá nhân và tập thể trong tổ chức,
mục tiêu tổ chức.
2.1.1.2 Khái niệm nhà lãnh đạo
Trong yếu tố cấu thành công tác lãnh đạo có hai đối tượng: Thứ nhất, người
có ảnh hưởng lớn nhất trong nhóm, cũng là người thực hiện hầu hết các chức năng
lãnh đạo được gọi là nhà lãnh đạo; Thứ hai là đồng đội hay cấp dưới, cũng có thể
là những người đứng đầu trong nhóm nhỏ hơn, hoặc những người giúp đỡ nhà lãnh
đạo chính thực hiện chức năng lãnh đạo. Do vậy, nhà lãnh đạo cũng được định
32
nghĩa theo phạm vi rộng hẹp như sau:
Theo phạm vi rộng
“Nhà lãnh đạo là người ảnh hưởng lên các thành viên của nhóm (công tác
lãnh đạo phân phối)”.
“Nhà lãnh đạo là người ảnh hưởng lên các thành viên của nhóm bằng một
cách nào đó”.
“Nhà lãnh đạo là người ảnh hưởng lên thành viên của nhóm và các thành
viên này buộc phải tuân thủ yêu cầu nhà lãnh đạo một cách tự nguyện hoặc không”.
Theo phạm vi hẹp hơn
Thứ nhất “Nhà lãnh đạo là người cố gắng sử dụng hầu hết ảnh hưởng của
- Thứ hai “Nhà lãnh đạo là người ảnh hưởng một cách có hệ thống lên hành
mình lên các thành viên khác của nhóm (lãnh đạo tập trung)”.
- Thứ ba “Nhà lãnh đạo là người đạt được sự chấp hành đầy đủ của các
vi của các thành viên trong nhóm nhằm đạt được mục tiêu chung”.
thành viên trong nhóm khi thực hiện yêu cầu của anh ta”
Bên cạnh đó, theo lý thuyết lãnh đạo của Bass (1992) cho rằng có ba cách
để giải thích tại sao một người có thể trở thành nhà lãnh đạo:
Thứ nhất, một người có một số tính cách cá nhân có thể chỉ dẫn một cách tự
nhiên cho đồng đội thực hiện vai trò của lãnh đạo.
Thứ hai, thông qua một sự cố hoặc sự kiện quan trọng mà một người thể hiện
được khả năng lãnh đạo khác thường.
Thứ ba, một người được lựa chọn để trở thành nhà lãnh đạo. Nghĩa là chúng
ta có thể học được các kỹ năng lãnh đạo.
Ngày nay, lý thuyết lãnh đạo này được thừa nhận rộng rãi và là tiền đề cho
luận án của tác giả
2.1.2 Vai trò của nhà lãnh đạo
Mintzberg (1973) đã phân loại thành 10 vai trò lãnh đạo để miêu tả các hành
vi của nhà lãnh đạo. Mười vai trò này thể hiện tất cả hành vi của một nhà lãnh đạo
và mỗi hành vi có thể được giải thích ít nhất nằm trong một vai trò, nhưng nhiều
hành vi lại liên quan tới hơn một vai trò. Các vai trò lãnh đạo được trình bày tóm
33
tắt dưới đây.
Vai trò chủ chốt trong công việc. Nhà lãnh đạo là người đứng đầu của
doanh nghiệp hoặc các bộ phận trong doanh nghiệp, họ có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ đại diện về pháp luật và các hoạt động xã hội như ký hợp đồng, quyết
định chi tiêu, chủ trì các cuộc họp và tiếp khách quan trọng.
Vai trò chỉ đạo. Nhà lãnh đạo phải có trách nhiệm làm cho các bộ phận
thống nhất với nhau để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo
phải thực hiện các chức năng chỉ đạo như: (i) Hướng dẫn cho cấp dưới ; (ii) Động
viên cấp dưới ; (iii) Tạo điều kiện làm việc cho cấp dưới.
Số lượng hoạt động chỉ đạo liên quan tới vai trò của người đứng đầu doanh
nghiệp bao gồm: (i) Thuê mướn lao động; (ii) Tổ chức đào tạo; (ii) Chỉ dẫn; (iii)
Khen thưởng; Phê bình; (v) Thăng cấp; (vi) Sa thải, cho thôi việc.
Vai trò tập hợp. Nhà lãnh đạo xây dựng và duy trì những mối quan hệ cá
nhân và tập thể ở bên ngoài cũng như các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.
Các mối quan hệ này giữ vai trò quan trọng, là nơi cung cấp thông tin và tạo sự ủng
hộ. Phát triển các mối quan hệ này là một phần trách nhiệm của nhà điều hành, không
những gắn kết ở bên trong doanh nghiệp mà còn gắn kết doanh nghiệp với các cơ
quan và tổ chức khác bên ngoài. Xây dựng mối quan hệ mới, giữ mối quan hệ hiện
có và thúc đẩy sự ủng hộ, cho phép nhà lãnh đạo nhận được sự ủng hộ lớn hơn trong
các công việc. Một số ví dụ các hoạt động liên quan tới vai trò tập hợp nằm bên ngoài
doanh nghiệp như tham gia các sự kiện xã hội hoặc các hội thảo chuyên môn, các
hội đồng, các câu lạc bộ, các tổ chức xã hội, viết thư chúc mừng, trao đổi với các nhà
lãnh đạo khác để cung cấp các thông tin hữu ích hoặc đề xuất sự hỗ trợ.
Vai trò giám sát. Nhà lãnh đạo thực hiện vai trò giám sát thông qua các
hoạt động như thường xuyên thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau bằng cách
đọc báo cáo, ghi nhớ, dự hội họp, hội ý và trực tiếp đi kiểm tra. Các thông tin này
cần phải được phân tích để phát hiện ra những khó khăn và những cơ hội, từ đó hiểu
rõ được hoàn cảnh bên ngoài cũng như những diễn biến bên trong doanh nghiệp.
Vai trò truyền đạt thông tin. Nhà lãnh đạo thường có nhiều thông tin hơn cấp
dưới. Những thông tin có thể do quá trình thực tiễn, có thông tin từ cấp trên. Một số
thông tin cần truyền đạt xuống cấp dưới sau khi đã được nhà lãnh đạo làm rõ và hiệu
34
chỉnh thông qua những quy định, tiêu chuẩn, chính sách hoặc bằng những câu trả lời.
Vai trò phát ngôn. Nhà lãnh đạo cũng có trách nhiệm thông báo những vấn
đề cần thiết tới người bên ngoài hoặc trong các bộ phận của doanh nghiệp. Nhà
lãnh đạo cấp trung gian và cấp trực tiếp phải báo cáo lên nhà lãnh đạo trực tiếp của
ông ta. Ban giám đốc phải báo cáo lên hội đồng quản trị doanh nghiệp hoặc người
chủ sở hữu doanh nghiệp. Như Mintzberg (1973) đã nói: Để tuyên truyền về doanh
nghiệp của mình nhằm thu được sự kính trọng từ người bên ngoài, nhà lãnh đạo
phải làm rõ những điều mọi người chưa biết về doanh nghiệp và môi trường của
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò khởi xướng. Nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp hoặc trong một bộ
phận luôn phải thể hiện là người khởi xướng và là người thiết kế các hoạt động để
khai thác những cơ hội nhằm cải thiện tình hình hiện tại. Các hoạt động khởi xướng
để hình thành các dự án như phát triển sản phẩm mới, mua sắm thiết bị mới và tổ
chức lại sản xuất.
Vai trò giải quyết mâu thuẫn hoặc vướng mắc. Trong việc giải quyết mẫu
thuẫn, nhà lãnh đạo phải nắm bắt và giám sát giải quyết ngay các mâu thuẫn không
thể né tránh, mặt khác chính việc phân tích các vấn đề để giải quyết thì họ có thể
tìm ra được các cơ hội kinh doanh mới (đây cũng là vai trò của người khởi xướng).
Các mâu thuẫn bên trong doanh nghiệp bao gồm các sự vụ như mâu thuẫn giữa các
bộ phận, những tai nạn, cháy nổ, các vướng mắc bên ngoài doanh nghiệp với khách
hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh và với các cơ quan nhà nước.
Vai trò phân bổ nguồn lực. Nhà lãnh đạo thể hiện quyền hành phân bổ các
nguồn lực của doanh nghiệp. Các nguồn lực này bao gồm như nguồn tài chính, nhân
sự, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, những điều kiện và dịch vụ khác. Việc
phân bổ những nguồn lực này liên quan tới việc ra quyết định quản lý, dự thảo ngân
sách, nhằm phối hợp và thống nhất các hành động của cấp dưới và các bộ phận để
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vai trò thương thuyết. Nhà lãnh đạo phải thực hiện các hoạt động thương
thuyết như ký kết hợp đồng lao động, thoả thuận với khách hàng, hợp đồng mua
bán, bao gồm cả thoả thuận giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Các thương
thuyết chính thức có thể thành các hợp đồng, nhưng cũng có nhiều thương thuyết
35
để làm rõ trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện nhiệm vụ.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lãnh đạo, mỗi cách tiếp cận đưa ra
một quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các quan điểm khác nhau của lãnh
đạo đều xuất phát từ 3 cách tiếp cận cơ bản đó là: (i) Tiếp cận theo lý thuyết
con người vĩ đại; (ii) Tiếp cận theo lý thuyết về các đặc tính cá nhân; và (iii)
Tiếp cận theo lý thuyết về lãnh đạo theo hoàn cảnh.
2.1.3.1. Lý thuyết người lãnh đạo vĩ đại.
Lý thuyết người lãnh đạo vĩ đại cho rằng khả năng lãnh đạo có được là
do bẩm sinh chứ không phải do rèn luyện. Nhà lãnh đạo là người khi sinh ra đã
được cho các tố chất Lãnh đạo, đó là các tố chất khiến nhà lãnh đạo luôn có sự
lôi cuốn người khác, có khả năng cống hiến và gánh vác trách nhiệm lãnh đạo.
Theo lý thuyết này, nhà lãnh đạo là các “Vĩ nhân”, các “Nhân vật xuất chúng”
với những đặc tính bẩm sinh nổi trội hơn hẳn các cá nhân khác trong xã hội
đương thời.
Lý thuyết này tập trung mọi sự chú ý vào cá nhân của nhà lãnh đạo, mà
không quan tâm đến hoàn cảnh bên ngoài. Tuy nhiên, lãnh đạo theo hướng tiếp
cận này trên thực tế không phù hợp khi không quan tâm đến môi trường vĩ mô
bên ngoài (các môi trường kinh tế, môi trường văn hoá- xã hội, môi trường
chính trị, môi trường công nghệ, môi trường luật pháp).
2.1.3.2. Lý thuyết về các đặc tính cá nhân của nhà lãnh đạo
Theo cách tiếp cận lý thuyết đặc tính cá nhân của nhà lãnh đạo cho rằng
hầu hết các nhà lãnh đạo có các đặc tính cá nhân riêng so với các cá nhân khác
trong xã hội. Những đặc tính cá nhân này có thể ảnh hưởng đến sự thành công
của nhà lãnh đạo. Về điểm này cũng có nét tương tự như cách tiếp cận theo lý
thuyết người vĩ đại. Tuy nhiên theo lý thuyết này không cho rằng những nét
đặc trưng của nhà lãnh đạo chỉ do bẩm sinh mà có thể còn do đào tạo và rèn
luyện mà nên. Có nghĩa là, để trở thành một nhà lãnh đạo, cần phải có những
đặc tính cá nhân nhất định. Lý thuyết này được phát triển dựa trên việc nghiên
cứu các vai trò khác nhau của từng cá nhân trong một tỏ chức nhất định. Nhà
36
2.1.3 Lý thuyết lãnh đạo
lãnh đạo trong tổ chức sẽ có vai trò đoàn kết mọi người, tạo ra sự “cộng hưởng”
giữa các điểm mạnh khác nhau của từng nhân viên để đưa tổ chức đến thành
công. Và như vậy, mỗi người lao động trong tổ chức đều cần có nhiệm vụ và
trách nhiệm cụ thể, có quyền làm việc và đưa ra ý kiến đóng góp, có quyền
được đào tạo và nhận thưởng khi thành công. Và nhà lãnh đạo nhóm lúc này
phải là người đưa ra được các chính sách động viên, kiểm tra, đánh giá và kế
hoạch làm việc rõ ràng để gắn lợi ích của tổ chức với lợi ích của người lao
động.
2.1.3.3. Lý thuyết về lãnh đạo theo hoàn cảnh.
Trong khi các lý thuyết trên tập trung chủ yếu vào khai thác những đặc
trưng cá nhân của người lãnh đạo, và cho rằng đó là yếu tố quyết định để một
người có thể trở thành lãnh đạo, thì lý thuyết lãnh đạo theo hoàn cảnh lại có
một cách nhìn tương đối khác. Lý thuyết này chú trọng nhiều hơn đến việc xác
định những hành vi mà người lãnh đạo thể hiện trong từng hoàn cảnh và nghiên
cứu những ảnh hưởng của chúng đối với mức độ hài lòng của nhân viên. Và
một điều hết sức quan trọng là lý thuyết này dựa trên giả thuyết cho rằng trong
các tình huống khác nhau đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có các phong cách lãnh
đạo khác nhau. Cũng chính vì thế, các nhà lãnh đạo cần phải chú ý đến những
thay đổi của môi trường xung quanh để có những hành vi lãnh đạo phù hợp. Do
vậy mà những lý thuyết này phức tạp hơn vì chúng phải quan tâm đến 2 yếu tố.
Thứ nhất là phải xác định những yếu tố nào của hoàn cảnh môi trường có ảnh
hưởng đến hành vi của người lãnh đạo.
Thứ hai, là phải chỉ ra mối quan hệ giữa người lãnh đạo và cấp dưới trong
hoàn cảnh và môi trường nhất định của doanh nghiệp.
Sau đây là một số trường phái quan trọng của lý thuyết Lãnh đạo theo
hoàn cảnh:
- Lý thuyết dự phòng của Fiedler Lý thuyết dự phòng của Fiedler xác
định những hành vi (phong cách) của người lãnh đạo, sau đó xác định những
yếu tố chủ yếu của hoàn cảnh gắn liền với phong cách lãnh đạo đó để đạt được
37
hiệu quả. Bằng việc sử dụng những câu hỏi điều tra theo thang bậc đối với các
đồng nghiệp, Fiedler định ra 2 phong cách lãnh đạo cơ bản: chú trọng đến công
việc và chú trọng đến con người. Điều này đạt được bằng cách để cho cá nhân
nghĩ đến một người đồng nghiệp mà họ không thích. Các cá nhân sau đó tả lại
người đó theo các yếu tố, ví dụ: anh ta có hoà nhã hay không, làm việc với anh
ta căng thẳng hay nhẹ nhàng thế nào... ý tưởng ở đây là cho dù anh ta là người
mà những người khác không thích làm việc cùng, nhưng nếu anh ta được đánh
giá ở thang bậc cao, thì điều đó chứng tỏ là anh ta rất chú trọng đến con người
trong phong cách lãnh đạo. Sau đó Fiedler xác định những yếu tố cơ bản của
hoàn cảnh mà ông cho là có tính quyết định xem một phong cách lãnh đạo nào
đó có phù hợp không. Đó là các yếu tố:
+ Mối quan hệ giữa người lãnh đạo và nhân viên cũng như chất lượng
của mối quan hệ đó.
+ Cơ cấu công việc: những đòi hỏi của công việc đã định trước ảnh hưởng
như thế nào đến quyền hạn của người lãnh đạo trong việc phân công và hướng
dẫn cấp dưới làm việc.
+ Quyền lực từ vị trí: quyền lực do tổ chức qui định mà một người lãnh
đạo phải chỉ đạo. Quan điểm của Fiedler là khi mối quan hệ giữa người lãnh
đạo và nhân viên tốt, công việc được xác định rõ ràng và vị trí quyền lực của
người lãnh đạo mạnh thì hoàn cảnh đó là thuận lợi cho người lãnh đạo sử dụng
phong cách chú trọng đến công việc. Và điều ngược lại cũng đúng, khi mà mối
quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên không thân mật, công việc không được xác
định rõ ràng vị trí quyền lực của người lãnh đạo là không chắc chắn, thì đó là
hoàn cảnh không thuận lợi cho người lãnh đạo và lúc này áp dụng phong cách
lãnh đạo chú trọng đến công việc là phù hợp nhất. Thế nhưng trong thực tế lại
có rất nhiều cách tổng hợp của các yếu tố trên, và như vậy có nhiều hoàn cảnh
mà trong đó không thuận lợi hoặc cũng không bất lợi nhưng lại đòi hỏi phong
cách lãnh đạo chú trọng nhiều hơn đến con người hoặc nhiều hơn đến công
việc.
38
- Lý thuyết chu kỳ lãnh đạo.
Một trong những khó khăn của nhóm lý thuyết lãnh đạo theo hoàn cảnh
là có rất nhiều các yếu tố mà người nghiên cứu có thể chú ý đến và cho rằng
chúng quan trọng trong việc xác định hiệu quả của phong cách lãnh đạo. Một
ví dụ điển hình là trong lý thuyết chu kỳ cuộc sống, các nhà nghiên cứu cho
rằng một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo là trình độ phát
triển của nhân viên. Trình độ phát triển của nhân viên dựa trên mức độ khuyến
khích hoàn thành công việc của họ; phụ thuộc vào việc họ có sẵn sàng và tình
nguyện nhận công việc và trách nhiệm hay không; và những kinh nghiệm và
kiến thức mà họ có trong công việc. Ba yếu tố của độ chín chắn của nhân viên
càng cao, thì phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người lại càng phù hợp
hơn. Có thể khẳng định rằng không có phong cách lãnh đạo nào đúng cho mọi
tình huống. Để có phong cách lãnh đạo phù hợp cần căn cứ vào 3 yếu tố như
(1) Năng lực lãnh đạo và quản lý của bản thân người lãnh đạo; (2) Môi trường
làm việc của tổ chức nơi diễn ra hoạt động lãnh đạo; (3) Trình độ phát triển của
nhân viên dưới quyền (cá tính cá nhân, hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp của
nhân viên. Các yếu tố này sẽ quyết định những phong cách lãnh đạo khác nhau
trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Năng lực lãnh đạo và quản lý của bản thân người lãnh đạo được thể hiện
ở Kiến thức, Kỹ năng và khả cá nhân của người đó (phẩm chất và thể chất cá
nhân). Cụ thể là:
- Về kiến thức: Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình trong doanh
nghiệp, các nhà quản lý cần am hiểu các kiến thức về lãnh đạo và quản lý, am
hiểu tâm lý lãnh đạo để nhạy cảm với mong đợi của các đối tác, am hiểu các
kiến thức liên quan đến kinh tế, chính trị xã hội và dự báo xu thế phát triển.
- Về kỹ năng: Kỹ năng quan trọng nhất giúp các nhà quản lý làm tốt vai
trò lãnh đạo là (1) nhóm các kỹ năng cá nhân như giải quyết vấn đề, quản lý
bản thân, quản lý thời gian và (2) nhóm kỹ năng gây ảnh hưởng tác động đến
39
người khác bao gồm kỹ năng lãnh đạo nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng quản lý sự thay đổi.
- Khả năng cá nhân: Bao gồm thể chất tốt và các Phẩm chất cá nhân thể
hiện khả năng khơi dậy niềm tin ở người khác. Đó là người có chuẩn mực đạo
đức hành vi ở mức cao và luôn là tấm gương cho những người khác noi theo.
Các phẩm chất thường được kể đến của người Lãnh đạo là Đáng tin cậy và
không bao giờ khiến tập thể thất vọng; Chính trực; Công bằng không thiên vị;
Biết lắng nghe và không lấn lướt mọi người trong mọi cuộc thảo luận; Nhất
quán và không bẻ cong các giá trị theo hoàn cảnh; Quan tâm đến người xung
quanh một cách chân thành, yêu quí và hoà đồng với mọi người; Luôn tin tưởng
vào tập thể, sẵn sàng trao quyền hạn và trách nhiệm cho tập thể; Đánh giá công
trạng đúng người; Luôn sát cánh với tập thể trong lúc khó khăn; Cung cấp thông
tin kịp thời.
2.2 Lý luận về phong cách lãnh đạo
2.2.1 Khái niệm
“Phong cách lãnh đạo là phương thức và cách tiếp cận của một nhà lãnh đạo để
đề ra các phương hướng, thực hiện các kế hoạch và tạo động lực cho nhân viên. Dưới
góc nhìn của một nhân viên, phong cách đó thường được thể hiện qua các hành động
hoặc rõ ràng hoặc ngầm ý từ lãnh đạo của họ”. (Newstrom, Davis, 1993)
Theo Hart (1980): “Phong cách lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng của một
hay nhiều người, theo cách tích cực để xác định nhiệm vụ thực hiện trên nền tảng
mục đích của tổ chức”.
“Phong cách lãnh đạo là một quá trình theo đó một cá nhân ảnh hưởng đến
một nhóm cá nhân để đạt được một mục đích chung” (Northouse, 2007).
“Phong cách lãnh đạo là những phương pháp hoặc cách thức nhà lãnh đạo
thường dùng để gây ảnh huởng đến đối tượng lãnh đạo. Xét trên phương diện cá
nhân, phong cách lãnh đạo chính là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo”
(Bradley S. Smith, 2016).
PCLD được hiểu đây chính là phương pháp hành động của nhà lãnh đạo được
40
hình thành một cách tương đối ổn định, làm nên phong cách riêng. PCLD chịu tác
động môi trường hoạt động của nhà LD. Khi các nhà LD ở các vị trí và chức vụ khác
nhau sẽ là cơ sở và điều kiện để hình thành PCLD của người đó. Về bản chất PCLD
phản ánh đặc điểm của nhà LD thông qua hệ thống các phương pháp hành động tương
đối ổn định và đặc trưng của nhà LD khi xử lý các tình huống lãnh đạo. PCLD không
phải là bất biến mà luôn thay đổi, tùy thuộc vào tình huống lãnh đạo trải qua một quá
trình hình thành có định hướng rõ rệt. Tại DN VN trước những ảnh hưởng phong tục
tập quán và những thay đổi điều kiện môi trường kinh tế- xã hội, KH-CN (như thay
đổi cơ chế, chính sách và pháp luật, chuyển đổi số…) thì tình huống không chỉ phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà LD mà còn phụ thuộc vào các các mục tiêu đã
xác định như mục tiêu về quản lý nhân lực, đất đai, tài chính, xây dựng, an ninh….;
về đặc điểm tâm lý cá nhân, tập thể, tình huống và ảnh hưởng bởi những bất trắc xảy
ra như hoả hoạn, thiên tai, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đòi hỏi nhà LD phải đưa
ra cách thức phương pháp, quyết định lựa chọn sử dụng các chiến lược nhằm thực
hiện được mục tiêu đề ra. Mỗi tình huống nhà LD cần có bản chất và đặc điểm riêng
có những thay đổi hợp lý và sẵn sàng đối phó với những tình huống có thể xảy ra.
Tùy theo tính chất của những tình huống khác nhau nhà LD quyết định lựa chọn sử
dụng PCLD để đạt được mục tiêu lãnh đạo chứ không sử dụng tùy tiện mà phải có cơ
sở, căn cứ xác đáng của việc lựa chọn đó. Thông qua các phương pháp hành động,
cách thức ứng xử, người LĐ,QL có thể là truyền cảm hứng, khuyến khích nhân viên,
quan tâm nhu cầu nhân viên cũng có thể là nhà LD dựa trên thành phần khen thưởng
khi đạt được mục tiêu hay quản trị bằng ngoại lệ quản lý giám sát nhân viên trước
những lỗi xảy ra cũng có thể là nhà LD buông lỏng, ít sử dụng quyền lực trong lãnh
đạo để cán bộ, nhân viên tự giải quyết công việc chỉ quan tâm đến kết quả,hiệu quả
công việc... Tại các DN thì các hoạt động của nhà LD liên tục xảy ra mỗi khi tình
huống lãnh đạo xuất hiện cần giải quyết. Quá trình đó dần dần hình thành ở nhà LD
một số kiểu phương pháp hành động, cách thức ứng xử được các nhà khoa học đã
khái quát hóa và phân loại thành các kiểu PCLD khác nhau. Hay nói cách khác, các
tình huống luôn diễn ra đòi hỏi nhà LD phải có kiểu phong cách phù hợp để giải quyết
các loại tình huống nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Nhìn chung phong cách lãnh đạo được thể hiện qua rất nhiều quan điểm khác
41
nhau và phản ánh rất rõ qua nhiều mặt. Tuy nhiên, theo quan điểm của luận án trước sự
biến động môi trường kinh tế- xã hội, KH-CN phong cách lãnh đạo được đề cập chính
đó là “Phong cách lãnh đạo là phương thức và cách tiếp cận của một nhà lãnh đạo
để đề ra các phương hướng, thực hiện các kế hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu
của tổ chức và tiếp tục ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của tổ chức”.
2.2.2 Các loại phong cách lãnh đạo
2.2.2.1 Cách tiếp cận của đại học Iwoa
Nghiên cứu của Kurt Lewin và đồng nghiệp tại Đại học tổng hợp Iowa Mỹ.
Kurt Lewin và đồng nghiệp tại trường Đại học tổng hợp Iowa đã phân thành ba loại
phong cách lãnh đạo dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực bao gồm: Phong cách lãnhd
dạo độc đoán, Phong cách lãnh đạo dân chủ và phong cách lãnh đạo tự do.
Phong cách lãnh đạo độc đoán. Theo cách này, nhà quản trị tập trung quyền
lực vào tay mình. Nhà quản trị mang phong cách này luôn sát sao, cẩn thận, luôn tin
tưởng tuyệt đối vào các quyết định của mình. Do đó người lãnh đạo này khi ra quyết
định thường mang tính áp đặt, mệnh lệnh. Khi làm việc với cấp dưới, người lãnh đạo
này thường tỏ ra kiên quyết, các mệnh lệnh thường ngắn gọn, rõ ràng và mong muốn
cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ đã định trước theo chương trình, kế hoạch đã định
phù hợp với đúng ý đồ cụ thể của mình.
Phong cách lãnh đạo dân chủ. Người lãnh đạo có phong cách này thường
khuyến khích mọi người tham gia vào quá trình ra quyết định tùy theo khả năng, vai
trò, vị trí của từng người trong tổ chức hình thành lên phong cách làm việc tập thể
trong doanh nghiệp. Phong cách lãnh đạo dân chủ nhà lãnh đạo luôn có ý thức tôn
trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới, coi đó là một trong những yếu tố cần cân nhắc
để người lãnh đạo ban hành các quyết định, qua đó đề cao và tôn trọng sự tham gia
của họ trong quá trình làm việc.
Phong cách lãnh đạo tự do. Phong cách này được đặc trưng bởi tính dân chủ
kết hợp với sự phân cấp, phân quyền, ủy thác công việc được áp dụng một cách tối
đa có thể.
Mức độ kiểm soát hoạt động tổ chức của người lãnh đạo và nhân viên thông
42
qua ba phong cách này được thể hiện qua hình vẽ
Độc đoán
Dân chủ
Tự do
Nhà lãnh đạo
Nhà lãnh đạo
Nhà lãnh đạo
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Hình 2.1 Mức độ kiểm soát hoạt động tổ chức giữa lãnh đạo và nhân viên
theo các phong cách lãnh đạo
(Nguồn: Kurt Lewin, 1952)
Mỗi phong cách lãnh đạo đều có điểm mạnh và điểm yếu. Tuy nhiên theo quan
điểm của Ông phong cách dân chủ sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
2.2.2.2 Cách tiếp cận của Ohio State
Theo Robert R. Blake & Jane S.Mouton với mô hình Mạng lưới lãnh đạo (năm
1964). Sơ đồ lưới về phong cách lãnh đạo được xây dựng phát triển tập trung vào
việc người lãnh đạo định hướng theo nhiệm vụ (công việc) và định hướng vào người
43
lao động (con người), hai yếu tố này được phối hợp một cách tốt nhất.
Biểu diễn hệ thống mạng lưới lãnh đạo trên Hình 2.2 với trục tung liên quan
đến con người và trục hoành liên quan đến công việc và mô tả 5 PCLD cơ bản
9,9 Lãnh đạo đồng đội
1,9 Lãnh đạo kiểu câu lạc bộ
9
8
5,5 Lãnh đạo con người gắn với một tổ chức
7
i ờ ư g n n o c m â t n a u Q
6
1,1 Lãnh đạo kém
9,1 Phục tùng mệnh lệnh
5
1
2
7
8
9
3
4
5
6
4
3
Quan tâm tới công việc
2
1
Hình 2.2. Hệ thống công tác lãnh đạo của Blake Mouton, 1964
Nguồn: Blake Mouton, 1964
+ Phong cách 1x9 (Lãnh đạo kiểu câu lạc bộ) : Nhà lãnh đạo quan tâm tối
đa đến con người nhưng ít quan tâm đến công việc. Phong cách lãnh đạo này
thường chú trọng duy trì mối quan hệ con người trong tổ chức và làm hài lòng họ,
đôi khi mang tính xuê xoa kiểu gia đình, hàng xóm, láng giềng nên trong trường
hợp trong quá trình hoạt động đặc biệt là trong kinh doanh, sản xuất chưa phát
triển tốt, nếu không quan tâm đúng mực phát triển công việc thì sẽ không đạt kết
quả, mục tiêu như mong muốn.
+ Phong cách 9x1 (Lãnh đạo phục tùng mệnh lệnh): Nhà lãnh đạo quan tâm
tối đa đến công việc nhưng ít quan tâm đến con người. Phong cách lãnh đạo này mang
tính độc đoán cao nên nó chỉ thích hợp trong số ít trường hợp nhất định.
+ Phong cách 9x9 (Lãnh đạo đồng đội) Nhà lãnh đạo quan tâm tối đa đến công
việc và đến con người. Đây là phong cách lãnh đạo theo tinh thần đồng đội, trong đó
nhà quản trị hướng nhân viên toàn tâm toàn ý với công việc chung trên cơ sở của mối
quan hệ tôn trọng và tin cậy lẫn nhau. Phong cách lãnh đạo này này khi áp dụng vào
trong tổ chức thường dẫn đến thành công, đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển của
44
tổ chức.
+ Phong cách 5x5 (Lãnh đạo con người gắn với một tổ chức): Nhà lãnh đạo
quan tâm đến công việc và con người ở mức vừa phải. Đây là phong cách lãnh đạo
đạt sự cân đối giữa mức độ thực hiện công việc và duy trì tinh thần làm việc của nhân
viên ở mức độ thỏa đáng.
+ Phong cách 1x1(Lãnh đạo kém): Đây là phong cách thể hiện ít quan tâm
đến các yếu tố con người và sản xuất. Các nhà lãnh đạo này chỉ tập trung vào sự phát
triển của bản thân trong tổ chức. Ngoài ra họ không quan tâm đến các phản hồi về
vấn đề quản lý. Các quyết định và vận hành của doanh nghiệp được thực hiện bởi sự
tự quyết. Cũng không dựa trên việc xem xét các căn cứ. Các yếu tố gây ra ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển doanh nghiệp không được quan tâm và điều chỉnh.
2.2.2.3 Cách tiếp cận toàn diện của Bass & Alovio
Căn cứ vào mức độ chuyển đổi của người lãnh đạo có 3 loại: Phong cách lãnh
đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo tự do.
- Phong cách lãnh đạo chuyển đổi là phong cách lãnh đạo thể hiện sự tác động
của nhà lãnh đạo đến cấp dưới, nhân viên có cảm nhận tin cậy, ngưỡng mộ, trung
thành và kính trọng đối với lãnh đạo, phong cách lãnh đạo chuyển đổi kích thích nhân
viên đạt được kết quả vượt trội so với những mong đợi của lãnh đạo.
- Phong cách lãnh đạo chuyển đổi bao gồm 4 thành phần
+ Truyền cảm hứng là khả năng của người lãnh đạo trong việc đưa ra một tầm
nhìn hấp dẫn và công việc thách thức
+ Kích thích trí tuệ: Mức độ lãnh đạo khuyến khích nhân viên đổi mới và sang
tạo để tiếp cận những vấn đề cũ bằng cách thức mới
+ Quan tâm cá nhân là mức độ lãnh đạo khuyến khích nhân viên đổi mới và
sáng tạo để tiếp cận những vấn đề cũ bằng cách thức mới. Mức độ lãnh đạo quan tâm
đến những nhu cầu về cá nhân của nhân viên. Nhu cầu học tập, phát triển bản thân.
+ Ảnh hưởng: Mức độ lãnh đạo truyền sự tự hào về tổ chức cho những người
khác, thể hiện quyền lực, sự tự tin, cân nhắc đến hậu quả đạo đức của các quyết định
và nói về tầm quan trọng việc thực hiện sứ mệnh tập thể.
Người lãnh đạo chú ý đến mong muốn, nguyện vọng của từng người lao động
45
để hỗ trợ cho họ và đó cũng chính là hành động nhằm phát triển tổ chức.
KẾT QUẢ Thay đổi liên tục Thay đổi toàn bộ
tổ chức
NHIỆM VỤ
Phân biệt định hướng và nhịp độ thực hiện Cân bằng nội lực. Tranh thủ ủng hộ Xây dựng chiến lược phù hợp
ĐẶC ĐIỂM
Truyền cảm hứng Kích thích trí tuệ
Quan tâm cá nhân Ảnh hưởng
Hình 2.3 Mô hình phong cách lãnh đạo chuyển dổi
Nguồn: Management of organizational behavior, Burns (1978)
- Phong cách lãnh đạo giao dịch là tạo nên mối quan hệ trao đổi giữa người
lãnh đạo và nhân viên cấp dưới theo cách lãnh đạo đặt mục tiêu, chỉ rõ yêu cầu với
cấp dưới, nhân viên nhận được lương bổng, sự ghi nhận vì đã thực hiện những mong
đợi của lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo gồm các thành phần khen thưởng và quản trị
bằng ngoại lệ.
-+ Khen thưởng là mức độ người lãnh đạo đưa ra mục tiêu, đưa ra khen
thưởng kích thích và thưởng khi đạt được mục tiêu.
+ Quản trị bằng ngoại lệ là mức độ người lãnh đạo giám sát nhân viên và
tránh những lỗi xảy ra và can thiệp khi có lỗi xuất hiện. Quản trị bằng ngoại lệ thụ
động đó là khi nhà quản lý không nhận thấy được vấn đề cho đến khi nó gây hậu quả
46
và phản ứng tiêu cực.
-Phong cách lãnh đạo tự do là một phong cách lãnh đạo thụ động, không tích cực.
Đây là phong cách tránh việc chịu trách nhiệm hay vắng mặt khi cần đến, trì hoãn trong
việc đưa ra quyết định. Phong cách lãnh đạo tự do được đo bằng phần quản trị thụ động/
né tránh xung đột.
Các yếu tố thể hiện phong cách lãnh đạo tự do đó là: nhà lãnh đạo không thống
trị và phân quyền cho người họ quản lý, thể hiện ở việc lãnh đạo để cho người lao động
làm điều riêng của họ.
Phong cách lãnh đạo tự do được đặc trưng bởi:Rất ít hướng dẫn từ các nhà lãnh
đạo; Tự do hoàn toàn cho người theo để đưa ra quyết định; Lãnh đạo cung cấp các công
cụ và nguồn lực cần thiết; Các thành viên trong nhóm được mong đợi tự giải quyết các
vấn đề; Quyền lực được giao cho những người đi theo, nhưng các nhà lãnh đạo vẫn chịu
trách nhiệm về các quyết định và hành động của nhóm. Phong cách lãnh đạo này được
áp dụng thành công khi giúp các thành viên trong nhóm phát huy tay nghề làm việc tốt
hơn, tạo cho người lao động có động lực, và tăng khả năng làm việc độc lập cao hơn.Vì
cơ bản đối tượng thuộc nhóm này là các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và những người
có kiến thức và kỹ năng để làm việc độc lập, họ có khả năng hoàn thành nhiệm vụ cao
mà không cần sự hướng dẫn công việc chi tiết. Bên cạnh đó, phong cách lãnh đạo này
không phù hợp trong các tình huống khi mà các thành viên trong nhóm thiếu kiến thức
hoặc kinh nghiệm họ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và ra quyết định.Nếu trong trường
hợp một số nhóm người lao động không chủ động trong việc thiết lập thời hạn làm việc
của riêng họ, quản lý các dự án của riêng họ và tự giải quyết các vấn đề thì phong cách
lãnh đạo này cũng không phù hợp.
Theo cách tiếp cận toàn diện của Bass & Avolio thể hiện được đầy đủ các đặc
tính của nhà lãnh đạo phân tích được mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trong việc
nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với phong cách lãnh đạo theo
tiếp cận toàn diện được đo lường thông qua phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách
47
lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo tự do phù hợp với bối cảnh thay đổi.
2.3 Lý luận về kết quả hoạt động doanh nghiệp
2.3.1 Khái niệm
“Kết quả hoạt động” (KQHĐ) của DN là một phạm trù rộng, có thể được đánh
giá bằng nhiều chỉ số khác nhau, là kết quả xét về những khía cạnh khác nhau trong
hoạt động của DN, phụ thuộc vào đặc điểm riêng của bản thân DN và ngành nghề mà
DN hoạt động trong đó.
Định nghĩa của Kaplan & Norton (1993) : “Kết quả của doanh nghiệp được xác
định từ bốn nhóm thành phần cơ bản, bao gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình nội
bộ và học tập phát triển. Nó xây dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến lược kinh
doanh thành các điều kiện thực hiện”
Định nghĩa của Denison (2000) : “Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo
lường bằng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính”
Định nghĩa của Maisel (2001) “Là hệ thống giúp cho doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch, đo lường, kiểm soát kết quả của hoạt động bán hàng, marketing, công nghệ
thông tin, ra quyết định kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm
đạt mục tiêu và tạo ra giá trị cho những người có lợi ích liên quan”
Theo Bartoli và Blatrix (2015), “firm performance” chỉ đạt được thông qua các
khâu thử nghiệm, đánh giá, xét tính hiệu quả và chất lượng.
Như vậy thông qua việc tổng hợp các quan điểm trên thì kết quả hoạt động của doanh
nghiệp là một bộ tiêu chí để đo lường các hoạt động của doanh nghiệp, là việc hoàn
thành các mục tiêu, sứ mệnh của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các yếu tố
nguồn lực. Tùy vào mục tiêu nghiên cứu hay đo lường mà có những quan niệm khác
nhau. Nhìn chung kết quả hoạt động được các nhà nghiên cứu cho rằng có thể phản
ánh qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án thì kết quả hoạt động của doanh nghiệp
sẽ tiếp cận từ khái niệm và các tiêu chí đo lường chủ yếu của Kplan và Norton (1992)
kết quả hoạt động sẽ được đo lường bằng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính để đo lường một cách toàn diện, rõ ràng kết quả hoạt động của doanh nghiệp
48
(Denison (2000), Abu Jarad, 2010, Yesil, 2013 )
2.3.2 Đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp
Đối với khái niệm kết quả hoạt động nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có thể
đánh giá dưới góc độ chủ quan và khách quan. Đánh giá chủ quan bao gồm việc tự
đánh giá của lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo
thang đo Likert, còn đánh giá khách quan dựa vào các chỉ số tài chính, thị phần, doanh
thu,...Một số nhà nghiên cứu dùng cả hai Robinson và Pearce(1988), Dawes (1999)và
nhận thấy hai cách đánh giá này có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên,
“dựa vào các chỉ số tài chính và thị trường đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là
tại các nước đang phát triển, doanh nghiệp thường e ngại việc công bố rộng rãi các
chỉ số tài chính của doanh nghiệp mình”(Ngai và Ellis, 1998)
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đo lường kết quả này là việc làm không
đơn giản vì nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tài
chính bao gồm doanh thu, lợi nhuận được sử dụng rất phổ biến (Tidball,1988). Tuy
nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu này chưa đủ trọn vẹn để phản ánh kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp
sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính để phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp
như sự hài lòng của người lao động, thị phần của sản phẩm (dịch vụ), sự đổi mới,
phát triển của sản phẩm (dịch vụ). Do đó, để đảm bảo tính toàn diện và trọn vẹn, luận
án đã sử dụng kết quả hoạt động doanh nghiệp theo “Thẻ điểm cân bằng” (The
Balanced Scorecard) do Kaplan và Norton (1992), mô hình đồng thời chỉ tiêu tài
chính và chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mô hình “Thẻ điểm cân bằng” (The Balanced Scorecard)
Mô hình “Thẻ điểm cân bằng” (The Balanced Scorecard) hình 2.4 do Kaplan
và Norton (1992) xây dựng. Mô hình thẻ điểm cân bằng cho thấy kết quả của tổ chức
thể hiện ở bốn khía cạnh tài chính, khách hàng, Đào tạo và phát triển, và quy trình
49
nội bộ.
Nguồn: Kaplan và Norton (1992
Hình 2.4 Mô hình thẻ điểm cân bằng
Thứ nhất, Khía cạnh TC rất quan trọng của BSC trong việc tóm tắt các kết
quả kinh tế có thể đo lường được từ các hoạt động đã thực hiện. Các mục tiêu trong
khía cạnh này sẽ cho biết liệu việc thực thi chiến lược – vốn đã được chi tiết hoá trong
những khía cạnh còn lại – có dẫn đến việc cải thiện những kết quả cốt yếu hay không.
Các mục tiêu tài chính thường liên quan đến lợi nhuận, ví dụ như thu nhập, thu nhập
trên vốn, tỉ lệ tăng trưởng doanh thu, hiệu quả sử dụng tài sản
Thứ hai, khía cạnh về KH
Trong khía cạnh KH, nhà quản lý xác định phân khúc thị trường và KH của
DN sẽ tham gia, các thước đo hoạt động của đơn vị mình trong phân khúc đó. Khía
cạnh này thường bao gồm một số thước đo điển hình để đo lường thành công của
chiến lược như: mức độ hài lòng của khách hàng, mức độ trung thành của khách hàng,
mức độ thu hút khách hàng mới, thị phần trong phân khúc thị trường mục tiêu. Khía
cạnh KHcũng bao gồm một số mục tiêu cụ thể liên quan đến các giá trị mà DN mang
lại cho KH như là rút ngắn thời gian đặt hàng, giao hàng đúng hẹn, cải tiến sản phẩm
liên tục, hoặc khả năng dự báo các nhu cầu mới của thị trường và khả năng phát triển
sản phẩm mới kịp thời để đáp ứng các nhu cầu mới đó. Khía cạnh KH khiến cho các
nhà quản lý DN có thể kết nối khách hàng với chiến lược thị trường, điều này sẽ tạo
50
ra giá trị TC to lớn trong tương lai.
Thứ ba, Khía cạnh QTNB
Khía cạnh QTNB của BSC, nhà quản lý nhận diện các quy trình chính mà
doanh nghiệp phải thực hiện tốt. Những quy trình đó khiến cho doanh nghiệp đạt
được 3 mục tiêu sau: (1)Tạo giá trị để thu hút hoặc duy trì khách hàng trong thị trường
mục tiêu; (2) (3)Thoả mãn mong đợi của cổ đông về các mục tiêu tài chính;
Các thước đo trong quy trình nội bộ tập trung vào các quy trình nội bộ có ảnh
hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của KH và các mục tiêu TC của DN bao gồm: các
quy trình vận hành trong DN, các quy trình quản lý KH, các quy trình sáng kiến, cải
tiến và các quy trình liên quan đến xã hội.
Thứ tư, khía cạnh đào tạo và phát triển
Khía cạnh này nhằm xác định cơ sở hạ tầng mà tổ chức phải xây dựng để tạo
ra sự phát triển và đổi mới trong dài hạn. Việc ĐTPT tổ chức được thực hiện dựa trên
3 nguồn vốn chính: con người, hệ thống và tổ chức. Các mục tiêu TC, KH, QTNB
chỉ rõ khoảng cách lớn giữa khả năng hiện tại của con người, hệ thống, tổ chức và
các yêu cầu trong tương lai cần phải đạt được để tạo ra bước phát triển đột phá cho
tổ chức, để xóa nhòa khoảng cách này, các doanh nghiệp cần phải đầu tư vào việc
nâng cao trình độ cho nhân viên, tăng cường hệ thống công nghệ thông tin, sắp xếp
lại tổ chức. Những mục tiêu này được thể hiện trong khía cạnh đào tạo và phát triển
của BSC. Các thước đo liên quan đến nhân viên bao gồm các thước đo như mức độ
hài lòng của nhân viên, đào tạo, kỹ năng. Năng lực của hệ thống thông tin có thể được
đo lường thông qua mức độ sẵn có, tính chính xác của thông tin khách hàng, thông
tin về quy trình nội bộ
Như vậy, xét từ góc độ tài chính thì kiểm soát các nguồn lực tài chính là đặc
biệt quan trọng với sự thành công của DN. Hầu hết các tổ chức đều tập trung vào các
kết quả tài chính và phớt lờ những góc độ khác. Xét từ góc độ khách hàng, DN cần
biết khách hàng muốn gì về chất lượng, chi phí và phân phối và quan trọng nhất là họ
muốn gì từ DN trong tương lai. Từ góc độ quy trình nội bộ, DN cần nắm được quy
trình nội bộ có hoạt động tốt hay không để có thể đạt được mục tiêu của DN và gia
tăng thêm giá trị được kỳ vọng cho sản phẩm hoặc dịch vụ mà khách hàng mua của
DN. Về Đào tạo và phát triển, DN tự đánh giá có khả năng cải tiến và tạo ra giá trị
51
hay không.
2.4 Mô hình nghiên cứu
2.4.1 Phát triển giả thuyết nghiên cứu
2.4.1.1 Giả thuyết về mối liên hệ giữa PCLD và Khách hàng
Khách hàng là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp, những chỉ số KPI về khách hàng được các nhà nhà lãnh đạo trong doanh
nghiệp quan tâm gồm có: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với những sản phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, mức độ sẵn sàng tiêu thụ những sản phẩm mới,
dịch vụ mới của doanh nghiệp, sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Theo kết quả Dick & Basu (1994) lòng trung thành
của khách hàng được xem như tiêu chí đánh giá chủ yếu của mối quan hệ giữa người
bán và người mua thông qua thái độ của khách hàng khi lập lại hành vi mua hàng; là
cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển thị trường và là phần quan
trọng nhất mà các nhà quản trị đầu tư để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chỉ có thấu hiểu khách hàng, nắm bắt xu hướng tiêu dùng mới nâng
cao chất lượng phục vụ và chiếm được lòng trung thành của họ, theo đó định hướng
xây dựng quan hệ khách hàng (customer relation orietation) là mục tiêu chiến lược
cốt lõi của chính sách quản trị doanh nghiệp hiện đại. Phong cách lãnh đạo không chỉ
nâng cao kết quả làm việc của nhân viên mà còn cả vai trò trong định hướng khách
hàng (Yong-Ki-Lee & cộng sự, 2011). Doanh số bán hàng có thể tăng lên bằng cách
có khách hàng hoặc cùng một khách hàng quay lại. Sviokla và Shapiro (1993) cho
rằng giữ chân khách hàng bên ngoài hài lòng phải là điều tất yếu phải làm quan trọng
với doanh nghiệp. Heskett và cộng sự (1994) cho rằng đó là chất lượng bên trong của
tổ chức ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng
phần lớn phụ thuộc vào mức độ dịch vụ chất lượng do nhân viên cung cấp. Sự hài
lòng của khách hàng bị ảnh hưởng bởi chất lượng bên trong, do đó bị ảnh hưởng bởi
cách thức lãnh đạo trong tổ chức. (Heskett, Sasser và Schlesinger, 1997). Nghiên cứu
Li Yueh Andy Chen, Ying Lee, F. Barry Barnes cũng đã chỉ rõ hơn về tác động của
PCLD với mối quan hệ khách hàng. Nghiên cứu tập trung hai PCLDCD và PCGD
cho thấy có mối quan hệ với KH. Kết quả nghiên cứu cho thấy các PCLDCD có mối
tương quan tích cực với mối quan hệ khách hàng và nhà lãnh đạo theo phong cách
lãnh đạo chuyển đổi sẽ mang lại lợi ích cho tổ chức trong xây dựng hoạt động tiếp
52
thị xác định giá trị lâu dài khách hàng. Một trong những khái niệm được chấp nhận
rộng rãi nhất và quan trọng nhất đối với bất kỳ thành công là sự hài lòng của khách
hàng. Moshavi & Terborg (2002) chỉ ra rằng sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc
nhiều vào PCLDCD và PCGD. Mục đích nghiên cứu phân tích mối quan hệ như vậy
là để có những giải pháp cho người quản lý để xem xét cách thức mà phong cách lãnh
đạo của họ tạo ra tác động đến thái độ của nhân viên đối với công việc của họ đồng
thời tạo ra một hiệu ứng tốt đối với hiệu quả của tổ chức. Theo Taylan Budur, Mersid
Poturak (2021) cũng đã chỉ ra rằng PCLDCD tác động đến hành vi và sự hài lòng
khách hàng
H1: PCLD chuyển đổi có tác động đến kết quả hoạt động khách hàng của DN
H2: PCLD giao dịch có tác động đến kết quả hoạt động khách hàng của DN
H3: PCLD tự do có tác động đến kết quả hoạt động khách hàng của DN
2.4.1.2 Giả thuyết về mối liên hệ giữa phong cách lãnh đạo và quy trình nội bộ
Có khá nhiều quan điểm của các nhà nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa PCLD
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Peterson và Sorenson (2005) có nhiều lý
thuyết giải thích ảnh hưởng của LĐ tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Carpenter
(2004) cũng chỉ ra PCLD ảnh hưởng đến kết quả của doanh nghiệp. Hoặc Malik và
cộng sự (2011) cũng cho rằng LĐ có mối liên hệ trực tiếp với kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Marks & đtg (2001), “Ảnh hưởng của lãnh đạo trong xây dựng và phát triển
các quy trình nội bộ trải qua ba giai đoạn: giai đoạn chuyển tiếp, giai đoạn hành
động, giai đoạn cá nhân phụ trách”.
Louis (2006) cho rằng, năng lực đổi mới và phát triển của doanh nghiệp lại
phụ thuộc vào các quy trình nội bộ, hệ thống kiến thức và kinh nghiệm tích lũy trong
quá trình hoạt động. Đổi mới cũng xuất phát từ sự sáng tạo và do đó nó rất cần môi
trường linh hoạt và không bó buộc, vì vậy người lãnh đạo phải đóng vai trò chủ động
trong tiến trình đổi mới của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện, thúc đẩy các nhân tố
tiềm năng, khuyến khích học tập và tập hợp nguồn lực để quá trình đổi mới diễn ra
nhanh chóng, dễ dàng, cụ thể qua các bước (Dundon & pattakos, 2001). Lãnh đạo có
vai trò quan trọng đối với quản lý đổi mới (Nadler và Tushman, 1990); Denti và
Hemlin (2012) và các dự án thúc đẩy động lực nhân viên (Stoker và cộng sự, 2001);
Bossink, 2007) Somech (2006) kết luận rằng các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là động
53
lực chính, thúc đẩy hoặc ngăn cản về quy trình đổi mới. Theo Bel (2010), các phong
cách lãnh đạo khác nhau có khả năng gây ra các tác động khác nhau đến sự tham gia
và cam kết của nhân viên, điều này làm thay đổi môi trường quản lý đổi mới. Có
nhiều nghiên cứu đề cập khía cạnh khác nhau giữa mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản
lý đổi mới trong nội bộ (Rickards andMoger, 2006). Phân tích tổng hợp về PCLD
liên tục các PCLD bao gồm PCLD giao dịch và PCLD chuyển đổi, PCLD tự do (Judge
& Piccolo, 2004), nhận thấy rằng các phong cách đều có mối quan hệ đáng kể với kết
quả hoạt động doanh nghiệp, thể hiện thông qua xây dựng nguyên tắc, quy trình đổi
mới hoặc xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp. Trong một nghiên cứu lãnh đạo chuyển
đổi tương quan kết quả hoạt động của lãnh đạo được nhận thức (Mary, 2005). Do đó,
tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H4: PCLD chuyển đổi có tác động đến QTNB của DN
H5: PCLD giao dịch có tác động đến QTNB của DN
H6: PCLD tự do có tác động đến QTNB của DN
2.4.1.3 Mối liên hệ giữa phong cách lãnh đạo và Đào tạo & phát triển
Theo Hsiao & đtg (2009) hoạt động đào tạo trong tổ chức đóng góp rất lớn
cho sự đổi mới và phát triển của doanh nghiệp. WangFujin, Chic jen Shieh, Mei Ling
Tang (2010) nghiên cứu đã khảo sát tại 246 doanh nghiệp tại miền nam Đài Loan, kết
quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo, kết quả hoạt động
tổ chức và chiến lược phát triển nguồn nhân lực. PCLD có liên quan tích cực đến kết
quả hoạt động doanh nghiệp, Chiến lược phát triển và chiến lược tạo động lực cho
nhân viên có liên quan tích cực đến KQHĐ doanh nghiệp. Chiến lược phát triển đào
tạo và tạo động lực cho nhân viên đều liên quan đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Sự tương tác của PCLD đến chiến lược phát triển đào tạo nguồn nhân lực góp
phần đáng kể vào KQHĐ của tổ chức. Muhammad Irfan Arif, Z Mehmood (2011)
nghiên cứu đánh giá tác động tích cực PCLD mới (PCLDCD, PCGD, PCTD) ảnh
hưởng phát triển nguồn nhân lực. Trong phát triển nguồn nhân lực đều thể hiện hầu
hết các CEO theo phong cách lãnh đạo tự do trong khi đó PCLDCD và PCGD ít
được đề cập đến. Trong nghiên cứu khác của W Warner, Burke, Allan H Church
(1992) phát triển nguồn nhân lực và phát triển tổ chức giúp các CEO và nhà quản lý
đối phó sự thay đổi của tổ chức. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy phát triển nguồn
nhân lực trong những thay đổi của tổ chức thì PCLDCD xuất hiện nhiều ở CEO hơn
so với PCGD. Hasan Elsan Mansaray (2019) cho thấy vai trò PCLD (PCLDCD,
54
PCGD, PCTD) có tác động đến thay đổi tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy PCLD
có tác động tích cực đến phát triển NNL tổ chức trước bối cảnh cạnh tranh thị trường.
Nghiên cứu Ali M Alghazo, Meshai Al- Anazi (2016) tại công ty hoá dầu xem xét
giữa PCLD và động lực DTPT của nhân viên. Ali M Alghazo, Meshai Al- Anazi
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa phong cách lãnh đạo và động lực phát
triển của nhân viên, trong đó có mối quan hệ tích cực với phong cách lãnh đạo chuyển
đổi và tiêu cực đối với phong cách lãnh đạo giao dịch. Wang Fu- Jin, Chich- Jen
Shieh, Mei- Ling Tang (2010) Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa PCLD, kết quả
hoạt động của tổ chức và chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra nghiên cứu
cũng khám phá những ảnh hưởng của sự tương tác của phong cách lãnh đạo và chiến
lược quản lý nguồn nhân lực đến kết quả hoạt động của tổ chức. Nghiên cứu trên 246
doanh nghiệp và đối tượng khảo sát là nhà lãnh đạo doanh nghiệp ở miền nam Đài
Loan. Kết quả cho thấy sức lôi cuốn, sức biến đổi và tầm nhìn xa của PCLD có liên
quan tích cực đến kết quả hoạt động tổ chức. Chiến lược DTPT tạo động lực cho nhân
viên đều có quan hệ tích cực đến KQHD của tổ chức. PCLD có tác động tích cực đến
chiến lược DTPT nguồn nhân lực và sự tương tác này góp phần đáng kể vào nâng cao
kết quả hoạt động tổ chức. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H7: PCLD chuyển đổi có tác động đến DTPTcủa DN
H8: PCLD giao dịch có tác động đến DTPTcủa DN
H9: PCLD tự do có tác động đến DTPT của DN
2.4.1.4 Mối liên hệ giữa phong cách lãnh đạo đến kết quả tài chính.
Theo nghiên cứu của Howell và Avolio (1993) sử dụng ba phong cách lãnh
đạo ( PCLDCD, PCTD, PCGD) để dự đoán kết quả hoạt động tổng thể của 78 doanh
nghiệp tài chính Canada. Kết quả cho thấy rằng ba phong cách lãnh đạo đều có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Phong cách lãnh đạo giao dịch
có mối quan hệ đến một cơ chế kiểm soát tài chính cao hơn các phong cách khác và
phong cách lãnh đạo này giúp dự đoán một cách rõ ràng, có ảnh hưởng tích cực đến
kết quả kinh doanh của đơn vị trong khoảng thời gian 1 năm. Các nhân tố trong phong
cách lãnh đạo giao dịch bao gồm khen thưởng ngẫu nhiên và quản lý theo trường hợp
ngoại lệ (chủ động và thụ động), đều có ảnh hưởng thuận chiều đến doanh thu, năng
suất làm việc của người lao động trong doanh nghiệp. Phong cách lãnh đạo tự do có
tác động đến sự sáng tạo, say mê trong công việc, tuy nhiên có ảnh hưởng ít hơn đến
55
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Theo Yu, 2010 “để đạt được kết quả tài chính, lãnh đạo doanh nghiệp cần
phải định hướng rõ nhiệm vụ để đạt được những mục tiêu về lợi nhuận, khả năng
thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ trong ngắn hạn và dài hạn, tăng doanh
số bán hàng, tối đa hóa cổ tức cho cổ đông”. Do đó, những mục tiêu tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp theo Yu có thể đánh giá ở các tiêu chí: tồn tại (surviving),
hoàn thành (succeeding) và (prospering) tăng trưởng. Sự tồn tại trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp có thể quan sát được nhờ vào duy trì ổn định của dòng tiền
(CF). Mức độ hoàn thành được đánh giá bởi tăng doanh số bán hàng, tăng thu nhập
hoạt động (operating income). Sự tăng trưởng được đánh giá bởi tăng thị phần, lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), vốn sử dụng (capital employed). Theo
Dayananda & cộng sự (2002) chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nhiệm vụ lãnh đạo
và kết quả tài chính hay nói đúng hơn thành tích lãnh đạo được đo lường dễ dàng
hơn thông qua kết quả tài chính.
Bass và Avolio (2004) chỉ ra lãnh đạo chuyển đổi, giao dịch và tự do có ảnh
hưởng tích cực đến kết quả hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, quân sự, giáo dục
và tổ chức phi lợi nhuận.
Theo nghiên cứu của Maria L. Perkins (2014) “Mối liên hệ giữa phong cách lãnh
đạo và kết quả hoạt động của tổ chức”, nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan giữa mỗi
biến của các phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch, phong
cách lãnh đạo tự do, khi sử dụng thang đo MLQ và thang đo Likert từ 1 đến 3 thang đo
xếp hạng để xác định xếp kết quả hoạt động tổ chức. Nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ cùng
chiều giữa phong cách lãnh đạo giao dịch với mức tăng trưởng tài sản, trong khi đánh
giá về phong cách lãnh đạo chuyển đổi có tương quan thuận với tăng trưởng tài sản và
tăng trưởng thu nhập.
Theo nghiên cứu của Sara Berraies, Belgacem Bchini, (2019) cho thấy rằng
phong cách lãnh đạo chuyển đổi là yếu tố quyết định ảnh hưởng chính đối với những
đổi mới trong kết quả tài chính của các doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra phong cách
lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo giao dịch đối trong đổi mới ảnh hưởng
kết quả tài chính. Kết quả cho thầy sự đổi mới tạo lên mối liên hệ tích cực giữa phong
cách lãnh đạo chuyển đổi và kết quả tài chính.Tuy nhiên, lãnh đạo giao dịch còn mang
56
tính áp đặt đến sự đổi mới trong doanh nghiệp.
Theo Kleanthis K. Katsaros (2020) Kết quả cho thấy tầm quan trọng của
phong cách lãnh đạo trong việc thúc đẩy hoạt động tài chính của doanh nghiệp;
nghiên cứu mô tả cách thức mà mỗi phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến sự sẵn
sàng thay đổi của nhân viên; cũng như, xác nhận rằng sự sẵn sàng thay đổi của
nhân viên làm trung gian cho mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, tác giả
đề xuất các giả thuyết sau:
H10: PCLD chuyển đổi có tác động đến kết quả tài chính của DN
H11: PCLD giao dịch có tác động đến kết quả tài chính của DN
H12: PCLD tự do có tác động đến kết quả tài chính của DN
2.4.1.5 Giả thuyết về mối liên hệ giữa Kết quả tài chính và KH, QTNB, Đào tạo &
phát triển
Jan A Eklof, Peter Hackl, Anders Westlund (1999) nghiên cứu cho thấy mô hình
chung về mối tương quan giữa sự hài lòng của khách hàng và kết quả tài chính. Một kết
quả nghiên cứu khác của Anders H Westlund & cộng sự (2005) về sự hài lòng của khách
hàng và kết quả tài chính ở Thụy Điển kết quả chỉ ra rằng sự hài lòng khách hàng tác động
đáng kể và tích cực đến lợi nhuận hay kết quả tài chính. Sự hài lòng của nhân viên, sự hài
lòng của khách hàng và kết quả tài chính.
Christina G Chi, Dogan Gursoy (2009). Kết quả đã phân tích mối quan hệ giữa sự
hài lòng của khách hàng và sự tác động của yếu tố này đến kết quả tài chính. Cụ thể nghiên
cứu đã khám phá, sự hài lòng của nhân viên và đưa ra bốn giả thuyết về (1) mối quan hệ
như mối quan hệ trực tiếp giữa sự hài lòng của khách hàng và kết quả tài chính; (2) mối
quan hệ trực tiếp giữa sự hài lòng của nhân viên và kết quả tài chính; (3) mối quan hệ gián
tiếp giữa sự hài lòng của khách hàng và kết quả tài chính; (4) mối quan hệ gián tiếp giữa
sự hài lòng của nhân viên và kết quả tài chính. Kết quả cho thấy rằng trong khi sự hài lòng
có tác động tích cực đáng kể đến kết quả hoạt động tài chính, sự hài lòng của nhân viên
không có tác động trực tiếp đáng kể đến kết quả tài chính. Thay vào đó mối quan hệ gián
tiếp giữa sự hài lòng của nhân viên và kết quả tài chính, được trung gian bởi sự hài lòng
57
của khách hàng
Karel Kolis, Katerina Jirinova (2013) nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa khách
hàng và kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu thực hiện tại các DN NVV trong
ngành dịch vụ. Dữ liệu nghiên cứu thu thập bảng câu hỏi định lượng bao gồm bốn khía
cạnh chính của Khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng, lòng trung thành, giá trị và công
bằng. Chỉ số về kết quả tài chính là lợi nhuận. Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực của
khách hàng và kết quả tài chính.
Anastasia Golovkova & cộng sự (2019) Nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa
sự hài lòng của khách hàng và kết quả tài chính lĩnh vực ngân hàng đối với bảy quốc gia
Châu Âu trong giai đoạn 2004-2014. Nghiên cứu cho thấy sự hài lòng khách hàng là yếu
tố quan trọng trong việc giải thích hoạt động tài chính. Sự hài lòng của khách hàng có ảnh
hưởng tích cực mạnh mẽ đến hoạt động tài chính. Chỉ ra rằng hài lòng khách hàng có ảnh
hưởng tích cực đến cả tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu.
Vesna Bosilj- Vuksis, Mojica Indihar Stemberrger (2008) Nghiên cứu chuyên sâu
về quy trình kinh doanh và kết quả hoạt động tổ chức. Kết quả cho thấy rằng quy trình
kinh doanh ảnh hưởng tích cực hoạt động tổ chức đem lại thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Kết quả chỉ ra rằng tác động quy trình đến kết quả tài chính là gián tiếp thông qua hoạt
động phi tài chính.
Mark A Huselid (1995) Nghiên cứu đã đánh giá một cách toàn diện về mối liên hệ
giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và kết quả hoạt động doanh nghiệp. Kết quả dựa
trên khảo sát gần một nghìn doanh nghiệp, kết quả cho thấy giữa phát triển, quản lý nguồn
nhân lực có mối quan hệ tích cức đến kết quả hoạt động tài chính.
James Adetunji Odumeru (2013) Nghiên cứu xem xét mối quan hệ phát triển nguồn
nhân lực cụ thể với năng lực của nhân viên đối với kết quả tài chính. Kết quả cho thấy mối
quan hệ đáng kể giữa sự tham gia của nhân viên trong đào tạo phát triển năng lực của nhân
viên với kết quả tài chính. Kiến thức và năng lực nhân viên giúp nâng cao kết quả tài chính
doanh nghiệp
Anastasia A Katou (2009) Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân
lực và kết quả tổ chức, nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc. Nghiên
cứu thực hiện tại các tổ chức sản xuất, kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển nguồn
nhân lực có tác động tích cực đến hoạt động của tổ chức mà còn giải thích giúp nâng
58
cao kết quả của tổ chức.
Sun Young Sung, Jin Nam Choi (2014) Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa phát
triển nguồn nhân lực và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu tiếp cận định
lượng và định tính, dữ liệu thu thập 207 công ty sản xuất trong thời gian 5 năm kết quả cho
thấy tầm quan trọng phát triển nguồn nhân lực và kết quả hoạt động doanh nghiệp. Kết
quả cho thấy mối quan hệ chuận chiều giữa DTPT nguồn nhân lực và KQHD DN.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H13: KH có tác động đến kết quả tài chính trong các doanh nghiệp
H14: QTNB có tác động đến kết quả tài chính trong các doanh nghiệp
H15: DTPT có tác động đến kết quả tài chính trong các doanh nghiệp
2.4.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở các lý thuyết phân tích mối quan hệ giữa PCLD và KQHD của DN
và các nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng mô hình ban đầu như sau:
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
59
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Trong mô hình nghiên cứu trên, các biến số đã được các nhà nghiên cứu định
nghĩa và kiểm định các thang đo tương ứng.
Biến phụ thuộc là kết quả hoạt động của tổ chức được đo bằng 4 mục tiêu về
khách hàng; Quy trình nội bộ; Đào tạo và phát triển và Kết quả tài chính
Các biến độc lập. Tất cả các biến độc lập được đo bằng cách sử dụng nhiều
mức. Sự tham gia của lãnh đạo chuyển đổi theo PCLDCD được đo bằng 4 thành phần
của nhà lãnh đạo (truyền cảm hứng, kích thích trí tuệ, quan tâm cá nhân, ảnh hưởng).
Phong cách lãnh đạo giao dịch được đặc trưng bởi khen thưởng, quản trị ngoại lệ và
Phong cách lãnh đạo tự do đặc trưng bởi quản trị thụ động.
Biến định danh trong luận án phân loại các đối tượng để phân tích sự khác biệt
về mối tác động giữa các đối tượng. Trong mô hình sử dụng 2 biến định danh theo
hình thức sở hữu và theo ngành nghề kinh doanh.
Phát triển các giả thuyết của Luận án
Bảng 2.1 Giả thuyết của Luận án
Giả thuyết Nội dung
H1 PCLD chuyển đổi có tác động đến kết quả hoạt động khách hàng của
DN
PCLD giao dịch có tác động đến kết quả hoạt động khách hàng của DN H2
PCLD tự do có tác động đến kết quả hoạt động khách hàng của DN H3
H4 PCLD chuyển đổi có tác động đến QTNB của DN
H5 PCLD giao dịch có tác động đến QTNB của DN
H6 PCLD tự do có tác động đến QTNB của DN
H7 PCLD chuyển đổi có tác động đến DTPTcủa DN
H8 PCLD giao dịch có tác động đến DTPTcủa DN
H9 PCLD tự do có tác động đến DTPTcủa DN
H10 PCLD chuyển đổi có tác động đến kết quả tài chính của DN
H11 PCLD giao dịch có tác động đến kết quả tài chính của DN
H12 PCLD tự do có tác động đến kết quả tài chính của DN
H13 KH có tác động đến kết quả tài chính trong các doanh nghiệp
H14 QTNB có tác động đến kết quả tài chính trong các doanh nghiệp
60
H15 DTPTcó tác động đến kết quả tài chính trong các doanh nghiệp
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về lãnh đạo, nhà lãnh đạo, Phong
cách lãnh đạo và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lãnhd đạo là một chủ đề được
nhiều tác giả nghiên cứu, theo cách tiếp cận của luận án lãnh đạo là một quá trình ảnh
hưởng các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm người cùng với các nguồn lực
về kinh tế, chính sách khác nhau trong một hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu
chung. Trong yếu tố cấu thành công tác lãnh đạo có hai đối tượng bao gồm người có
ảnh hưởng lớn nhất trong nhóm hoặc là những người đứng đầu trong nhóm nhỏ hơn
hoặc giúp đỡ nhà lãnh đạo thực hiện chức năng lãnh đạo. Do vậy khái niệm nhà lãnh
đạo cũng được định nghĩa theo phạm vi rộng và hẹp. Bên cạnh đó theo lý thuyết lãnh
dạo của Bass(1992) cho rằng có ba cách để giải thích tại sao một người có thể trở
thành nhà lãnh đạo.
PCLD cũng được thể hiện qua rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên phong
cách lãnh đạo được đề cập là phương thức và cách tiếp cận của một nhà lãnh đạo để
đề ra các phương hướng, thực hiện các kế hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ
chức và tiếp tục ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của tổ chức. Về phong cách lãnh
đạo được thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo cách tiếp cận của đại học
Iwoa đã phân thành ba loại PCLD là: PCLD độc đoán, PCLD dân chủ và PCLD tự
do. Theo cách tiếp cận này thì PCLD dân chủ sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Cách tiếp
cận tiếp theo là của Ohio State, theo cách tiếp cận này phong cách lãnh đạo được xây
dựng thông qua hệ thống mạng lưới lãnh đạo. Hệ thống mạng lưới lãnh đạo với trục
tung liên quan đến con người và trục hoành liên quan đến công việc và phân thành 5
nhóm phong cách lãnh đạo chính: Phong cách (1x9) lãnh đạo kiểu câu lạc bộ, PC
(9x1) lãnh đạo phục tùng mệnh lệnh, Phong cách (9x9) lãnh đạo đồng đội, phong
cách (5x5) LD con người gắn với tổ chức và Phong cách (1x1) LD kém. Cách tiếp
cận thứ ba là theo tiếp cận toàn diện của Bass & Avolio. Luận án theo cách tiếp cận
thứ ba này để xác định hướng nghiên cứu bởi do cách tiếp của Ông phù hợp với bối
cảnh môi trường thay đổi và xây dựng mô hình theo hướng này có thể đo lường phân
tích được mức độ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận
61
này cũng thể hiện đầy đủ các đặc tính của nhà lãnh đạo bao gồm ba kiểu PCLD bao
gồm: PCLDCD, PCGD và PCTD. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi là PCLD tạo ra
những hành vi lôi cuốn, khơi dậy động lực truyền cảm hứng, cung cấp sự kích thích
trí tuệ, Quan tâm cá nhân và có ảnh hưởng đến tập thể. Phong cách lãnh đạo giao dịch
là PCLD trong đó các nhà lãnh đạo thúc đẩy sự tuân thủ nhân viên theo phần thưởng
và trừng phạt và được mô tả qua hai nội dung khen thưởng đột xuất và quản lý bằng
ngoại lệ. Phong cách lãnh đạo tự do là một phong cách thụ động, không tích cực và
được biểu hiện bằng quản trị thụ động/ né tránh xung đột.
Về kết quả hoạt động doanh nghiệp đánh giá bằng hệ thống thẻ điểm cân bằng
và các chỉ số hoàn thành nhiệm vụ KPI theo 4 khía cạnh tài chính, khách hàng, Quy
trình nội bộ và Đào tạo& phát triển. Đây là công cụ đo lường có sự hợp nhất của cả
hai loại: tiêu chí tài chính và phi tài chính và cũng là công cụ đo lường KQHD của
DN rất nhiều nghiên cứu lựa chọn.
Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu về mối quan hệ giữa PCLD và KQHĐ,
bối cảnh thực tiễn các doanh nghiệp tại Việt Nam tác giả đã xây dựng mô hình nghiên
cứu và phát triển 15 giả thuyết. Trong mô hình nghiên cứu đã dựa trên các biến số đã
được các nhà nghiên cứu định nghĩa và kiểm định các thang đo tương ứng, và cụ thể
đối với mô hình nghiên cứu của tác giả được xây dựng dựa trên các biến số và thang
đo: biến phụ thuộc (Khách hàng, quy trình nội bộ, đào tạo & phát triển và kết quả tài
chính), biến độc lập (Truyền cảm hứng, kích thích trí tuệ, quan tâm cá nhân, ảnh
hưởng, khen thưởng, quản trị ngoại lệ, quản trị thụ động), biến định danh (theo hình
62
thức sở hữu và theo ngành nghề kinh doanh).
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Chọn điểm và xác định mẫu nghiên cứu
Điều tra sơ bộ được tiến hành trên phạm vi hẹp, tại Hà Nội với quy mô mẫu
nhỏ. Mục đích điều tra sơ bộ nhằm hoàn thành phiếu điều tra, tránh những sai sót,
hiểu lầm trong quá trình trả lời phiếu.
Điều tra chính thức được thực hiện tại các tỉnh thuộc 6 vùng kinh tế trên toàn
lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý, cán bộ các phòng ban và
nhân viên trong doanh nghiệp. Nội dung điều tra là đánh giá thực trạng tác động
Phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Dù sử dụng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện, tác giả tìm hiểu thêm các thông tin để đảm bảo tính đại diện
của doanh nghiệp (đặc điểm theo hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh) và thông
tin của nhà LĐ như (tuổi, giới tính, trình độ, thâm niên)
3.1.1 Lựa chọn khách thể nghiên cứu
Trong nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng dữ liệu khảo sát bằng phương pháp
định tính và định lượng dựa trên việc thu thập ý kiến đánh giá của các thành viên trong
doanh nghiệp, các nghiên cứu trước đây trong các doanh nghiệp các nước thì các học
giả khác có được dữ liệu từ chính người lãnh đạo cao nhất theo tác giả Alan Bryman
(2007) và một số nghiên cứu khác thì khảo sát qua các cán bộ quản lý các cấp theo tác
giả Alberta Thrash (2012). Trường hợp tối ưu, dữ liệu thu thập ở nghiên cứu này sẽ từ
đại diện Lãnh đạo của các doanh nghiệp được khảo sát. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về
PCLD của các doanh nghiệp thì không nhất thiết phải lấy phiếu từ ban lãnh đạo mà có
thể lấy phiếu từ các cán bộ quản lý và các nhân viên có thâm niên bởi vì trong mỗi loại
hình doanh nghiệp thì đội ngũ trực tiếp được quản lý sẽ đánh giá một cách khách quan
nhất nhà lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp, do đó các cá nhân trên cũng phù
hợp cho khảo sát đảm bảo chất lượng nghiên cứu. Mặt khác, điều kiện thực tế khi
nghiên cứu các nội dung sâu về tổ chức như nghiên cứu này thì cũng rất khó để có thể
thu thập được dữ liệu từ Ban lãnh đạo các doanh nghiệp và do vậy kết quả thu thập số
liệu sẽ là khách quan hơn khi tác giả thu thập số liệu từ nhiều đối tượng trong các doanh
nghiệp. Do đó, về khung mẫu nghiên cứu trong mỗi doanh nghiệp, tác giả lấy ý kiến từ
63
các cán bộ quản lý các cấp và nhân viên đã có thâm niên công tác > 3 năm. Khung mẫu
trên cũng đảm bảo phù hợp với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây trong
các doanh nghiệp theo tác giả Jeremy Dutschke (2005) về PCLD của tổ chức.
Với nghiên cứu về phân tích ảnh hưởng PCLD đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp Việt Nam và đơn vị phân tích ở đây là cấp độ các doanh nghiệp. Trong
luận án tác giả tổng hợp dữ liệu của cá nhân phân tích cho các loại hình doanh nghiệp
cụ thể như sau:
Để thu thập dữ liệu cho việc phân tích PCLD của các DN, sau khi thu thập
các ý kiến trả lời của các cá nhân (là CBQL, nhân viên tại các doanh nghiệp), tác giả
thực hiện thu thập tổng hợp dữ liệu theo doanh nghiệp, loại bỏ những mẫu không phù
hợp. Sau đó tổng hợp theo doanh nghiệp bằng cách lấy trung bình giá trị các biến
quan sát để được bộ dữ liệu theo từng loại hình doanh nghiệp (Maria L Perkins
(2014). Phương pháp tổng hợp này mặc dù có hạn chế và sai số nhưng cũng đã được
chấp nhận bởi nhiều nhiên cứu và để phù hợp với điều kiện thực tế tại các DN.
Về nghiên cứu định tính trên cơ sở đề xuất giải pháp khả thi phù hợp với bối
cảnh thực tiễn tác giả phỏng vấn sâu trực tiếp và recording 15 mẫu nghiên cứu áp dụng
chọn mẫu có chủ đích (purposive sampling). Mẫu trong nghiên cứu định tính không
cần mang tính đại diện vì mục đích nghiên cứu định tính là nhằm có được những hiểu
biết tường tận (insights) về một vấn đề nào đó. Mẫu được chọn đa dạng theo hình thức
sở hữu của DN gồm: DNNN, DNNNN, DNFDI, theo ngành nghề kinh doanh (Công
nghiệp, Xây dựng, thương mại & dịch vụ, nông nghiệp). Lựa chọn này nhằm mang lại
64
góc nhìn khoa học hơn khi đề xuất giải pháp.
3.1.2 Lựa chọn điểm nghiên cứu
Đối tượng
- Các doanh nghiệp theo hình thức
sở hữu DNNN, DN ngoài NN,
DNFDI
- Kết hợp chọn theo các khu vực
lãnh thổ Việt Nam và theo 6 vùng
kinh tế
- Sự sẵn sàng tiếp nhận kết quả
nghiên cứu của các doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Lựa chọn doanh nghiệp thuộc các
tỉnh thành phố đại diện đặc trưng
Bình, Nam Định, Nghệ an, Huế,
Đà Nẵng, Đăk lăk, Lâm Đồng, TP
HCM, Cần Thơ
cho 6 vùng kinh tế: Hà nội, Thái
Hình 3.1 Điểm Nghiên cứu
3.1.3 Lựa chọn số lượng mẫu
Căn cứ vào mục tiêu luận án, tác giả đã tiến hành xác định số mẫu khảo sát
các đối tượng như sau:
• Mẫu khảo sát định lượng
Với tổng thể mẫu nghiên cứu là 610.637 DN đang hoạt động năm 2018 và mục
đích của nghiên cứu cũng mong muốn phản ánh rõ về PCLD của các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Để nghiên cứu sâu về từng nhóm DN theo hình thức sở hữu nên tác giả gửi
bảng hỏi tới toàn bộ cán bộ quản lý, cán bộ phòng, ban, nhân viên của các doanh
nghiệp trong tổng thể mẫu nghiên cứu trên.
Phương pháp chọn mẫu: Việc lựa chọn dung lượng mẫu điều tra dựa trên
phương pháp chọn mẫu của Slovin (1960) dựa trên quy mô của tổng thể, sai số. Công
65
thức xác định:
n = N/(1+Ne2)= 610637/ (1+ 610637*0.05*0.05) = 400 (DN)
Trong đó, n: dung lượng mẫu cần điều tra; N: quy mô tổng thể mẫu nghiên cứu,
N là tổng thể DN đang hoạt động năm 2017; e: sai số chọn mẫu cho phép (thường
e trong khoảng +/- 1% tới +/- 5%). Sai số này càng lớn thì kích thước mẫu càng
nhỏ và ngược lại, giả định là 5% (độ tin cậy 95%)
Áp dụng phương pháp này, dung lượng mẫu tối thiểu cần thiết là: 400 doanh
nghiệp. Tác giả khảo sát 500 doanh nghiệp như vậy kết quả nghiên cứu đã đảm bảo
đại diện được cho tổng thể (độ tin cậy 95%) và chất lượng nghiên cứu thể hiện qua
mức độ sai số cho phép +/- 5% cũng như yêu cầu về số lượng mẫu nghiên cứu.Về
kích thước mẫu như trên cũng phù hợp với phương pháp chứng minh giả thuyết
nghiên cứu bằng hồi quy đa biến theo Hair và cộng sự (2006). Đối với phương pháp
hồi quy đa biến thì cỡ mẫu tối thiểu được tính bằng công thức: 50 + 8*m (m là số
biến độc lập). Trong nghiên cứu này, số biến độc lập là 7 do đó cỡ mẫu tối thiểu là:
50 + 8*7 = 106 mẫu. Do đó, tác giả thu thập được kết quả phản hồi từ 500 doanh
nghiệp phù hợp kết quả nghiên cứu. Kết quả này phù hợp với công thức tính toán quy
mô mẫu ở trên, với độ tin cậy 95% và sai số chọn mẫu 5%, cũng như lớn hơn số mẫu
yêu cầu cho phương pháp hồi quy đa biến (Hair và cộng sự, 2006).
- Các doanh nghiệp: Khảo sát 500 doanh nghiệp theo hình thức sở hữu
(DNNN, DNNNN và DNFDI) và đa dạng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh thuộc 6
vùng kinh tế
- Các cán bộ quản lý và cán bộ chuyên trách: lựa chọn 3 mẫu điển hình (cán
bộ quản lý, nhân viên)/ 1 doanh nghiệp
• Mẫu khảo sát định tính
Nhà khoa học, chuyên gia: Phỏng vấn sâu (có recocording lại) 15 nhà lãnh đạo
66
tại các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Bảng 3.2 Tổng hợp số mẫu nghiên cứu của luận án
Loại hình
Điểm
Cơ
Số mẫu
Đối
STT
doanh
nghiên
Kỹ thuật
cấu
Nội dung
tượng
DN KTNC
nghiệp
cứu
LĐ
Mẫu nghiên cứu định lượng
Cán bộ
Điều tra
8,3
42
42
1 Doanh
quản lý
theo mẫu
nghiệp Nhà
online,
Nhân
84
*Thông tin doanh
nước
Điều tra
viên
nghiệp
Các tỉnh
trực tiếp
*Thực trạng PCLD
thành phố
thông qua
Cán bộ
60,63 303
303
và kết quả hoạt
đặc trưng
2 Doanh
bảng hỏi
quản lý
động doanh nghiệp
thuộc các
nghiệp ngoài
Nhân
606
*Đánh giá mối liên
vùng kinh
Nhà nước
viên
hệ và mức độ ảnh
tế trên toàn
hưởng giữa PCLD
lãnh thổ
Cán bộ
31,07 155
155
và kết quả hoạt
3
Việt Nam
quản lý
Doanh
động của doanh
(Hà nội,
nghiệp FDI
nghiệp Việt Nam
Thái Bình,
Nhân
310
Nam Định,
viên
Nghệ an,
Tổng
100
500
1482
Huế, Đà
Nẵng, Đăk
Mẫu nghiên cứu định tính
lăk, Lâm
Phỏng
Tìm hiểu rõ hơn về
Đồng, TP
vấn sâu
mối quan hệ này giữa
HCM, Cần
có ghi âm
15
bối cảnh hiện tại để đề
Thơ.)
Nhà lãnh đạo
xuất giải pháp, quan
điểm, ý kiến trao đổi
về PCLD, nâng cao
KQHĐ DN Việt Nam
Phỏng vấn sâu 15 mẫu là nhà lãnh đạo và khảo sát 500 doanh nghiệp
Tổng mẫu dự
kiến
67
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Do qui mô, số lượng nhân viên các DN rất lớn nên tác giả chỉ khảo sát thực
trạng PCLD và KQHD dựa trên một số cán bộ quản lý và nhân viên doanh nghiệp
Tác giả cũng tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, thảo luận các vấn đề
với các nhà khoa học, giới nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp cùng những
người liên quan trong quá trình triển khai nghiên cứu, vừa thu thập ý kiến, vừa chia
sẻ thông tin, truyền bá các KQNC.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp định lượng để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các PCLD đến hoạt động của
doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu được thiết kế theo các bước như sau:
Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nội dung cụ thể của các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu, trước hết đề
68
tài xác định rõ mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể trong nghiên cứu xác định ảnh hưởng của
các PCLD đến kết quả hoạt động doanh nghiệp theo hình thức sở hữu. Tiếp đến xác
định các yếu tố ảnh hưởng và đo lường mức độ đến kết quả hoạt động doanh nghiệp
Bước 2: Tổng quan lý thuyết, nghiên cứu các khái niệm lý thuyết và các mô
hình, các phát hiện từ nghiên cứu trước về PCLD và kết quả hoạt động doanh nghiệp.
Đây là bước tác giả có cách nhìn tổng quan lý thuyết của các nghiên cứu trên thế giới
và tại Việt Nam về các mô hình và các kết quả đánh giá ảnh hưởng PCLD Việt Nam
đến hoạt động doanh nghiệp. Bước này sẽ giúp tác giả định hình các giả thuyết nghiên
cứu trong mô hình nghiên cứu cụ thể
Bước 3: Để đạt mục tiêu hệ thống hóa các yếu tố PCLD ảnh hưởng kết quả
hoạt động doanh nghiệp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận án là tham
khảo ý kiến của các chuyên gia, các giảng viên có chuyên ngành giảng dạy liên quan
đến quản trị, quản trị nhân lực và nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp Hà Nội đã cung
cấp các thông tin, dữ liệu để xác định các thang đo, làm cơ sở phát triển cho các phần
nghiên cứu tiếp theo.
Bước 4: Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả phát triển thang đo, tác giả
tiến hành hiệu chỉnh, hoàn thiện thành thang đo chính thức sử dụng trong phần nghiên
cứu định lượng tiếp theo.
Bước 5: Thang đo đã được điều chỉnh và chuyển sang bước tiếp theo
Bước 6: Nghiên cứu định lượng sơ bộ tác giả sử dụng thang đo Likert về 5
mức độ sử dụng PCLD, kết quả hoạt động doanh nghiệp.
Bước 7: Phân tích dữ liệu, từ dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành các bước
phân tích bằng các kỹ thuật phân tích thống kê như: thống kê mô tả, kiểm định độ tin
cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alfa, phân tích khám phá nhân tố EFA
thông qua phần mềm SPSS 20.0
Bước 8: Thu thập dữ liệu dựa trên BCH chính thức, sau đó tác giả tiến hành
phân tích CFA và chạy kết quả trên mô hình SEM trên phần mềm AMOS 24
Bước 9: Kết luận và báo cáo kết quả sau khi tiến hành phân tích dữ liệu. Bên cạnh
đó tác giả nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu trực tiếp có ghi âm (recording) 15 mẫu
đánh giá góp ý về PCLD và xử lý trên phần mềm ATLAS. ti9 cũng là cơ sở hơn đưa ra
69
góp ý, hạn chế, ý nghĩa và hướng nghiên cứu mới phù hợp bối cảnh hiện tại.
3.3 Thiết kế bảng hỏi và lựa chọn thang đo
3.3.1 Thiết kế bảng hỏi
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu sơ bộ
Để thu được thông tin từ các đối tượng khác nhau đáp ứng được yêu cầu nội
dung của nhiệm vụ, tác giả căn cứ vào: (i) Mục tiêu luận án ” và (ii) mô hình nghiên
cứu và nội dung thực hiện, luận án xây dựng mẫu phiếu cho nhóm đối tượng cán bộ
quản lý, nhân viên theo bảng hỏi và mẫu phỏng vấn sâu cho nhà lãnh đạo (Xem phụ
lục).Trên cơ sở mô hình nghiên cứu với bảng hỏi MLQ (Multifactor Leadership
Questionnaire) đã được phát triển hơn 20 năm trước (Bass, 1985). Các phiên bản khác
nhau của MLQ đã được sử dụng ở Hoa Kỳ và hơn 30 quốc gia, và bản dịch của MLQ
– 5X đã được hoàn thành bằng nhiều ngôn ngữ (Avolio & Bass, 2004). Tác giả đã
tiến hành xây dựng bảng hỏi khảo sát thông qua các bước dự thảo, hiệu chỉnh và hoàn
thiện.
Nội dung bảng câu hỏi bao gồm 3 phần chính (chi tiết theo phụ lục kèm theo):
Thông tin mở đầu bảng hỏi: giới thiệu mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu và
hướng dẫn cách trả lời bảng hỏi.
Thông tin thống kê trong bảng hỏi: nhằm thu thập thêm thông tin cơ bản DN
mô tả mẫu và làm cơ sở để phân tích theo từng loại hình DN.
Thông tin chính bảng hỏi: Trong phần này sẽ bao gồm các phát biểu để ghi
nhận ý kiến đánh giá của người trả lời gồm 2 nội dung nghiên cứu bao gồm: (1) PCLD
tại các doanh nghiệp (PCLDCD, PCGD và PCTD) và (2) KQHD DN phản ánh 4 khía
cạnh kết quả KH, QTNB, DTPT, KQTC.
Bước 2: Lấy ý kiến của chuyên gia
Phiếu điều tra sơ bộ được gửi cho các chuyên gia tư vấn (nhà khoa học, nhà
lãnh đạo của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội) để xin ý kiến trực tiếp để
hoàn thiện. Tiếp theo, tác giả đã sử dụng bảng hỏi chỉnh sửa này cho nghiên cứu
theo tình huống tại một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và tiến hành chỉnh sửa
lần 2 theo hướng bổ sung thêm một số câu hỏi mới và hoàn thiện các câu hỏi ở bảng
hỏi lần 1.
Bước 3: Trước khi triển khai chính thức bảng hỏi tác giả có tiến hành thử trên
mẫu nhỏ và điều chỉnh lần 3, làm rõ hơn các ý hỏi giúp người trả lời dễ dàng và chính
xác.Tác giả phỏng vấn thử một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội để rút kinh
70
nghiệm.
Bước 4: Thống nhất nội dung và hình thức của thông tin khảo sát trong từng
phiếu điều tra.
Bước 5: Triển khai và thu thập thông tin mẫu phiếu điều tra bằng phỏng vấn
trực tiếp, online các đối tượng tại doanh nghiệp lựa chọn theo kế hoạch đã xây dựng.
Phương pháp khảo sát áp dụng trong các cuộc khảo sát
Phỏng vấn sâu: Đề tài sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 15 khách thể nghiên cứu
bao gồm các nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp để thấy mối quan hệ giữa PCLD và
KQHD DN trong bối cảnh thay đổi ảnh hưởng của đại dịch Covid- 19 và chuyển
đổi số. Đây cũng là cơ sở khoa học giúp đề xuất giải pháp khả thi phù hợp bối cảnh
thay đổi của luận án.
Phương pháp bảng hỏi: Việc thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này được thực
hiện bằng phương pháp khảo sát thông qua bảng hỏi trực tuyến (online) và bảng hỏi giấy.
Trên cơ sở thông tin doanh nghiệp, tác giả đã thực hiện khảo sát DN theo vùng miền,
loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh phù hợp với tổng thể mẫu nghiên cứu như trên.
Tác giả sẽ gửi đến các đối tượng khảo sát thông qua bảng hỏi bằng giấy và bảng hỏi trực
tuyến (https://goo.gl/forms/TlC4KP5FS26cjN7f2) để thu thập thông tin
3.3.2 Lựa chọn thang đo
Từ các nghiên cứu trước đó, tác giả tổng hợp được mô hình nghiên cứu trong
đó Phong cách lãnh đạo được đo lường bằng 3 thang đo (Phong cách lãnh đạo chuyển
đổi, Phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo tự do) và 28 biến quan
sát. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi bao gồm 4 nhân tố: Truyền cảm hứng, kích thích
trí tuệ, quan tâm cá nhân, ảnh hưởng; Phong cách lãnh đạo giao dịch gồm 2 nhân tố
Khen thưởng và Quản trị ngoại lệ; Phong cách lãnh đạo tự do gồm 1 nhân tố là Quản
trị thụ động/ né tránh xung đột. Kết quả hoạt động doanh nghiệp được đo lường bằng
4 thang đo (tài chính, khách hàng ,quy trình nội bộ, Đào tạo- Phát triển) và 13 biến
quan sát.
Các biến định danh bao gồm: Sở hữu, ngành nghề kinh doanh trong doanh nghiệp
71
Các biến quan sát sử dụng cho nghiên cứu thực nghiệm như sau:
Bảng 3.3 Biến quan sát cho nghiên cứu thực nghiệm
Mã hoá Tên biến Nội dung
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi T1, T2, T3, T4
Truyền cảm hứng Khả năng của người lãnh đạo trong việc đưa ra một tầm nhìn hấp dẫn và công việc thách thức
K1, K2, K3, K4
Q1, Q2, Q3, Q4
A1, A2, A3, A4
Ảnh hưởng đến cá nhân
Kích thích trí tuệ Mức lãnh đạo khuyến khích nhân viên đổi mới và sáng tạo để tiếp cận những vấn đề cũ bằng cách thức mới Quan tâm cá nhân Mức độ lãnh đạo quan tâm đến những nhu cầu về cá nhân của nhân viên. Nhu cầu học tập, phát triển bản than Mức độ nhà lãnh đạo truyền sự tự hào về tổ chức cho những người khác, thể hiện quyền lực, sự tự tin, cân nhắc đến hậu quả đạo đức của các quyết định về nói tầm quan trọng việc thực hiện sức mệnh tập thể.
Phong cách lãnh đạo giao dịch H1, H2, H3 Khen thưởng
L1,L2,L3,L4, L5 Quản trị bằng
ngoại lệ
Mức độ nhà lãnh đạo đưa ra mục tiêu, đưa ra khen thưởng kích thích và thưởng khi đạt được mục tiêu. Mức độ lãnh đạo giám sát nhân viên tránh những lỗi xảy ra và can thiệp khi có lỗi xuất hiện.
Phong cách lãnh đạo tự do N1,N2, N3
Quản trị thụ động/ né tránh xung đột
72
(Nguồn: Bass & Avolio, 1992 )
Bảng 3.4 Thang đo phong cách lãnh đạo
Tài liệu tham khảo
STT MH Yếu tố
Tên biến
Ứng dụng
Nguồn
trong LA
Nhà lãnh đạo luôn nói một cách lạc
(Bass &Avolio,
1
T1
Giữ nguyên
quan về tương lai của tổ chức
2004)
Nhà lãnh đạo luôn truyền đạt nhiệt
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
Truyền
2
T2
tình kinh nghiệm cần thiết để có
2004)
từ ngữ
cảm
được thành công
hứng
Nhà lãnh đạo luôn chỉ cho nhân viên
(Bass &Avolio,
3
T3
Giữ nguyên
một viễn cảnh tương lai hấp dẫn
2004)
Nhà lãnh đạo thể hiện niềm tin đạt
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
4
T4
được mục tiêu đề ra
2004)
từ ngữ
Nhà lãnh đạo kích thích mọi người
(Bass &Avolio,
5
K1
suy nghĩ về các vấn đề cũ bằng
Giữ nguyên
2004)
phương pháp/ cách nhìn mới
Nhà lãnh đạo giúp nhân viên đưa ra
(Bass &Avolio,
Thay đổi từ
6
K2
những ý tưởng mà họ chưa bao giờ
2004)
ngữ
Kích
đặt vấn đề trước đây
thích trí
Nhà lãnh đạo khuyến khích nhân
tuệ
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
7
K3
viên xem xét, giải quyết vấn đề bằng
2004)
từ ngữ
nhiều cách tiếp cận khác nhau
Nhà lãnh đạo tạo luôn gợi mở cho
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
8
K4
nhân viên những ý tưởng mà họ chưa
2004)
từ ngữ
đề cập trước đây
Nhà lãnh đạo luôn hướng dẫn, quan
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
9
Q1
tâm đến nhân viên của mình
2004)
từ ngữ
Nhà lãnh đạo quan tâm đến nhu cầu,
Quan
(Bass &Avolio,
10
Q2
khả năng và nguyện vọng của người
Giữ nguyên
tâm cá
2004)
lao động.
nhân
Nhà lãnh đạo tạo môi trường làm
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
11
Q3
việc thân thiện để nhân viên làm việc
2004)
từ ngữ
thoải mái nhất
73
Tài liệu tham khảo
STT MH Yếu tố
Tên biến
Ứng dụng
Nguồn
trong LA
Nhà lãnh đạo tham gia giải quyết vấn
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
12
Q4
đề khó khăn cùng với nhân viên
2004)
từ ngữ
Làm cho nhân viên cảm thấy thoải
(Bass &Avolio,
13
A1
Giữ nguyên
mái khi cùng làm việc
2004
Nhà lãnh đạo được sự tin tưởng của
(Bass &Avolio,
Ảnh
14
A2
Giữ nguyên
nhân viên
2004
hưởng
đến cá
Được nhân viên và đồng nghiệp tôn
(Bass &Avolio,
15
A3
Giữ nguyên
nhân
trọng
2004
Được nhân viên gắn mục tiêu tổ chức
16
A4
(Sheldon, 1971) Giữ nguyên
với mục tiêu cá nhân
Nhà lãnh đạo có quy định mức
(Bass &Avolio,
17
H1
Giữ nguyên
thưởng cụ thể cho nhân viên
2004)
Nhà lãnh đạo khen thưởng kịp thời
(Bass &Avolio,
18
H2
Khen
người lao động hoàn thành tốt công
Giữ nguyên
2004)
thưởng
việc
Nhà lãnh đạo ghi nhận công lao hay
(Bass &Avolio,
20
H3
thưởng cho nhân viên khi họ đạt
Giữ nguyên
2004)
được mục tiêu đề ra
Nhà lãnh đạo tỏ ra hài lòng khi nhân
(Bass &Avolio,
21
L1
viên hoàn thành công việc đúng theo
Giữ nguyên
2004)
tiêu chuẩn đề ra
Nhà lãnh đạo đưa ra những tiêu
(Bass &Avolio,
22
L2
chuẩn cho nhân viên trước khi thực
Giữ nguyên
2004)
hiện
Quản trị
Nhân viên được xử lý các hoạt động
bằng
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
23
L3
hàng ngày theo kế hoạch đưa ra của
ngoại lệ
2004)
từ ngữ
nhà lãnh đạo
Nhà lãnh đạo giải thích rõ ràng với
nhân viên khi họ chưa hoàn thành,
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
24
L4
không hoàn thành công việc trước
2004)
từ ngữ
khi ra hình thức kỷ luật
25
L5
Nhà lãnh đạo chỉ chú ý vào những sai
(Bass &Avolio, Giữ nguyên
74
Tài liệu tham khảo
STT MH Yếu tố
Tên biến
Ứng dụng
Nguồn
trong LA
2004)
sót khuyết điểm nhân viên
Nhà lãnh đạo cho phép nhân viên
(Bass &Avolio,
26
N1
làm bất cứ điều gì nhân viên muốn
Giữ nguyên
2004)
Quản trị
làm
thụ
Nhà lãnh đạo chỉ hỏi nhân viên
(Bass &Avolio,
27
N2
Giữ nguyên
động/ né
những điều cần thiết
2004)
tránh
Nhà lãnh đạo cho nhân viên của
xung đột
(Bass &Avolio,
Điều chỉnh
mình thoải mái làm theo cách thường
28
N3
2004)
từ ngữ
lệ
Bảng 3.5 Thang đo kết quả hoạt động doanh nghiệp
KQHĐDN
Tên biến
MH
Tài liệu tham khảo
Kết quả Tài
Doanh số doanh nghiệp đạt
TC1
Robert Kaplan(1994)
chính
chỉ tiêu
Lợi nhuận doanh nghiệp đạt
TC2
Parmenter (2010); Tsai &
chỉ tiêu
Cheng (2012)
Tốc độ tăng thị phần doanh
TC3
Parmenter (2010); Tsai &
nghiệp đạt chỉ tiêu
Cheng (2012)
Kết quả Khách
Số lượng khách hàng hài lòng
KH1
Parmenter (2010); Tsai &
hang
tang
Cheng (2012)
Sự tin tưởng của khách hàng
KH2
Parmenter (2010); Tsai &
tăng
Cheng (2012)
Mức độ sẵn sàng mua hàng
KH3
Parmenter (2010); Tsai &
Cheng (2012)
Kết quả Quy
Công suất máy móc thiết bị
QTNB1 David Norton
trình nội bộ
doanh nghiệp đạt chỉ tiêu
Sự cải tiến trong quy trình
QTNB2 Tsai & Cheng, 2012
dịch vụ của doanh nghiệp
Hệ thống thông tin doanh
QTNB3 Tsai & Cheng, 2012
nghiệp hiệu quả
75
Kết quả Đào tạo
Số lượng người lao động đã
DTPT1 Robert Kaplan (1994)
– phát triển
qua đào tạo cao
Mức độ hài lòng của người
DTPT2
Reave
lao động cao
Mức độ sẵn sàng học tập của
DTPT3
Tsai & Cheng, 2012
nhân viên
Tỷ lệ nghỉ việc thấp
DTPT4
Parmenter (2010); Tsai &
Cheng (2012)
3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
3.4.1 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập về được nhập liệu và tổng hợp vào các trường trên bảng tính
Excel theo mẫu thiết kế để áp dụng các phần mềm xử lý thống kê và chạy phần mềm
(ATLAS.ti 9, SPSS 20.0, AMOS24). Sử dụng các chỉ tiêu số tương đối, và số tuyệt
đối, các biểu đồ, các bảng để so sánh, phân tích và đánh giá.
3.4.2 Phương pháp phân tích
Trong luận án, tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng. Mục tiêu của nghiên cứu định tính là để phản ánh phong cách lãnh đạo
trong bối cảnh hiện tại của các doanh nghiệp và cơ sở đề xuất giải pháp khả thi phù
hợp với bối cảnh hiện tại. Kỹ thuật nghiên cứu định tính được thực hiện trên phần mềm
ATLAS. ti9. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng nhằm lượng hóa mối quan hệ giữa
phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các
công cụ phân tích thống kê. Sau khi thu nhận được các bảng hỏi trả lời, tác giả đã thực
hiện làm sạch số liệu và mã hóa thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi, nhập dữ liệu.
Các kỹ thuật phân tích dữ liệu như thống kê mô tả, đánh giá sự tin cậy, tính chính xác
của thang đo, kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0, AMOS 24.
• Phân tích thống kê mô tả
Nghiên cứu tiến hành phân tích mô tả thống kê các biến quan sát trong mô
hình qua các tiêu chí gồm: giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và độ
76
lệch chuẩn.
• Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh sự biến động của các chỉ tiêu
nghiên cứu qua các năm (so sánh ngang) và cơ cấu các chỉ tiêu đó trong tổng thể
nghiên cứu (so sánh dọc). Luận án sử dụng phương pháp thống kê so sánh để so
sánh phát triển DN theo các tiêu chí: theo thời gian (so sánh hiện tại với dãy thời
gian trong quá khứ). Ngoài ra, phương pháp này cũng được dùng để so sánh các chỉ
tiêu nghiên cứu giữa các loại hình doanh nghiệp (DNNN, DN NNN và DN FDI) với
nhau, giữa các năm với nhau để thấy được sự khác biệt và nguyên nhân của những
sự biến động, khác biệt đó. Trong kỹ thuật so sánh, nghiên cứu sử dụng kết hợp so
sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối.
Thang đo Likert-5 cấp độ về đánh giá mức độ quan trọng/cần thiết được thực
hiện theo mức độ tăng dần từ 1 đến 5. Giá trị trung bình được tính toán trong theo
phương pháp bình quân gia quyền, trong đó, mức độ không quan trọng/không cần thiết
được cho điểm 1 và tăng dần lên mức rất quan trọng/rất cần thiết được cho điểm 5.
Giá trị khoảng cách = (tối đa - tối thiểu)/n = (5 - 1)/ 5 = 0,8.
Mức độ và ý nghĩa của các giá trị theo Bảng 3.6
Bảng 3.6 Bảng đánh giá 5 mức độ Likert của các thang đo
Mức độ tần suất Khoảng xuất hiện phong STT điểm Mức độ KQHĐ DN cách lãnh đạo
Hoàn toàn không đồng ý
1 1,00-1,80 Rất hiếm khi (Không HT so với KH đặt ra dưới mức
80%)
Không đồng ý
1,81-2,60 2 Hiếm khi (Không HT so với KH đặt ra từ 80-
90%)
Không có ý kiến 2,61-3,40 3 Thỉnh thoảng (Hoàn thành đúng với KH 100%)
Đồng ý
3,41-4,20 4 Thường xuyên (Hoàn thành vượt kế hoạch từ 101%-
120%)
77
Hoàn toàn đồng ý 4,21-5,00 5 Rất thường xuyên (Hoàn thành vượt kế hoạch trên 120%)
• Phương pháp phân tích cây vấn đề
Đây là một phương pháp thường được sử dụng trong khi phân tích. Phương
pháp này dựa vào hình thức đồ giải để phân giải những trở ngại lớn thành trở ngại
nhỏ, hoặc tiến hành phân giải đối với các nguyên nhân làm nảy sinh trở ngại. Do đồ
thị sau khi trải qua quá trình phân giải có hình dạng giống cành cây nên số lần phân
giải càng nhiều thì số cành cây cũng càng nhiều, vì vậy được gọi bằng một cái tên
hình tượng là “cây trở ngại/cây vấn đề”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp này để
phân tích rõ nguyên nhân, ảnh hưởng tích cực của các PCLD đến KQHD DN.
• Phân tích EFA, CFA, mô hình cấu trúc SEM
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu tác giả có thể lựa chọn phân tích EFA
hoặc phân tích CFA. Tuy nhiên trong luận án tác giả kết hợp cả hai phương pháp
phân tích EFA và phân tích CFA để nâng cao hiệu quả giải thích mô hình. Trong
nghiên cứu sau khi phân tích EFA, kết quả sẽ được sử dụng tiếp tục cho phân tích
nhân tố khẳng định CFA và SEM nên ta sử dụng phương pháp trích Maximum
Likelihood. Phân tích nhân tố được coi là phù hợp khi đạt các tiêu chuẩn: Hệ số tải
nhân tố (Factor Loading) lớn nhất của mỗi hệ thang đo > 0.5, tổng phương sai trích >
50% (Gerbing & Anderson, 1988), hệ số KMO > 0.5, và kiểm định Bartlett có ý nghĩa
thống kê. Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những
nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua đại lượng Cronbach Alpha
Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi:
0.8 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt khi 0.7 ≤ Cronbach Alpha ≤
0.8: Thang đo có thể sử dụng được khi 0.6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0.7: Có thể sử dụng
được trong trường hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA và đánh giá độ tin cậy
thang đo để tiến hành loại biến không phù hợp. Kỹ thuật phân tích của nghiên cứu
được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết mô hình phương trình cấu trúc SEM
(Structural Equation Modeling) và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS và phần mềm
AMOS (Analysis Of Moment Structures). Với kỹ thuật phân tích này sẽ bỏ qua đa
cộng tuyến trong mô hình và sự tin cậy của dữ liệu doanh nghiệp cũng được xem xét
78
thông qua các sai số đo lường.
Kiểm định One-Way ANOVA nhằm tìm ra sự khác biệt trong đánh giá của
những nhóm phong cách lãnh đạo khác nhau
Kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis)
để kiểm tra các mô hình đo lường có đạt yêu cầu không, các thang đo có đạt yêu cầu
của một thang đo tốt hay không. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông
tin thị trường, luận án sử dụng các chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh
theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI, chỉ số Tucker & Lewis TLI,
chỉ số RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định
Chi-square có P-value < 0.05. Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI > 0.9
(Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3 (Carmines & McIver, 1981);
RMSEA < 0.08 (Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường. Ngoài ra
khi phân tích CFA còn thực hiện các đánh giá khác như đánh giá độ tin cậy thang đo,
tính đơn nguyên, đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo.
Độ tin cậy tổng hợp: Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, độ tin cậy của
thang đo được gọi là độ tin cậy tổng hợp (composite reliability). Đây là chỉ số đánh
giá tốt hơn Cronbach alpha bởi vì nó không phạm sai lầm giả định độ tin cậy của các
biến là bằng nhau (Gerbing & Anderson, 1988). Theo Hair & đtg (1998) thang đo
đảm bảo tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp > 0.6.
Tính đơn hướng: Trong CFA, độ phù hợp của mô hình với dữ liệu là điều kiện
cần và đủ để xác định một tập các biến có đạt tính đơn hướng hay không (Steenkamp
& Van Trrijp, 1991).
Phương sai trích: Thang đo có giá trị nếu phương sai trích phải lớn hơn 0.5,
nếu nhỏ hơn có nghĩa là phương sai do sai số đo lường lớn hơn phương sai được giải
thích bởi khái niệm cần đo, do đó thang đo không đạt giá trị.
Giá trị hội tụ: được đánh giá dựa vào hệ số hồi quy nhân tố của từng biến của khái
niệm tiềm ẩn nếu nó là đơn hướng. Nếu khái niệm tiềm ẩn là đa hướng thì giá trị hội tụ
của khái niệm tiềm ẩn sẽ đạt yêu cầu khi giá trị hội tụ cho từng thành phần đều đạt.
Giá trị phân biệt: Giá trị phân biệt nhờ phân tích CFA sẽ đạt yêu cầu nếu thỏa
mãn các tiêu chí sau: tương quan giữa hai thành phần của một khái niệm hay giữa hai
khái niệm nhỏ hơn 1 một cách có ý nghĩa; mô hình thỏa mãn độ phù hợp với dữ liệu.
Kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc SEM: để tìm ra mức độ của các phong
79
cách lãnh đạo ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp kiểm
định giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng công cụ SEM ngoài việc có ưu điểm hơn
so với các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến do tính được sai số đo
lường, còn cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng với mô
hình lý thuyết cùng một lúc.
• Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm sẽ được thực hiện để xem xét có sự
khác biệt hay không trong mối quan hệ tác động của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt
động (KQTC và KH, QTNB, DTPT) của các loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở
hữu và ngành nghề kinh doanh.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã trình bày cụ thể các nội dung sau: cơ sơ lựa chọn
mẫu, điểm nghiên cứu và xác định tổng thể mẫu nghiên cứu; quy trình nghiên cứu;
thiết kế bảng hỏi và lựa chọn thang đo; phương pháp, kỹ thuật phân tích để đạt mục
tiêu nghiên cứu. Về lựa chọn mẫu tác giả khảo sát trên 500 doanh nghiệp và phỏng
vấn sâu 15 doanh nghiệp trên cả nước tại 6 vùng kinh tế ở các loại hình DN khác
nhau (DNNN, DN NNN và DN FDI) và theo tỷ trọng cơ cấu số lượng của các loại
hình doanh nghiệp để kết quả đảm bảo đại diện cho tổng thể. Dựa trên mô hình nghiên
cứu đã đề xuất, tác giả đã đưa ra quy trình nghiên cứu bao gồm 9 bước. Trong nghiên
cứu định lượng tác giả cụ thể đã sử dụng các công cụ, kỹ thuật phổ biến như phân
tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để đánh giá chất
lượng thang đo và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình nghiên cứu cấu
trúc tuyến tính (SEM), Phân tích cấu trúc đa nhóm so sánh sự khác biệt giữa phong
cách lãnh đạo tại các loại hình DN theo hình thức sở hữu và ngành nghề kinh doanh
dựa trên phần mềm SPSS 20.0 và AMOS24. Để phân tích sâu hơn trong bối cảnh
thực tiễn thay đổi tác giả tiến hành nghiên cứu định tính thực hiện trên phỏng vấn sâu
tại các đối tượng và xử lý phần mềm ATLAS. ti9. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện
80
phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu ở chương tiếp theo
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam
Theo tổng cục thống kê sự bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 đã tác động
tiêu cực đến khu vực doanh nghiệp. Năm 2021 đã có 119,8 nghìn doanh nghiệp rút
lui khỏi thị trường (tăng 17,8% so với năm 2020) trong đó số lượng doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh có thời hạn gần 55 nghìn doanh nghiêp tăng 18% so với năm
2020 và 48,1nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể tăng 27,8
%. Chính phủ cũng đã ưu tiên thực hiện các hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế nhằm
ổn định kinh tế vĩ mô. Đối mặt với những khó khăn, thách thức của nền kinh tế trong
nước và trên thế giới, nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp đang đặt ra cho các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp Việt Nam, đối với cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
ngoài nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các DNNN chiếm đến 70% vốn đầu
tư toàn xã hội, 50 % vốn đầu tư nhà nước, 60% tín dụng của các ngân hàng thương
mại, 70% nguồn vốn ODA nhưng chỉ đóng góp 37-38% GDP. Bên cạnh đó đối với
doanh nghiệp ngoài Nhà nước hàng trăm nghìn doanh nghiệp đã phá sản, đóng cửa
hay tuyên bố ngừng hoạt động. Nghiên cứu của Anderson, Klein và Stuart cho thấy
85% thất bại trong doanh quá trình chuyển đổi doanh nghiệp là do nhà lãnh đạo.
Trong điều kiện hiện nay, do áp lực từ phía bên trong và bên ngoài để thích ứng với
điều kiện thay đổi của môi trường kinh doanh, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt
Nam cần phải có phong cách lãnh đạo để phù hợp với xu hướng quốc tế hóa, ứng
dụng các mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp trên thế giới. Tuy nhiên tái cơ
cấu đòi hỏi các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp phải thay đổi tư duy quản lý, cải
cách về quản lý,tái cơ cấu lại các quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó định hình mô
hình và cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện và định hướng của doanh nghiệp.
Tái cơ cấu doanh nghiệp có thể được đề cập đến toàn bộ các mảng hoạt động
của doanh nghiệp. Việc thay đổi, điều chỉnh, sắp xếp các hoạt động trong doanh
nghiệp nhằm hướng tới hiệu quả cao hơn,và nội dung tái cơ cấu đề cập đến việc tái
cơ cấu tài chính và các hoạt động khác. Tái cơ cấu tài chính hướng tới việc điều chỉnh
81
nguồn tài chính trong doanh nghiệp, huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Tái
cơ cấu các hoạt động khác là quan tâm đến tính hệ thống và chuyên nghiệp trong
phương thức thực hiện công việc, phối hợp công việc và điều hành công việc.
Năm 2021 số lượng doanh nghiệp khoảng 116.800 DN đăng ký thành lập mới
đã giảm 13,4% về số doanh nghiệp so với năm 2020, điều này được lý giải là do sự
bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 lần thứ tư cùng với các đợt phong toả nghiêm
ngặt, giãn cách kéo dài đã tác động tiêu cực đến gia tăng số lượng DN (hình 4.1).
Tuy nhiên việc ban hành kịp thời Nghị quyết số 128/ NQ- CP ngày 11/10/2021 góp
phần khôi phục sản xuất và thúc đẩy thị trường tạo niềm tin cho doanh nghiệp. Cụ
thể quý 4 năm 2021, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt mức 31,4 nghìn
doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 415,3 nghìn tỷ đồng, tăng 70,4 % về số doanh
nghiệp so với quý 3 năm 2021. Như vậy chỉ sau hơn hai tháng tình hình đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp cuối năm 2021 đã có khởi sắc.
ĐVT: Doanh nghiệp
Hình 4.1 Số lượng doanh nghiệp đăng ký giai đoạn 2011- 2021
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh, 2021)
Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo vùng kinh tế thể hiện theo
82
hình 4.2
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Vùng núi phía Bắc
Đồng Bằng Sông Hồng
0
100000
200000
300000
400000
Tây Nguyên Đông Nam Bộ
Đồng Bằng Sông Hồng
Vùng núi phía Bắc
Năm 2021
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 111849
23637
353357
Đồng Bằng Sông Cửu Long 62130
269964
36614
Năm 2020
107158
22298
334934
59452
253425
34271
Năm 2019
100725
19777
312821
55089
238386
31812
Năm 2018
95558
18489
294490
53074
222324
30370
Năm 2017
87897
17217
265228
49333
206905
28053
Hình 4.2 Số lượng doanh nghiệp theo vùng kinh tế
(Nguồn:Niên giám thống kê Việt Nam 2021)
Kết quả hình 4.2 cho thấy doanh nghiệp tăng mạnh về số lượng trong giai
2017-2019 nhưng sau đó giai đoạn 2019-2021 chậm lại do ảnh hưởng của dịch Covid-
19. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ là nơi có số doanh
nghiệp phát triển nhanh nhất cả nước. Vùng Đông Nam Bộ 31/12/2020 có số lượng
doanh nghiệp nhiều nhất cả nước với 281,1 nghìn doanh nghiệp, chiếm khoảng 42%
số doanh nghiệp cả nước, tăng khoảng 30% so với năm 2017. Vùng Đồng bằng sông
Hồng là trung tâm kinh tế lớn thứ hai cả nước với 216,8 nghìn doanh nghiệp, chiếm
tỷ trọng khoảng 32% trong tổng số doanh nghiệp cả nước, tăng khoảng 35% so với
năm 2017. Tiếp đến, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 89,2 nghìn
doanh nghiệp, chiếm khoảng 13,0%, tăng khoảng 39% so với năm 2017. Đứng thứ
tư là vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 50,9 nghìn doanh nghiệp, chiếm 7 %, tăng
khoảng 36%. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc đứng thứ năm với 28,1 nghìn
doanh nghiệp, chiếm khoảng 4 %, tăng 43,4% so với năm 2016, thu hút 936,1 nghìn
lao động, chiếm 6,4%, tăng 14 % so với năm 2017. Cuối cùng là vùng Tây Nguyên
có 17,9 nghìn doanh nghiệp, chiếm 2%, tăng 38 % so với năm 2017.
Xét theo vùng kinh tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
83
doanh nghiệp ngành CNXD và TMDV (hình 4.3, Bảng 4.1 chi tiết phụ lục). Doanh
nghiệp TMDV năm 2021 số lượng DN khoảng 575 nghìn DN, chiếm khoảng 66,7%
tổng số doanh nghiệp; tiếp theo đó doanh nghiệp khu vực công nghiệp – xây dựng là
270,5 nghìn doanh nghiệp, chiếm 31,8%, tăng 8 % so với năm 2020; doanh nghiệp
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 12 nghìn doanh nghiệp, chiếm 1,5%, tăng
Năm 2021
Năm 2020
Năm 2019
Năm 2018
Năm 2017
0
100000
300000
400000
600000
700000
Thương mại, dịch vụ
Năm 2017 432512
200000 Năm 2018 475842
Năm 2019 508770
500000 Năm 2020 541709
Năm 2021 574991
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
9961
10766
100865
11398
12011
Công nghiệp, xây dựng
212170
228147
239755
258431
270549
13% so với năm 2020.
Hình 4.3 Số lượng doanh nghiệp theo ngành kinh tế
(Nguồn:Niên giám thống kê Việt Nam 2021)
Theo loại hình doanh nghiệp (hình thức pháp lý khi đăng ký kinh doanh), đối
với doanh nghiệp trong nước số lượng các DNNNN ngày càng chiếm tỷ lệ cao mức
tăng bình quân 18,9%. Do chủ trương cổ phần hóa, sắp xếp lại của Nhà nước, khu vực doanh nghiệp nhà nước liên tục giảm mức giảm bình quân 4,4 % giữa các năm
trong giai đoạn 2017- 2021. Số lượng DNFDI là tăng mạnh nhất với bình quân hàng
22242
660055
Năm 2020
1963
18762
647634
Năm 2019
2109
16878
591481
Năm 2018
2277
16178
541749
Năm 2017
2486
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
DNFDI
DNNNN
DNNN
năm tăng 17,6 (hình 4.4)
Hình 4.4 Số lượng doanh nghiệp theo hình thức sở hữu
84
(Nguồn:Niên giám thống kê Việt Nam 2021)
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta tạo ra việc
làm và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia.
Bảng 4.2 Kết quả hoạt động của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020
Loại hình Chỉ tiêu ĐVT 2015 2017 2018 2019 2020 DN
Tổng 22144,2 30682,7 36814,5 41074,8 46262,7 Vốn DNNN Nghìn tỷ 6944,9 9087,3 9465,6 9357,8 10284,2 SXKD đồng DNNNN 11020,9 16095,4 20669,7 24204,6 27095,8 BQ DNFDI 4178,4 5500,1 6679,2 7512,4 8872,7
Tổng 10466,8 13982,3 14122,6 15121,9 15541,9 GTTSC
DNNN 4599,7 4565,1 3301,6 3306,7 2642,4 Đ và đầu Nghìn tỷ
tư TC đồng DNNNN 3862 6913,2 7909,6 8420,9 9324,1
dài hạn DNFDI 2005,1 2504 2911,4 3394,3 3575,4
Tổng 14949,2 20660 23637,6 26327,1 27375 DT DNNN 2722,2 3124,9 3413,8 3582,5 3438,3 Nghìn tỷ thuần đồng DNNNN 8075,1 11734,1 13410,6 15127,5 15782,3 SXKD DNFDI 4151,9 5801 6813,2 7617,1 8154,3
Tổng 552747 877534 895560 889934 953991
DNNN 157064 200866 190357 206287 194983 LN trước Tỷ đồng thuế DNNNN 150528 291388 323637 277624 295897
245155 385280 381566 406023 463111 DNFDI
1036081 1401232 1546776 1664040 1656668 Tổng TNcủa
người DNNN 157798 173098 171157 189463 186146 Tỷ đồng LĐ trong DNNNN 550686 758065 832103 888300 835745
DN DNFDI 327597 470069 543516 586277 634778
TNBQ Tổng 6966 8269 8836 9325 9547
tháng Nghìn DNNN 9509 11887 12556 14210 15330
lao động đồng/ DNNNN 6.225 7369 7868 8312 8272
trong 1tháng DNFDI 7.502 9.035 9764 10066 10516 DN
85
(Nguồn:Niên giám thống kê Việt Nam 2021)
Năm 2020, DNNNN có kết quả doanh thu, lợi nhuận trước thuế cao hơn khu
vực DNFDI và DNNN. Trong giai đoạn 2015-2020, khu vực DNNN có mức thu nhập
bình quân tháng một lao động trong năm 2020 đạt cao nhất với 15,330 triệu đồng,
tăng 9 % khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 8,2 triệu đồng, giảm 5 %; khu vực
doanh nghiệp DI 10,5 triệu đồng, tăng khoảng 5 %.
4.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Số liệu sơ cấp luận án được thu thập theo hai cách điều tra trực tiếp và điều tra
gián tiếp. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (Saunders & cs, 2012).
Điều tra trực tiếp được thực hiện tại các doanh nghiệp, trên địa bàn Hà Nội, Sơn La,
Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Huế, Đăk Lăk, Cần Thơ, Đà Nẵng, TP. HCM kết
quả điều tra trực tiếp 175 doanh nghiệp được 525 phiếu điều tra (chiếm 100%). Điều
tra gián tiếp hình thức liên hệ, phỏng vấn qua điện thoại, mail (dùng mẫu phỏng vấn
trên googledoc) kết quả thu được 957 phiếu điều tra (chiếm 98,15%) tại 325 doanh
nghiệp (danh sách tại phụ lục của luận án). Theo kết quả số liệu thu thập được cho
thấy cơ bản đều đáp ứng yêu cầu thiết kế nghiên cứu đặt ra ban đầu. Mẫu nghiên cứu
thu thập được phân bổ cho các các đối tượng bao gồm: Giám đốc, lãnh đạo quản lý
phòng ban, nhân viên có thâm niên trên 3 năm. Trên cơ sở thu thập dữ liệu của cá
nhân trong việc phân tích số liệu sẽ theo đơn vị phân tích là tổ chức doanh nghiệp và
được thực hiện thông qua tổng hợp ý kiến cá nhân đó sau khi đã kiểm tra, đánh giá
chất lượng phiếu khảo sát cá nhân để đảm bảo không bị sai lệch kết quả khi phân tích.
Đơn vị phân tích ở đây ở cấp độ doanh nghiệp. Để thu thập dữ liệu cho việc phân tích
phong cách lãnh đạo của các doanh nghiệp, sau khi thu thập ý kiến trả lời của các cá
nhân (Lãnh đạo, cán bộ quản lý,nhân viên) của từng doanh nghiệp, tác giả thực hiện
kiểm tra dữ liệu thu thập của từng doanh nghiệp, loại bỏ những mẫu không phù hợp
và tổng hợp dữ liệu thu thập của từng doanh nghiệp và tổng hợp theo từng đơn vị
doanh nghiệp bằng cách lấy trung bình giá trị các biến quan sát để có đươc bộ dữ liệu
86
tổng hợp theo từng doanh nghiệp (Perkins, 2014).
Bảng 4.3. Thống kê dữ liệu đối tượng khảo sát doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu
Thời gian làm việc 3-5 năm 316 63,2
tại DN 5-10 năm 146 29,2
>10 năm 38 7,6
Vị trí công tác tại Giám đốc 116 23,2
doanh nghiệp Cán bộ quản lý và nhân viên 384 76,8
Loại hình doanh Công nghiệp và xây dựng 242 48,4
nghiệp Nông nghiệp- Lâm nghiệp- thuỷ sản 71 14,2
Thương mại và dịch vụ 187 37,4
Tổng 500 100
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả)
Theo kết quả thống kê số liệu thu thập được cho thấy cơ bản đều đáp ứng yêu
cầu thiết kế nghiên cứu đặt ra ban đầu. Mẫu nghiên cứu thu thập bao gồm các đối
tượng bao gồm: Giám đốc, Cán bộ quản lý các phòng ban, Nhân viên. Trên cơ sở thu
thập dữ liệu thông qua tổng hợp ý kiến cá nhân đó sau khi đã kiểm tra, đánh giá chất
lượng phiếu khảo sát đảm bảo phân tích số liệu sẽ theo tổng thể các doanh nghiệp
87
không bị sai lệch kết quả khi phân tích.
4.3 Phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
K1
K4
K2
3.7 3.65 3.6 3.55 3.5 3.45 3.4
K3
A1
Q1
3.8
Q4
Q2
A4
A2
3.75 3.7 3.65 3.6 3.55 3.5
3.6 3.4 3.2 3
A3
Q3
4.3.1 Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Hình 4.5 Ý kiến đánh giá về PCLDCD tại các DN
Theo hình kết quả hình 4.5 cho thấy ở phong cách lãnh đạo chuyển đổi trong
các doanh nghiệp đều đánh giá ở mức thỉnh thoảng và thường xuyên (mức trung bình
3,5- 4,09). Điều này cho thấy, trong các doanh nghiệp đều cho rằng lãnh đạo có quan
tâm, chia sẻ giúp đỡ và kích thích sự sáng tạo nhân viên, Đây cũng là yếu tố làm cho
sự gắn kết hoạt động giữa các nhân viên trong doanh nghiệp là tiền đề nâng cao kết
88
quả hoạt động doanh nghiệp
4.2
4.1
4
3.9
3.8
3.7
3.6
3.64 3.62 3.6 3.58 3.56 3.54 3.52 3.5 3.48
L1
L2
L3
L4
L5
H1
H2
H3
4.3.2 Phong cách lãnh đạo giao dịch
Hình 4.6 Ý kiến đánh giá về PCGD tại các doanh nghiệp
Theo hình 4.6 Phong cách lãnh đạo giao dịch các doanh nghiệp hiện nay
thường xuyên áp dụng mức trung bình (3,8- 4,2) trong đó chủ yếu hình thức quản
trị bằng ngoại lệ.
4.3.3 Phong cách lãnh đạo tự do
Phong cách tự do doanh nghiệp hiếm khi áp dụng (mức trung bình 2,87-
2.95
2.9
2.85
2.8
2.75
2.7
2.65
N1
N2
N3
2,91) theo hình 4.7
Hình 4.7 Ý kiến đánh giá về PCTD tại các doanh nghiệp
4.4 Kiểm định thang đo về phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Luận án kiểm định 3 thang đo về phong cách lãnh đạo và 01 thang đo kết quả
hoạt động doanh nghiệp với 28 biến độc lập và 13 biến phụ thuộc dựa trên 4 kiểm
định: kiểm định độ tin cậy- Cronbach’s alfa, Phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm
định phân phối chuẩn và phân tích nhân tố khẳng định CFA
Hệ số Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo, cho phép ta loại
89
bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.
Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo có Croncach’s Alpha từ 0.6 trở lên
(Nunnally & Burnstein - 1994), theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (Phân
tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – 2008): Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng
Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 là thang đo luờng tốt, từ 0,7 dến 0,8 là sử dụng
đuợc. Cũng có nghiên cứu cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng
đuợc trong trường hợp khái niệm đang đo luờng là mới đối với nguời trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
Thang đo về phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác giả sử dụng gồm 4 thành
phần chính: Kích thích trí tuệ, Quan tâm cá nhân, Ảnh hưởng, cảm hứng; Phong cách
lãnh đạo giao dịch tác giả sử dụng 2 thành phần: Khen thưởng và Quản trị bằng ngoại
lệ. và Phong cách lãnh đạo tự do sử dụng 1 thành phần.
Tác giả tiến hành đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha dựa trên kết quả mẫu điều
tra chính thức mà tác giả tiến hành thu thập được. Kết quả kiểm định Cronbach’s
Alpha thể hiện bảng 4.4
Bảng 4.4. Kết quả kiểm dịnh Cronbach’s Alpha
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến
Về “Truyền cảm hứng” (T) Cronbach’s Alpha = 0,732
T1 11.20 3.509 0.673 0.578
T2 11.18 3.648 0.587 0.633
T3 10.80 5.400 0.244 0.795
T4 11.29 3.400 0.611 0.618
Về “Kích thích trí tuệ” (K) Cronbach’s Alpha = 0,843
K1 10.77 6.599 0.690 0.796
K2 10.68 6.774 0.612 0.829
K3 10.81 6.265 .0698 0.792
K4 10.65 6.373 0.713 0.785
Về “Quan tâm cá nhân” (Q) Cronbach’s Alpha = 0,892
90
Q1 10.81 6.424 0.694 0.884
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến
Q2 11.03 0.807 0.843 5.949
Q3 10.94 0.762 0.860 5.866
Q4 10.92 0.783 0.852 5.929
Về “Ảnh hưởng đến cá nhân” (A) Cronbach’s Alpha = 0,854
A1 10.93 0,758 0.788 6.184
A2 10.90 0,763 0.786 6.186
A3 11.01 0,638 0.839 6.637
A4 11.03 0,630 0.841 6.805
Về “Khen thưởng” (H) Cronbach’s Alpha = 0,797
H1 7.16 0.642 0.725 2.681
H2 7.10 0.657 0.707 2.899
H3 7.18 0.628 .0738 3.059
Về “Quản trị bằng ngoại lệ” (L) Cronbach’s Alpha = 0,834
L1 16.08 0.628 0.803 6.863
L2 16.23 0.674 0.790 6.575
L3 16.33 0.675 0.789 6.386
L4 16.32 0.631 0.802 6.429
L5 16.29 0.567 0.819 6.845
Về “Quản trị thụ động/ né tránh xung đột” (N) Cronbach’s Alpha = 0,749
N1 5.75 0.534 .723 3.717
N2 5.79 0.546 .700 4.173
N3 5.65 0.660 .570 3.726
Về “Khách hàng” (KH) Cronbach’s Alpha = 0,774
KH1 8.16 0.678 0.617 1.976
KH2 8.26 0.617 0.695 2.307
KH3 7.46 0.550 0.773 1.997
91
Về “Quy trình nội bộ” (QTNB) Cronbach’s Alpha = 0,85
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng loại biến loại biến loại biến
QTNB1 10.86 0.644 0.841 4.461
QTNB2 11.58 0.741 0.790 4.990
QTNB3 11.64 0.682 0.814 5.165
QTNB4 11.60 0.722 0.796 4.926
Về “Đào tạo & Phát triển” (PI) Cronbach’s Alpha = 0,764
DTPT1 13.11 0.485 0.755 1.754
DTPT2 13.38 0.631 0.678 1.474
DTPT3 13.53 0.542 0.727 1.621
DTPT4 13.57 0.621 0.685 1.544
Về “Tài chính” (PI) Cronbach’s Alpha = 0,831
TC1 7.94 0.670 0.786 1.924
TC2 8.01 0.750 0.718 1.980
TC3 7.88 0.665 0.799 1.772
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS
Thang đo giá trị truyền cảm hứng gồm 4 biến quan sát là T1, T2, T3, T4 có hệ
số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,732 đạt yêu cầu. Tuy nhiên hệ số tương quan biến
tổng của nhân tố T3 nhỏ hơn 0,3 (0,244). Sau khi loại biến T3 thì hệ số cronbach
alpha của nhóm này là và các thang đo đều đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang
đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo kích thích trí tuệ gồm 4 biến quan sát là K1, K2, K3, K4 có hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha là 0,843 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các
biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy, thang đo này đạt
yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA tiếp theo
Thang đo Quan tâm cá nhân gồm 4 biến quan sát là Q1, Q2, Q3 và Q4 có hệ
số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,892 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của
92
các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy, thang đo này
đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo ảnh hưởng đến cá nhân gồm 4 biến quan sát là A1, A2, A3 và A4 có
hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,854 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương quan biến tổng
của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy, thang
này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân
tố khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo Khen thưởng gồm 4 biến quan sát là H1, H2, H3 và H4 có hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha là 0,797 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương quan biến tổng của các
biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy, thang này đạt
yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA tiếp theo.
Thang đo Quản trị bằng ngoại lệ gồm 5 biến quan sát là L1, L2, L3, L4 và L5
có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,834 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy,
thang này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo Quản trị thụ động né/ tránh xung đột gồm 3 biến quan sát là N1, N2
và N3 có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,749 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương quan
biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy,
thang này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo về khách hàng về giá gồm 3 biến quan sát là KH1, KH2 Và KH3 có
hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,774 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương quan biến tổng
của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy, thang
này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân
tố khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo Quy trình nội bộ gồm 4 biến quan sát là QTNB1, QTNB2, QTNB3
và QTNB4 có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,85 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương
93
quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3).
Do vậy, thang này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào
phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo Đào tạo và phát triển gồm 4 biến quan sát là DTPT1, DTPT 2, DTPT
3 và DTPT4 có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0,764 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương
quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3).
Do vậy, thang này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào
phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
Thang đo Tài chính gồm 3 biến quan sát là TC1, TC2 và TC3 có hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha là 0,831 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương quan biến tổng của các biến
đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0,3). Do vậy, thang này đạt yêu cầu
và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
tiếp theo.
4.5 Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo phong cách lãnh đạo
Phân tích nhân tố khám phá EFA là một phương pháp phân tích thống kê dùng
để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến
(gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội
dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair & cộng sự, 1998).
Do bước EFA này làm tiền đề để sử dụng tiếp phân tích nhân tích tố khẳng
định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, nên được thực hiện
với phép trích Principle axis Factoring với phép xoay Promax và các tiêu chuẩn
Community > = 0,5, hệ số tải nhân tố (Factor loading) > = 0,5, Eigenvalue >=1, tổng
phương sai trích >= 0,5 (50%) và hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) > = 0,5 để
đảm bảo dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố. Kết quả thu thập phân tích nhân tố
EFA theo bảng 4.5 (Chi tiết tại phụ lục). Theo kết quả phân tích nhân tố cho thấy, hệ
số KMO=0,809 >0,5. Như vậy phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Barlett’s là: 23823 với mức ý nghĩa sig=0,000 <0,05 (Điều này,
khẳng định Bác bỏ giả thuyết H0: Các biến quan sát không có tương quan với nhau
trong tổng thể) và như vậy giả thuyết về mô hình nhân tố không phù hợp sẽ bị bác
bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng đề phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Tổng
94
phương sai trích là 55.510% > 50% nên thỏa mãn điều kiện tích EFA
Kết quả phân tích nhân tố EFA bảng 4.6 (Chi tiết tại phụ lục) cho ra 11 nhân
tố, các item đều hội tụ về đúng các nhân tố theo mô hình nghiên cứu. Và hệ số hội tụ
(Factor loading) đều lớn hơn 0,5 nên đều đảm bảo mức độ hội tụ của phân tích nhân
tố. Ngoại trừ biến L5 có hệ số hội tụ nhỏ hơn 0.5 không đảm bảo mức độ hội tụ do
vậy biến này sẽ bị loại ra và chạy lại EFA lần 2. Kết quả EFA LẦN 2 sau khi loại
biến L5 theo bảng 4.7, bảng 4.8 (Chi tiết tại phụ lục) các hệ số hội tụ đều lớn hơn
0,5 đảm bảo mức độ hội tụ của phân tích nhân tố.
4.6. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Đầu tiên, phân tích nhân tố khẳng định CFA được sử dụng để đo lường mức
độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, để kiểm định người ta thường sử
dụng Chi-square (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); Chỉ số
thích hợp so sánh (CFI – Comparative Fit Index); Chỉ số Tucker & Lewis (TLI -
Tucker & Lewis index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation).
Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-square
có P-value < 0.05. Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI > 0.9 (Bentler &
BonePI, 1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3 (Carmines & McIver, 1981); RMSEA
< 0.08 (Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.
95
Kết quả phân tích được thể hiện trong hình 4.7 và bảng 4.9 (Chi tiết tại phụ lục).
Hình 4.8 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích trên phần mềm AMOS 24
Nhằm đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu tác giả sử dụng các chỉ
tiêu: Chi-bình phương (yêu cầu: p > 5%); Chi-bình phương điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/DF < 3; Chỉ số GFI (Goodness-of-fit index ≈ 1); chỉ số thích hợp so sánh CFI
96
(comparative fit index > 0.9); chỉ số TLI (Tucker & Lewis index > 0.9) và chỉ số
RMSEA (root mean square error approximation < 0.08).
Căn cứ vào mô hình CFA với các chỉ số ở trên để so sánh tiêu chuẩn thỏa
mãn CFA theo bảng 4.9 (Chi tiết tại phụ lục)
Bảng 4.9. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình cấu trúc nghiên cứu
Chỉ Số từ kết quả khảo sát
Yêu cầu
Kết quả
Đánh giá
Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
CMIN/df < 3: phù hợp tốt ;
Chi-square =
Phù hợp tốt
(Giá trị CMIN/df ở bảng output khi
< 5 chấp nhận được với cỡ
1277,202;
chạy AMOS)
mẫu lớn hơn 350
CMIN/DF =
Chi-square/df = 1,974
1,974 (< 3
RMSEA (Root mean squared error
RMSEA < 0,08: phù hợp
RMSEA=
Phù hợp
of approximation) = 0,044
RMSEA > 0,1: ít phù hợp
0,044
TLI (Tucker & Lewis index) = 0,918 0 < TLI < 1
TLI = 0,918
Phù hợp tốt
TLI ≈ 1: phù hợp tốt
CFI (Comparative fit index) = 0,929 0 < CFI < 1
CFI = 0,929
Phù hợp tốt
CFI ≈ 1: phù hợp tốt
Nguồn: Byrne, (2001), Arbuckle (2006)
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ số này đều thỏa mãn điều kiện phù hợp tốt,
do đó có thể kết luận rằng mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu khảo sát tại các
doanh nghiệp.
Kiểm định độ tin cậy
Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua chỉ số độ tin cậy tổng hợp (CR)
và tổng phương sai rút trích (AVE). Kết quả độ tin cậy thang đo theo bảng 4.10 (Chi
tiết tại phụ lục)
Độ tin cậy tổng hợp có ý nghĩa khi có giá trị lớn hơn 0,7 và tổng phương sai
rút trích có ý nghĩa khi có giá trị trên 0,5. Thang đo được đánh giá là đáng tin cậy khi
độ tin cậy tổng hợp CR > 0,7 và tổng phương sai rút trích AVE > 0,5. (Hair & cộng
97
sự 1995; Nunnally, 1978).
Bảng 4.10 Tổng hợp hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích
HỆ SỐ TIN TỔNG PHƯƠNG CÁC THÀNH ĐÁNH GIÁ CẬY TỔNG SAI TRÍCH PHẦN HỢP (CR) (AVE)
0.893 0.676 K
CR>0,7 0.844 0.576 A
AVE>0,5 0.852 0.601 Q
THANG ĐO 0.835 0.505 DTPT
ĐƯỢC 0.770 0.536 L
ĐÁNH GIÁ 0.858 0.603 H
TIN CẬY 0.799 0.569 QTNB
0.788 0.556 KH
0.797 0.566 N
0.839 0.636 T
0.762 0.522 TC
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu và tính toán trên AMOS 24 và Excel)
Theo bảng kết quả trên, hầu hết tổng phương sai trích của các yếu tố đều lớn
hơn 0,5 và độ tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0,7. Từ kết quả trên có thể kết luận mô
hình đo lường đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Kiểm định giá trị hội tụ
Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các
thang đo lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê (Gerbring & Anderson, 1988; Hair &
98
cộng sự, 1992).
Bảng 4.11 Các hệ số đã chuẩn hóa
Q2 Q4 Q3 Q1 K3 K4 K1 K2 A1 A2 A4 A3 L3 L1 L2 L5 L4 DTPT3 DTPT4 DTPT2 QTNB2 QTNB1 QTNB4 QTNB3 H3 H2 H1 KH1 KH3 KH2 T4 T1 T2 TC2 TC1 TC3 N3 N2 N1 Tác động <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- Q Q Q Q K K K K A A A A L L L L L DTPT DTPT DTPT QTNB QTNB QTNB QTNB H H H KH KH KH T T T TC TC TC N N N Hệ số chuẩn hóa 0,863 0,859 0,824 0,737 0,760 0,788 0,794 0,691 0,919 0,928 0,586 0,596 0,746 0,691 0,769 0,614 0,724 0,734 0,874 0,553 0,804 0,705 0,819 0,773 0,741 0,777 0,745 0,830 0,640 0,754 0,749 0,775 0,733 0,860 0,763 0,766 0,863 0,652 0,629 P-value *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***
99
*** tương quan có ý nghĩa ở mức < 0,001 (Nguồn: Kết quả xử dữ liệu trên phần mềm AMOS 24)
Sau khi thực hiện CFA bằng AMOS kết quả cho thấy tất cả các biến quan sát
đều có trọng số có giá trị lớn hơn 0,5; các giá trị P-value đều nhỏ hơn 0,05 tức có ý
nghĩa thống kê. Từ các kết quả trên có thể kết luận thang đo đạt được giá trị hội tụ.
Tính đơn nguyên
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp với mô hình với dữ liệu
thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính
đơn nguyên trừ trường hợp sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau. Từ
kết quả thu được, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu khảo sát tại các doanh
nghiệp và không có tương quan giữa các sai số đo lường nên có thể kết luận nó đạt
tính đơn nguyên.
Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Sau khi phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA, tác giả đã tiến hành loại bỏ
biến quan sát không phù hợp đó: T3 (Cronbach’s Alpha) và L5 (ở phần EFA). Các
biến còn lại hội tụ về đúng yếu tố như mô hình nghiên cứu ban đầu và đảm bảo về độ
tin cậy và hội tụ, do đó tất cả những biến còn lại được giữ lại để tiến hành phân tích
SEM theo mô hình.
4.7. Phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu
Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA. Mô hình điều
chỉnh sau khi loại bỏ những biến không đạt về độ tin cậy và giá trị hội tụ, tác giả tiến
hành phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
4.7.1. Phân tích và kiểm định độ thích hợp của mô hình với dữ liệu khảo sát tại
các doanh nghiệp
Sau khi phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, kết quả phân tích cho thấy
chỉ số Chi-square = 2651,525; Chi-square /df = 3,865 (< 5); CFI = 0,914(~1); TLI =
0,907 (~1) và RMSEA= 0,044 (<0,08). Các chỉ số này đều thỏa mãn điều kiện phù
hợp tốt, do đó có thể kết luận rằng mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu khảo sát tại
100
các doanh nghiệp.
Hình 4.9 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
(Nguồn: Kết quả phân tích trên phần mềm AMOS 24)
4.7.2. Phân tích Bootstrap
Để đánh giá tính bền vững của mô hình lý thuyết, phương pháp phân tích
Bootstrap được sử dụng. Đây là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế từ mẫu ban
đầu, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông (Schumacker & Lomax, 1996).
Kiểm định Bootstrap này dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số hồi quy trong
mô hình. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn số lần lấy mẫu lặp lại 1200 lần khi chạy
kiểm định Bootstrap.
Theo phương pháp kiểm tra Bootstrap, tác giả so sánh giá trị cột CR (Bias/SE-
Bias) với 1,96 (do 1,96 là giá trị phân phối chuẩn ở mức 0,9750, nghĩa là 2,5% một
phía, 2 phía sẽ là 5%). Nếu P-value < 5% thì kết luận là giả thuyết Bias khác 0 có ý
nghĩa thống kê. Do giả thuyết H0: Bias = 0, H1 = Bias <> 0.
Nếu giá trị CR > 1,96 thì suy ra P-value < 5%, chấp nhận H1, kết luận độ lệch
khác 0 có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Nếu giá trị CR < 1,96 thì suy ra P-value > 5%, bác bỏ H1, chấp nhận H0, kết
luận độ lệch khác 0 không có ý nghĩa thông kê ở mức tin cậy 95%, và như thế ta kết
101
luận được mô hình ước lượng có thể tin cậy được.
Bảng 4.12 Phân tích Boostrap
SE-
Tác động
SE
SE-SE Mean
Bias
C.R
Bias
KH
<--- PCLDCD
0.098
0.022
0.528
0.069
0.031
2.225806
QTNB <--- PCLDCD
0.167
0.037
0.514
0.053
0.053
1
DTPT
<--- PCLDCD
0.07
0.016
0.106
-0.046
0.022
-2.09091
KH
<---
PCGD
0.196
0.044
0.32
0.01
0.062
0.16129
QTNB <---
PCGD
0.211
0.047
0.302
0.016
0.067
0.238806
DTPT
<---
PCGD
0.054
0.012
0.099
-0.04
0.017
-2.35294
KH
<---
PCTD
0.027
0.006
-0.117
0.011
0.008
1.375
QTNB <---
PCTD
0.075
0.017
-0.111
0.014
0.024
0.583333
DTPT
<---
PCTD
0.06
0.013
-0.129
0.012
0.019
0.631579
KQTC <--- PCLDCD
0.282
0.063
0.619
0.314
0.089
1.52809
KQTC <---
PCGD
0.131
0.163
0.567
0.306
0.231
1.324675
KQTC <---
PCTD
0.052
0.012
-0.187
-0.037
0.016
-2.3125
KQTC <---
KH
0.328
0.073
-0.107
-0.245
0.104
-2.35577
KQTC <---
QTNB
0.394
0.088
-0.058
-0.296
0.125
-2.368
KQTC <---
DTPT
0.06
0.014
0.107
-0.007
0.019
-0.36842
(Nguồn: Kết quả phân tích trên phần mềm AMOS 24)
Từ kết quả trên, ta nhận thấy được giá trị của CR hầu hết rất nhỏ (<1,96), hay
nói cách khác kết quả ước lượng từ mẫu ban đầu được tính trung bình và giá trị này
có xu hướng gần với ước lượng của tổng thể, kết quả độ chệch của ước lượng (bias)
và sai lệch chuẩn của nó có giá trị nhỏ và ổn định. Do đó, ta có thể kết luận các ước
lượng trong mô hình SEM sau hiệu chỉnh là tin cậy được.
4.7.3. Phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi kiểm tra tính tương thích của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thị
trường. Các giả thuyết nghiên cứu được đưa vào kiểm tra. Trong nghiên cứu này, có
15 giả thuyết được đặt ra và kiểm định bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM thể
102
hiện bảng 4.13 (Chi tiết tại phụ lục)
Bảng 4.13 Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Hệ số hồi
Hệ số hồi
Mối tương quan
quy chưa
quy chuẩn
S.E.
C.R.
P
chuẩn hóa
hóa
KH
<--- PCLDCD
0,554
0,458
0,078
7,072
***
QTNB
<--- PCLDCD
0,525
0,461
0,073
7,234
***
DTPT
<--- PCLDCD
0,102
0,152
0,039
2,604
0,009
KH
<---
PCGD
0,546
0,309
0,125
4,373
***
QTNB
<---
PCGD
0,476
0,286
0,113
4,221
***
DTPT
<---
PCGD
0,136
0,139
0,067
2,023
0,043
KH
<---
PCTD
-0,095
-0,128
0,038
-2,511
0,012
QTNB
<---
PCTD
-0,087
-0,126
0,034
-2,544
0,011
DTPT
<---
PCTD
-0,058
-0,141
0,022
-2,583
0,010
KQTC
<--- PCLDCD
0,317
0,305
0,079
4,015
***
KQTC
<---
PCGD
0,396
0,261
0,117
3,379
***
KQTC
<---
PCTD
-0,095
-0,150
0,030
-3,190
0,001
KQTC
<---
KH
0,119
0,138
0,054
2,182
0,029
KQTC
<---
QTNB
0,217
0,238
0,055
3,939
***
KQTC
<---
DTPT
0,176
0,114
0,071
2,467
0,014
(Chú thích: *** <0,001)
(Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
Kết quả phân tích mô hình SEM theo bảng 4.14 cho các mối quan hệ đều có
P - Value (Chú thích *** là nhỏ hơn 0,001) đều nhỏ hơn 0,05 nên các giả thuyết này
đều được chấp nhận, điều này cho thấy phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ số hệ số hồi quy chuẩn hóa cho biết mức
tác động của các mối quan hệ. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của PCTD tác động lên
KQPTC, KH, QTNB đều mang dấu âm nên sẽ ảnh hưởng nghịch chiều. Trong khi đó
hệ số hồi quy chuẩn hoá của PCLDCD và PCGD ảnh hưởng đến KQTC, KH, QTNB
đều mang dấu (+) với hệ số cao cho thấy mối tác động mạnh giữa phong cách lãnh
đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến kết quả hoạt động của doanh
103
nghiệp Việt Nam.
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Hệ số
hồi quy
Mối
Giả thuyết
P_value
Kết quả
chuẩn
quan hệ
hóa
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi có
Thuận
H1
tác động đến kết quả hoạt động
0.458
***
Chấp nhận
chiều
khách hàng của DN
Phong cách lãnh đạo giao dịch có tác
Thuận
H2
động đến kết quả hoạt động khách
0.461
***
Chấp nhận
chiều
hàng của DN
Phong cách lãnh đạo tự do có tác
Nghịch
H3
động đến kết quả hoạt động khách
-0.128
0,009
Chấp nhận
chiều
hàng của DN
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi có
Thuận
H4
0.461
***
Chấp nhận
tác động đến QTNB của DN
chiều
Phong cách lãnh đạo giao dịch có tác
Thuận
H5
0.286
***
Chấp nhận
động đến QTNB của DN
chiều
Phong cách lãnh đạo tự do có tác
Nghịch
H6
-0.126
0,043
Chấp nhận
động đến QTNB của DN
chiều
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi có
Thuận
H7
0.152
0,012
Chấp nhận
tác động đến DTPTcủa DN
chiều
Phong cách lãnh đạo giao dịch có tác
Thuận
H8
0,139
0,011
Chấp nhận
động đến DTPTcủa DN
chiều
Phong cách lãnh đạo tự do có tác
Nghịch
H9
-0.141
0,010
Chấp nhận
động đến DTPTcủa DN
chiều
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi có
Thuận
H10
tác động đến kết quả tài chính của
0.305
***
Chấp nhận
chiều
DN
PCLD giao dịch có tác động thuận
Thuận
H11
0,261
***
Chấp nhận
chiều đến kết quả tài chính của DN
chiều
Phong cách lãnh đạo tự do có tác
Nghịch
H12
-0.15
0,001
Chấp nhận
động đến kết quả tài chính của DN
chiều
104
Hệ số
hồi quy
Mối
Giả thuyết
P_value
Kết quả
chuẩn
quan hệ
hóa
Kết quả khách hàng có tác động đến
Thuận
H13
kết quả tài chính trong các doanh
0.138
0,029
Chấp nhận
chiều
nghiệp
Kết quả quy trình nội bộ có tác động
Thuận
H14
đến kết quả tài chính trong các doanh
0,238
***
Chấp nhận
chiều
nghiệp
Kết quả Đào tạo và phát triển có tác
Thuận
H15
động tới kết quả tài chính trong các
0.114
0,014
Chấp nhận
chiều
doanh nghiệp
(Chú thích: *** <0,001)
(Nguồn: Tồng hợp từ kết quả phân tích SEM)
4.7.4 Phân tích mức độ tác động
Phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo chuyển đổi của các
doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp mạnh và tích cực đến Khách hàng,
Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển, kết quả tài chính của doanh nghiệp. Phong
cách lãnh đạo chuyển đổi có tác động lớn nhất kết quả hoạt động doanh nghiệp trong
cả 3 khía cạnh: Kết quả tài chính, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển lần lượt các
hệ số hồi quy chuẩn β = 0,458 , β = 0,461; β = 0,152, β = 0,305 p < 0,05) và phong
cách lãnh đạo giao dịch cũng có tác động lớn nhất đến kết quả hoạt động khách hàng
(, β = 0,461, p < 0,05). Theo đó, nhà lãnh đạo các doanh nghiệp tích hợp cả hai
phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ giúp tác
động lớn đến kết quả tài chính cũng như kết quả Khách hàng, Quy trình nội bộ,
Đào tạo & phát triển của doanh nghiệp.
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi tại các doanh nghiệp Việt Nam có ảnh
hưởng trực tiếp và tích cực đến kết quả Khách hàng (β = 0,458) thì giá trị hữu dụng
có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Theo đó, khi nghiên cứu
về phân tích ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp
105
Việt Nam cho thấy giá trị hữu dụng khi các nhà lãnh đạo sử dụng thường xuyên phong
cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ nâng cao kết quả hoạt động Khách hàng của các doanh
nghiệp.
Phong cách lãnh đạo giao dịch tại các doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng
trực tiếp và tích cực đến kết quả tài chính (β = 0,261) thì giá trị hữu dụng có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Theo đó, khi nghiên cứu về
phân tích ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến hoạt động doanh nghiệp cho thấy giá
trị hữu dụng khi các nhà lãnh đạo sử dụng thường xuyên phong cách lãnh đạo giao
dịchsẽ nâng cao kết quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp
Phong cách lãnh đạo tự do tại các doanh nghiệp Việt Nam : Nghiên cứu
cũng đã chỉ ra sự tác động nghịch chiều với kết quả Khách hàng, Quy trình nội bộ,
Đào tạo & phát triển (β = - 0,128, β = -0,126, β = -0,141, p < 0,05) và kết quả tài
chính (β = - 0,15, p < 0,05). Kết quả này cho thấy khi người lãnh đạo liên tục phong
cách lãnh đạo tự do thì tác động làm giảm kết quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt
Nam..
Kết quả Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển của doanh
nghiệp tăng lên sẽ làm tăng kết quả tài chính (β = 0,138, β = 0,238, β = 0,114
p < 0,05) Điều này, cho thấy nâng cao sự hài lòng khách hàng, sự tin tưởng của
khách hàng, cải thiện công suất máy móc, cải tiến trong quy trình dịch vụ, phát
triển hệ thống thông tin doanh nghiệp hiệu quả và nâng cao số lượng cũng như
trình độ trong đào tạo lao động trong các doanh nghiệp phù hợp thì sẽ giúp tăng
doanh số, lợi nhuận và tốc độ tăng thị phần cho doanh nghiệp. Như vậy việc kết
quả Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển càng tốt, càng phù hợp thì
kết quả tài chính của doanh nghiệp càng cao.
4.7.5 Phân tích sự khác biệt
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm sẽ được thực hiện để xem xét có sự
khác biệt hay không trong mối quan hệ tác động của phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp (kết quả tài chính và kết quả Khách hàng, Quy trình nội bộ,
Đào tạo & phát triển). Luận án tập trung phân tích đặc điểm sở hữu, ngành nghề kinh
doanh của các loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tác động của phong cách
106
lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Do vậy, trong phần này luận án sẽ kiểm
định sự khác biệt theo hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh sẽ được thực hiện
nhằm biết được sự ảnh hưởng của nó đến các mối quan hệ.
4.7.5.1 Phân tích sự khác biệt các loại hình doanh nghiệp
Kiểm định sự khác biệt giữa doanh nghiệp ngoài Nhà nước(DNNNN) và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNFDI)
Sử dụng kỹ thuật phân tích cấu trúc đa nhóm cụ thể hai nhóm được sử dụng để
kiểm định sự khác biệt là DNNN và DNNNN. Theo đó, mô hình khả biến (các tham
số ước lượng trong mô hình của các nhóm không bị ràng buộc) và mô hình bất biến
(các mối quan hệ trong mô hình được ràng buộc như nhau cho tất cả các nhóm) lần
lượt được thực hiện. Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh hai mô hình. Kết
quả phân tích cho thấy, có có sự khác biệt giữa hai mô hình có ý nghĩa thống kê với
độ tin cậy 95%. Kết quả kiểm định nhóm khả biến và bất biến được trình bày trong
bảng 4.15,
Bảng 4.15 Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến
và bất biến giữa DNNNN và DNFDI
Mô hình Chi-square Bậc tự do (df) P-value
Mô hình khả biến 63.68 12 0
Mô hình bất biến 104.118 27 0
Giá trị sai biệt 40.438 15 0.000
Interpretation: The p-value of the chi-square difference test is significant; the model differs across groups.
(Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
P.Value <0.05 Nên có sự khác biệt giữa DNNNN và DNFDI khi đánh giá mô hình
107
SEM. Cụ thể, sự khác biệt của sở hữu được thể hiện lên các yếu tố như Bảng 4.16
Bảng 4.16 Sự khác biệt của mối quan hệ
Mối quan hệ
Beta
Beta
Kết luận
Sự khác biệt về Betas
Sự khác biệt về P-Value
0.240***
0.499***
-0.26
0.002
0.103*
0.217**
-0.114
0.076
0.044
0.173*
-0.13
0.192
-0.001
0.217**
-0.218
0.03
0.055
-0.158*
0.213
0.158
0.202
0.173*
0.029
0.929
0.398**
0.095
0.304
0.124
ZPCLDCD_X 1 → ZKH_X4. ZPCGD_X2 → ZQTNB_X5. ZPCLDCD_X 1 → ZDTPT_X6. ZPCGD_X2 → ZQTNB_X5. ZPCTD_X3 → ZQTNB_X5. ZPCLDCD_X 1 → ZDTPT_X6. ZPCLDCD_X 1 → ZKQTC_Y.
0.300*
0.058
0.358
0.021
ZPCGD_X2 → ZKQTC_Y.
0.058
0.376***
-0.434
0.014
ZKH_X4 → ZKQTC_Y.
Có mối quan hệ thuận chiều giữa PCLDCD và KH là mạnh hơn đối với DNNNN. Có mối quan hệ thuận chiều giữa PCGD và QTNB mạnh hơn từ DNFDI. Có mối quan hệ thuận chiều đáng kể giữa PCLDCD và DTPT ở DNFDI Có mối quan hệ nghịch chiều giữa PCGD và QTNB là mạnh hơn đối với DNFDI. Có mối quan hệ nghịch chiều giữa PCTD và QTNB là mạnh hơn đối với DNFDI Có mối quan hệ thuận chiều giữa PCLDCD và DTPT mạnh hơn từ DNFDI. Có mối quan hệ thuận chiều tác động mạnh của PCLDCD đến KQTC ở DNNN Có mối quan hệ thuận chiều giữa PCGD và KQTC ở DNNN Có mối quan hệ thuận chiều tác động mạnh của KH đến KQTC ở DNFDI
(Chú thích: † p < 0.100, * < 0.05, ** < 0,01 *** <0,001)
(Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
Kết quả kiểm định nhóm khả biến và bất biến được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.17. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến và bất
biến giữa DNNN và DNFDI
Mô hình P-value
Mô hình khả biến Mô hình bất biến Giá trị sai biệt Chi-square 46.414 72.996 26.582 Bậc tự do (df) 12 27 15 0 0 0.032
Interpretation: The p-value of the chi-square difference test is significant; the model
differs across groups.
108
(Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
P.Value <0.05 Nên có sự khác biệt giữa DNNN và DNFDI khi đánh giá mô hình SEM.
Cụ thể, sự khác biệt của sở hữu DNNN và DNFDI được thể hiện bảng 4.18.
Bảng 4.18. Sự khác biệt của mối quan hệ giữa DNNN và DNFDI
Mối quan hệ
Kết luận
DNNN Beta
DNFDI Beta
Sự khác biệt về Betas
Sự khác biệt về giá trị P
-0.001
0.217**
-0.218
0.03
ZPCGD_X2 → ZQTNB_X5.
0.055
-0.158*
0.213
0.158
ZPCTD_X3 → ZQTNB_X5.
0.202
0.173*
0.029
0.929
ZPCLDCD_X1 → ZDTPT_X6.
0.398**
0.095
0.304
0.124
ZPCLDCD_X1 → ZKQTC_Y.
0.300*
0.058
0.358
0.021
ZPCGD_X2 → ZKQTC_Y.
-0.101†
0.017
0.771
ZPCTD_X3 → ZKQTC_Y.
-0.085
0.058
-0.434
0.014
ZKH_X4 → ZKQTC_Y.
0.376** *
Có mối quan hệ nghịch chiều giữa PCGD và QTNB là mạnh hơn đối với DNFDI. Có mối quan hệ nghịch chiều giữa PCTD và QTNB là mạnh hơn đối với DNFDI Có mối quan hệ thuận chiều giữa PCLDCD và DTPT mạnh hơn từ DNFDI. Có mối quan hệ thuận chiều của động mạnh tác PCLDCD đến KQTC ở DNNN Có mối quan hệ thuận chiều giữa PCGD và KQTC ở DNNN Có mối quan hệ nghịch chiều tác động mạnh của PCTD đến KQTC ở DNFDI Có mối quan hệ thuận chiều tác động mạnh của KH đến KQTC ở DNFDI
(Chú thích: † p < 0.100, * < 0.05, ** < 0,01 *** <0,001)
(Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
Kết quả phân tích cho thấy, có có sự khác biệt giữa hai mô hình có ý nghĩa thống
kê với độ tin cậy 95%. Kết quả kiểm định nhóm khả biến và bất biến được trình bày
trong bảng sau:
Bảng 4.19. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến
và bất biến giữa DNNN và DNNNN
Mô hình
Chi-square
Bậc tự do (df)
P-value
Mô hình khả biến
57.56
12
0
Mô hình bất biến
84.706
27
0
Giá trị sai biệt
27.146
15
0,000
Interpretation: The p-value of the chi-square difference test is significant; the model differs across groups.
109
(Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
P.Value <0.05 Nên có sự khác biệt giữa DNNN và DNNNN khi đánh giá mô hình
SEM. Cụ thể, sự khác biệt của sở hữu được thể hiện lên các yếu tố như bảng sau:
Cụ thể, sự khác biệt của sở hữu giữa DNNN và DNNNN được thể hiện lên các yếu tố
như bảng 4.20
Bảng 4.20 Sự khác biệt mối quan hệ giữa DNNN và DNNNN
Mối quan hệ
Kết luận
DNNN Beta
DNNNN Beta
Sự khác biệt về Betas
Sự khác biệt về P- Value
0.061
0.104†
-0.043
0.55
ZPCGD_X2 → ZKH_X4.
0.178
-0.150**
0.328
0.029
ZPCTD_X3 → ZKH_X4.
-0.265†
0.157**
-0.422
0.004
-0.005
-0.178***
0.173
0.203
ZPCGD_X2 → ZDTPT_X6. ZPCTD_X3 → ZDTPT_X6.
-0.085
-0.097*
0.013
0.742
ZPCTD_X3 → ZKQTC_Y.
-0.058
0.176***
-0.233
0.14
ZKH_X4 → ZKQTC_Y.
Mối quan hệ thuận chiều giữa PCGD và KH mạnh hơn ở DNNNN Mối quan hệ nghịch chiều giữa PCTD và KQPTC mạnh hơn từ DNNNN. Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của PCGD đến DTPT ở DNNNN Có mối quan hệ nghịch chiều tác động đáng kể của PCTD đến DTPT ở DNNNN Có mối quan hệ nghịch chiều tác động đáng kể của PCTD đến KQTC ở DNNNN Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của KH đến KQTC ở DNNNN
0.294*
0.160**
0.134
0.374 Không có sự khác biệt
ZQTNB_X5 → ZKQTC_Y.
-0.066
0.106*
-0.173
0.204
ZDTPT_X6 → ZKQTC_Y.
Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của DTPT đến KQTC ở DNNNN
(Chú thích: † p < 0.100, * < 0.05, ** < 0,01 *** <0,001) (Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
Dựa vào kết quả phân tích cấu trúc đa nhóm cho thấy giá trị sig đều nhỏ hơn
0,05. Điều này cho thấy có sự khác biệt phong cách lãnh đạo tại các loại hình doanh
nghiệp theo hình thức sở hữu
Đối với DNNN (Beta = 0,3) tần suất xuất hiện phong cách lãnh đạo giao dịch lớn
sẽ có tác động tích cực đến kết quả tài chính. Đối với DNNNN (Beta = 0,499) phong
cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ có tác động tích cực đến kết quả Khách hàng. Đối với DN
110
FDI (Beta = 0,217) PCGD có tác động tích cực đến quy trình nội bộ, (Beta = 0,173)
PCLDCD có tác động tích cực đến Đào tạo và phát triển. Tuy nhiên kết quả cho thấy
phong cách lãnh đạo tự do lại có mối tác động nghịch chiều với kết quả Khách hàng, Quy
trình nội bộ, Đào tạo & phát triển của DNNN mạnh hơn sơ với 2 loại hình doanh nghiệp
còn lại.
4.7.5.2 Phân tích sự khác biệt theo ngành nghề kinh doanh
* Kiểm định sự khác biệt giữa các doanh nghiệp công nghiệp- xây dựng (CNXD),
doanh nghiệp nông nghiệp- lâm nghiệp- thuỷ sản (NNLNTS) và doanh nghiệp
Thương mại dịch vụ (TMDV)
Sử dụng kỹ thuật phân tích cấu trúc đa nhóm cụ thể nhóm được sử dụng để kiểm
định sự khác biệt là DN CNXD & DNNNLNTS; DN CNXD & DN TMDV, DN
TMDV & DNNNLNTS. Theo đó, mô hình khả biến (các tham số ước lượng trong
mô hình của các nhóm không bị ràng buộc) và mô hình bất biến (các mối quan hệ
trong mô hình được ràng buộc như nhau cho tất cả các nhóm) lần lượt được thực hiện.
Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh hai mô hình. Kết quả phân tích cho
thấy giữa DN CNXD & DNNNLNTS (p= 0,036), DN CNXD & DN TMDV
(p=0,604), DN TMDV & DNNNLNTS (p=0,009) như vậy sự khác biệt rõ nhất là
giữa DN TMDV & DNNNLNTS và DN CNXD & DNNNLNTS có P.Value <0.05
có sự khác biệt giữa hai mô hình. Kết quả kiểm định nhóm khả biến và bất biến cụ
thể được trình bày trong bảng 4.21
Bảng 4.21. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích giữa mô hình khả biến
và bất biến
DNNNLNTS và DN TMDV DN CNXD & DNNNLNTS
Mô hình Bậc tự Bậc tự Chi-square P-value Chi-square P-value do (df) do (df)
12 12 0 Mô hình khả biến 42.829 0 53.355
27 27 0 Mô hình bất biến 73.776 0 69.751
15 15 0,036 Giá trị sai biệt 30.947 0,009 16.396
Interpretation: The p-value of the chi-square difference test is significant; the model differs across groups. (Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24) P.Value <0.05 Nên có sự khác biệt giữa DNNNLNTS và DN TMDVkhi đánh giá mô
111
hình SEM. Cụ thể, sự khác biệt của sở hữu được thể hiện lên các yếu tố như bảng sau:
Bảng 4.22 Sự khác biệt của loại hình DN theo ngành nghề kinh doanh
Mối quan hệ
Giá trị Beta
Sự khác biệt
Kết luận
Sự khác biệt giưa DN CNXD và DNNNLNTS
Betas
P-Value
TMDV NBeta
NNLN TS Beta
-0.258
0.026
ZPCLDCD_X1 → ZKH_X4.
0.356** *
0.614** *
0.146**
0.096
0.05
0.019
ZPCGD_X2 → ZQTNB_X5.
Mối quan hệ thuận chiều giữa PCLDCD và KH mạnh hơn ở DN TMDV Mối quan hệ thuận chiều giữa PCGD và QTNB mạnh hơn ở DN CNXD
Sự khác biệt giưa DNNNLNTS và DN TMDV
Betas
P-Value
TMDV NBeta
NNLN TS Beta
0.442
0.001
ZPCLDCD_X 1 → ZKH_X4.
0.172** *
0.614** *
-0.032
0.191**
-0.223
0.002
ZPCGD_X2 → ZKH_X4.
0.096
0.123†
-0.027
0.013
ZPCGD_X2 → ZQTNB_X5.
0.251*
-0.026
0.277
0.036
ZPCLDCD_X 1 → ZDTPT_X6.
-0.014
0.200**
-0.214
0.033
ZPCGD_X2 → ZDTPT_X6.
0.185
-0.1
0.03
ZKH_X4 → ZKQTC_Y.
0.285** *
0.039
0.118†
-0.079
0.049
ZDTPT_X6 → ZKQTC_Y.
Mối quan hệ thuận chiều giữa PCLDCD và KH mạnh hơn ở DN TMDV Mối quan hệ thuậnchiều giữa PCGD và KH mạnh hơn ở DN TMDV Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của PCGD đến QTNB ở DN TMDV Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của PCLDCD đến DTPT ở DNNNLNTS Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của PCGD đến DTPT ở DN TMDV Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của KH đến KQTC ở DN TMDV Có mối quan hệ thuận chiều tác động đáng kể của DTPT đến KQTC ở DN TMDV
(Chú thích: † p < 0.100, * < 0.05, ** < 0,01 *** <0,001)
112
(Nguồn: kết quả xử lý trên AMOS 24)
Dựa vào kết quả phân tích cấu trúc đa nhóm luận án phân tích những sự khác
biệt lớn (khi giá trị sig nhỏ hơn 0,05) còn những phân tích khác có kết quả sig> 0,05
luận án không đưa ra phân tích (chi tiết phụ lục). Kết quả cho thấy phong cách lãnh
đạo có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp ngành nghề kinh doanh tại các
loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau: Thứ nhất, PCLDCD có mối quan hệ thuận
chiều và tác động mạnh đến KPI khách hàng ở tất cả các doanh nghiệp NNLNTS,
TMDV, CNXD tuy nhiên mạnh nhất ở doanh nghiệp NNLNTS. Thứ hai, ở ở các
DN TMDV và DN CNXD nhà lãnh đạo thường xuyên có PCGD ảnh hưởng đến
DTPT, QTNB mạnh hơn so với DNNNLNTS. Thứ ba, về mối quan hệ giữa các
phương diện đánh giá KQHĐ DN thì đối với doanh nghiệp CNXD và TMDV cho
thấy tác động thuận chiều KH với KQTC và DTPT ở DN TMDV mạnh hơn
Như vậy, đối với doanh nghiệp NNLNTS (Beta = 0,251) tần suất xuất hiện phong
cách lãnh đạo chuyển đổi lớn sẽ có tác động tích cực đến DTPT. Đối với doanh nghiệp
CNXD (Beta = 0,146) phong cách lãnh đạo gíao dịch sẽ có tác động tích cực mạnh đến
QTNB. Đối với doanh nghiệp TMDV (Beta = 0,614 tần suất xuất hiện phong cách lãnh
đạo chuyển đổi lớn sẽ có tác động tích cực đến Khách hàng.
4.8 Cách nhìn về PCLD ảnh hưởng KQHĐ trong bối cảnh thay đổi
Do dịch bệnh COVID-19 kéo dài, diễn biến phức tạp đã tác động tới mọi mặt đời sống,
kinh tế - xã hội, trong đó các doanh nghiệp bị ảnh hưởng rất lớn. Để vượt qua thử thách, nhiều
DN đã và đang nhanh chóng tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi số, thay đổi phương thức kinh
doanh để thích ứng với dịch, tạo cơ hội để phát triển. Trong nội dung này tác giả phỏng vấn
sâu có recording 15 nhà lãnh đạo về các câu hỏi mở về phong cách lãnh đạo, kết quả hoạt
động doanh nghiệp và ảnh hưởng phong cách lãnh đạo trước ảnh hưởng đại dịch Covid-19 và
chuyển đổi số trong doanh nghiệp để có cách nhìn nhận sâu sắc hơn và để xuất giải pháp khả
thi phù hợp bối cảnh thay đổi.
4.8.1 Mẫu nghiên cứu
Trong mẫu nghiên cứu các doanh nghiệp đa dạng theo cấu trúc sở hữu nhau bao gồm
DNNN (3/15), DNNNN(9/15) và DNFDI (3/15). Lãnh đạo tham gia phỏng vấn sâu gồm lãnh
113
đạo cấp cao (9/15), lãnh đạo cấp trung (6/15), nam (8/15), nữ (7/15)
Hình 4.10 Sơ đồ Sankey- Lãnh đạo DN
114
Nguồn: Tổng hợp từ mã dữ liệu phỏng vấn sâu trên ATLAS..ti 9
Bảng 4.23 Thông tin về Doanh nghiệp và Lãnh đạo tham gia phỏng vấn sâu
Loại hình Mã hoá Tuổi DN Tuổi lãnh đạo Học vấn lãnh đạo doanh nghiệp
M1 15 40 Thạc sĩ DNFDI
M2 5 45 Thạc sĩ DNFDI
M3 8 43 Đại học DNNNN
M4 28 46 Đại học DNNNN
M5 3 42 Đại học DNNNN
M6 9 39 Đại học DNNNN
M7 7 42 Đại học DNNNN
M8 4 38 Đại học DNNNN
M9 18 40 Đại học DNNNN
M10 64 52 Đại học DNNN
M11 4 41 Đại học DNNNN
M12 16 33 Đại học DNNNN
M13 25 30 Đại học DNNN
M14 12 35 Thạc sĩ DNFDI
M15 5 37 Đại học DNNNN
Nguồn: Tổng hợp từ mã dữ liệu phỏng vấn sâu trên ATLAS..ti 9
4.8.2 Kết quả phân tích định tính và bàn luận
Đám mây nhóm mã dữ liệu
Trước những bối cảnh thay đổi như ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, chuyển
đổi số có rất nhiều doanh nghiệp đã giải thể do không thích nghi được nhà lãnh đạo
115
có vai trò rất quan trọng trong điều hành DN và PCLD là nhân tố nòng cốt giúp DN
tồn tại và phát triển. Hiểu được điều này tác giả đã phỏng vấn sâu liên quan đến nội
dung về PCLD trước những biến đổi này và phong cách lãnh đạo nào đang ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động doanh nghiệp trước sự biến đổi đó, lý do vì sao ảnh hưởng,
đánh giá và ý kiến góp ý của doanh nghiệp.
Hình 4.11 Đám mây nhóm mã dữ liệu
Nguồn: Tổng hợp từ mã dữ liệu phỏng vấn sâu trên ATLAS..ti 9
Qua kết quả hình 4.11 cho thấy các từ khoá phóng to được đề cập tại các doanh
nghiêp nhiều hơn như: phong ,cách lãnh, đạo, rất, ảnh, hưởng, động, lực, giao, dịch,
chuyển, đổi, nhân, viên, kết, quả. Điều này cho thấy kết quả nghiên cứu của tác giả
phù hợp thay đổi bối cảnh và các nhà lãnh đạo đều khẳng định phong cách lãnh đạo
có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động doanh nghiệp và những phong cách lãnh
116
đạo giao dịch, chuyển đổi được đề cập nhiều hơn .
Quản trị ngoại lệ
Khen thưởng
Kích thích trí tuệ
Quan tâm cá nhân
Truyền cảm hứng
0
20
40
60
80
Hình 4.13 Tần suất PCLD ảnh hưởng Chuyển đổi số
Hình 4.12 Tần suất PCLD ảnh hưởng đại dịch Covid 19 Nguồn: Tổng hợp từ mã dữ liệu phỏng vấn sâu trên ATLAS..ti 9
Kết quả hình 4.12 cho thấy những thuật ngữ như Khen thưởng, truyền cảm hứng, Quan
tâm cá nhân, kích thích trí tuệ và quản trị ngoại lệ được các nhà lãnh đạo thường xuyên nhắc
đến trong đó yếu tố truyền cảm hứng (60%), Quan tâm cá nhân (53.33%), kích thích trí tuệ
(54%), yếu tố khen thưởng (46.67%), Quản trị ngoại lệ (40%). Như vậy trong bối cảnh hiện
nay trước những ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, thay đổi nền công nghiệp 4.0 thì các yếu
tố này vẫn thường xuyên được các nhà lãnh đạo quan tâm, đây cũng là những yếu tố giúp thúc
đẩy nhân viên hoàn thành mục tiêu, KPI của bộ phận, doanh nghiệp. Trong khi đó chuyển đổi
số thì yếu tố truyền cảm hứng (73.33%) và khen thưởng (66.67%)được nhắc lại nhiều hơn.
(Hình 4.13)
Về kết quả hoạt động doanh nghiệp chỉ tiêu quan trọng đều được các doanh nghiệp đang
quan tâm trong bối cảnh hiện nay thông qua các KPI của doanh nghiệp như doanh số, lợi
nhuận, sự hài lòng khách hàng (100%) ngoài ra các yếu tố khác như hệ thống nhân viên, thái
độ làm việc nhân viên, chất lượng dịch vụ công ty, đời sống nhân viên.
Qua phỏng vấn sâu ý kiến thảo luận về PCLD được thông qua Hình 4.14. Những nội
dung được thảo luận cụ thể DN hoàn thiện phong cách lãnh đạo xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
nên có tính khả thi cao. Do đặc thù riêng của mỗi doanh nghiệp vì vậy cần có phương pháp và
cách tiếp cận trong quản lý phù hợp. Hiện nay, một số DN các nhà lãnh đạo DN vẫn theo
117
phương pháp và cách tiếp cận cũ, truyền thống tuy nhiên bối cảnh thực tiến thay đổi về công
nghệ, áp lực cạnh tranh luôn đòi hỏi cần thay đổi, cải tiến và hoàn thiện phương pháp và cách
tiếp cận quản lý trong DN. Phong cách lãnh đạo giao dịch, phong cách lãnh đạo chuyển đổi
phù hợp và áp dụng hầu hết với các doanh nghiệp hiện nay thoả mãn nhu cầu của người lao
động, tương ứng với công sức người lao động bỏ ra. Khen thưởng đúng mức đem lại giá trị
cho doanh nghiệp do vậy Doanh nghiệp cần có chính sách khen thưởng phù hợp. Theo một
số lãnh đạo thì phong cách lãnh đạo giao dịch tạo mối quan hệ trao đổi giữa lãnh đạo và nhân
viên cấp dưới, nhà lãnh đạo chỉ rõ mục tiêu, yêu cầu đối với nhân viên cấp dưới. Đối với sản
xuất và kinh doanh yếu tố khen thưởng là yếu tố ghi nhận đã thực hiện được mong đợi của
lãnh đạo, là động lực nhân viên hoàn thành mục tiêu, KPI của DN. Các ý kiến đều cho rằng
PCLD có ảnh hưởng rất lớn đền KQHĐ, do vậy đề nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp
nhà lãnh đạo tạo niềm tin khách hàng được cấp dưới ngưỡng mộ, tôn trọng; Nhà lãnh đạo là
người công tâm, có kiến thức, có trí tuệ là cầu nối gắn kết giữa nhà lãnh đạo và doanh nghiệp
để doanh nghiệp phát triển tốt hơn; Nhà lãnh đạo truyền cảm hứng cùng với tạo điều kiện môi
trường làm việc hiện đại hoá, thân thiện sẽ giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn; Nhà lãnh
đạo cần có đạo đức lối sống về kinh doanh, hoàn thiện phẩm chất cá nhân, có khả năng kết nối
118
đồng nghiệp, kích thích tư duy của nhân viên.
Hình 4.14 Ý kiến và đề xuất PCLD trong bối cảnh hiện nay
Nguồn: Tổng hợp từ mã dữ liệu phỏng vấn sâu trên ATLAS..ti 9
Trong điều kiện bối cảnh dịch bệnh Covid 19 hầu như các DN khảo sát (13/15) đều phải
cắt giảm giờ làm hoặc làm luân phiên, giảm lượng khách hàng, giảm đơn hàng, một số doanh
nghiệp thì thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào đặc biệt là nguồn nguyên liệu phụ thuộc nước
ngoài làm gián đoạn chuỗi cung ứng. Về kết quả tài chính các doanh nghiệp khảo sát cho thấy
có mức giảm doanh số từ 20-30% và thấp hơn nhiều so với năm 2020. Qua phỏng vấn sâu
tác giả tổng hợp các ý kiến của các nhà lãnh đạo giải pháp về PCLD trong nâng cao kết quả
hoạt động DN trong bối cảnh Covid 19: (1) DN thích nghi bối cảnh Covid 19 bằng cách ứng
dụng công nghệ số như doanh nghiệp trước đây dùng giấy tớ, văn bản bàn giao công việc trực
tiếp nhưng hiện nay doanh nghiệp đã làm việc online mọi giấy tớ chuyển sang online, thanh
toán qua nền tảng ví điện tử hiệu quả tốt hơn so với cách làm truyền thống trước đây. (2) Nhà
lãnh đạo có đủ năng lực chuyên môn theo đặc thù doanh nghiệp và nhạy bén với các thông tin
để từ đó phân tích và dự báo các tác động với doanh nghiệp, đồng thời đưa ra những kế hoạch
giúp doanh nghiệp hạn chế rơi vào tình thế bị động. Ngoài ra khi tiến hành những sự thay đổi,
cần đánh giá liên tục kết quả cũng như quá trình cải tổ, từ đó đưa ra những điều chỉnh và tác
động phù hợp; (3) Nhà lãnh đạo doanh nghiệp theo phong cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ truyền
được động lực mạnh mẽ để nâng cao sự nỗ lực, thúc đẩy tinh thần của DN vượt qua được quá
trình chuyển đổi và đối mặt với ảnh hưởng kéo theo: (4) Doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng
văn hóa, sự kết nối và đồng hành của toàn bộ hệ thống nội bộ để mỗi thành phần trong doanh
nghiệp đều cùng hướng đến những mục tiêu và giá trị chung; (5) Khi tiến hành hoạt động thay
đổi trong doanh nghiệp, hệ thống quy trình vận hành trong từng công việc sẽ đóng vai trò rất
quan trọng do vậy PCGD nhà lãnh đạo trong giai đoạn đầu là rất cần thiết tiếp theo đó Nhà
lãnh đạo cần có tố chát PCLDCD để khuyến khích nhân viên và truyền cảm hứng cho mọi
người đổi mới bản thân góp phần thúc đẩy sự phát triển và thành công của doanh nghiệp . (6)
Trong điều kiện môi truường thay đổi nhà lãnh đạo thích nghi với hoàn cảnh mới và có
phương thức quản lý linh hoạt. Những ý kiến này là nội dung quan trọng để làm cơ sở
cho đề xuất giải pháp khả thi phù hợp trong bối cảnh hiện tại trước sự thay đổi trong
119
doanh nghiệp.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày tổng thể kết quả nghiên cứu sau khi giới thiệu tóm tắt
về bối cảnh nghiên cứu về phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu trên cơ sở phân tích các dữ liệu đã thu thập
được. Trước khi trình bày vào các kết quả nghiên cứu cụ thể theo các câu hỏi nghiên
cứu đã đặt ra, tác giả trình bày: (1) bối cảnh nghiên cứu, (2) thống kê mô tả mẫu
nghiên cứu, (3) kết quả kiểm định dạng phân phối chuẩn của các thang đo, (4) Phong
cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp Việt Namvà (5) kết quả kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu (6) Phân tích cấu trúc đa nhóm để thấy sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp theo hình thức sở hữu (7) Phân tích tác động PCLD và KQHD trong
bối cảnh thay đổi bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu có ghi âm vá xử lý trên phần mềm
ATLAS.ti9
Mô hình nghiên cứu để kiểm định mối quan hệ này này dựa trên lý thuyết
gốc của Bass & Avolio (2004), Northouse (2007) và nghiên cứu thực nghiệm của
Maria L. Perkin (2014). Với 3 phong cách lãnh đạo trong mô hình phong cách lãnh
đạo liên tục: phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch, và
phong cách lãnh đạo tự do. Điểm nổi bật trong nghiên cứu này là tác giả đã kiểm
định mối quan hệ trên các doanh nghiệp đa dạng hình thức sở hữu và ngành nghề
kinh doanh thuộc 10 tỉnh thành phố đại diện 6 vùng kinh tế Việt Nam và luận án
khẳng định sự khác biệt của phong cách lãnh đạo trong các loại hình doanh nghiệp
tại Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích cũng cho thấy, một nhà lãnh đạo giỏi,
không chỉ giữ một phong cách trong suốt giai đoạn lãnh đạo của mình. Lãnh đạo
phải tùy tình huống, tùy từng điều kiện, thời điểm để áp dụng các phong cách lãnh
đạo riêng. Kết quả phân tích định tính và định lượng cho thấy nhà lãnh đạo có sự
tích hợp cả hai phong cách lãnh đạo (PCLDCD và PCGD) và hạn chế liên tục sử
dụng PCTD thì kết quả hoạt động doanh nghiệp sẽ được cải thiện. Phân tích kết quả
dựa trên số liệu thu thập tại các doanh nghiệp Việt Nam, cho thấy sự khác biệt trong
phong cách lãnh đạo giữa các loại hình doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài
nhà nước và doanh nghiệp FDI. Kết quả cũng cho thấy, nếu một nhà lãnh đạo sử
120
dụng phong cách lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo giao dịch thì sẽ tác
động đến kết quả hoạt động tốt hơn. Bên cạnh đó, trên cơ sở kiểm định thực tế, tác
giả cũng thấy được, ngoài tác động trực tiếp của các phong cách lãnh đạo đến kết
quả Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển và kết quả tài chính, các
phong cách này còn có sự tác động gián tiếp thông qua kết quả Khách hàng, Quy
trình nội bộ, Đào tạo & phát triển đến kết quả tài chính. Từ đó, kết quả nghiên cứu
của tác giả làm cơ sở cho các đề xuất kiến nghị trong nâng cao kết quả hoạt động
khách hàng, quy trình nội bộ, kết quả đào tạo &phát triển và kết quả tài chính của
các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã trả lời rõ các câu hỏi nghiên
cứu liên quan tới bản chất phong cách lãnh đạo, cũng như các mối quan hệ giữa 3
phong cách lãnh đạo trong mô hình lý thuyết lãnh đạo liên tục kết quả hoạt động
của các doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên phân tích định tính và định lượng của
doanh nghiệp liên quan. Bên cạnh đó đây là nội dung quan trọng của luận án để làm
121
cơ sở cho đề xuất giải pháp ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Về cơ bản ba phong cách lãnh đạo theo mô hình LD liên tục trên đều có ảnh
hưởng đến KQHD của các DNcũng như các loại hình DN theo sở hữu , ngành nghề kinh
doanh cũng có ảnh hưởng nhất định đến KQHD và PCLD theo các cấp độ khác nhau.
Tuy nhiên, mức độ tác động của từng PCLD đến KQHD KH, QTNB, DTPT và KQTC
là khác nhau. Trước tiên, xem xét mối quan hệ giữa PCLDCD tác động đến kết quả
Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển, theo đó, nhận thấy PCLDCD có tác
động mạnh đến kết quả Khách hàng (Beta = 0,458), Quy trình nội bộ (Beta = 0,461) với
ý nghĩa thống kê với p <0.001. Điều này cho thấy, PCLDCD giúp cá nhân có động lực
làm việc tốt, đáp ứng nhu cầu của các nhân viên trong doanh nghiệp. Cũng cùng quan
điểm của những nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài PCLDCD được cho là phong
cách được nghiên cứu là có những ưu điểm phù hợp với điều kiện bối cảnh doanh
nghiệp hiên nay. Nhà lãnh đạo theo phong cách lãnh đạo chuyển đổi họ luôn tràn đầy
năng lượng, nhiệt huyết và sự đam mê mang lại cho doanh nghiệp những thay đổi
tích cực đặc biệt theo trong những bối cảnh thay đổi tại Việt Nam. Điều này khẳng
định sự phù hợp của nghiên cứu so với các nghiên cứu của các tác giả trước đây
Northouse (2001), Nguyễn Ngọc Hưng (2021), Nguyễn Thị Thuý Hằng & Trần Mai
Lâm Ái (2019). Cho thấy, PCLDCD là chìa khoá để truyền cảm hứng cho nhân viên
có động lực làm việc tốt, đáp ứng nhu cầu của các thành viên tổ chức. Trong bối cảnh
thực tiễn PCLDCD được thông qua sự quan tâm này thể hiện trong các chủ trương,
chính sách và hành động của lãnh đạo trong việc nâng cao chất lượng, cải tiến sản
phẩm mới đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Đặc biệt, khi mà QTNB được nâng
lên tất cả yếu tố này sẽ phản ảnh kết quả Khách hàng, Kết quả tài chính, Đào tạo &
phát triển của doanh nghiệp được nâng lên. Đồng thời, bằng việc tăng cường kích
thích trí tuệ, nếu lãnh đạo khuyến khích thông qua các cuộc thi tài năng, sáng tạo
hàng năm hoặc thông qua các cuộc đánh giá năng lực nhân viên thì sẽ làm cho kết
quả quy trình nội bộ, kết quả khách hàng tăng lên.
Khi phân tích mức độ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo giao dịch đến kết quả hoạt
122
động khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển cho thấy mức độ tác động
đến khá cao cụ thể: PCGD tác động đến kết quả khách hàng (Beta = 0,309), Quy trình
nội bộ (Beta = 0,286) với ý nghĩa thống kê với p <0.005. Kết quả cũng phù hợp với thực
tiễn, khi lãnh đạo đưa ra mục tiêu, đưa ra khen thưởng kích thích và thưởng khi đạt được
mục tiêu thì thúc đẩy hoạt động đào tạo phát triển doanh nghiệp, cải tiến quy trình nội
bộ . Bên cạnh đó nhà lãnh đạo có mức độ kiểm soát nhân viên phù hợp tránh những lỗi
xảy ra và can thiệp khi lỗi xuất hiện do đó cũng nâng cao chất lượng dịch vụ, đem lại sự
hài lòng của khách hàng nâng cao kết quả khách hàng. Bên cạnh, kết quả cũng cho thấy
sự khác biệt trong biến loại hình doanh nghiệp có tác động đến kết quả hoạt động của
các doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp Nhà nước doanh nghiệp ngoài Nhà nước và
doanh nghiệp FDI. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế phát triển tại các doanh
nghiệp của Việt Nam hiện nay. Như vậy, tại các doanh nghiệp Việt Nam nếu lãnh đạo
đưa ra các tiêu chí để hoàn thành công việc, khen thưởng rõ ràng thì sẽ nâng cao được
kết quả hoạt động Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển biểu hiện ở việc
trong bảng tiêu chí đánh giá của mỗi doanh nghiệp. Đây là sự lan tỏa thể hiện thông qua
việc nếu nhân viên được khen thưởng tương xứng với giá trị và thành tích đóng góp thì
sẽ tạo ra những giá trị nhất định cho tổ chức, họ có động lực để phấn đấu rõ ràng trong
việc đào tạo phát triển, cụ thể trong các doanh nghiệp tổ chức triển khai các phong trào
thi đua, các cuộc vận động theo tinh thần đổi mới, tạo sức lan tỏa, thu hút đông đảo người
lao động tham gia lấy kết quả tham gia là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại
thi đua hàng năm. Cùng với đó, chủ động kiểm tra, giám sát việc thực hiện, khen thưởng
kịp thời cá nhân thực hiện có hiệu quả.
Khi phân tích các biến trong phong cách tự do ảnh hưởng đến kết quả Khách
hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển cho kết quả hệ số hồi quy tương ứng là:
-0,128; - 0.1126; -0,141 với mức ý nghĩa thống kê p<0.001. Kết quả phân tích cũng
cho thấy phong cách lãnh đạo tự do lại có tác động nghịch chiều với kết quả Khách
hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các
nghiên cứu trước và phù hợp với thực tiễn, do với đặc điểm công việc trong các doanh
nghiệp mang tính đặc thù cả từ tính chất công việc và sản phẩm tạo ra, phong tục tập
quán và ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp. Theo nghiên cứu Koech và Namusonge
(2012) cũng có khuyến nghị “các nhà quản lý nên loại bỏ phong cách lãnh đạo tự do
123
bằng cách tham gia nhiều hơn vào việc hướng dẫn cấp dưới, các nhà quản lý nên xây
dựng và thực hiện các hệ thống khen thưởng và công nhận hiệu quả, các nhà quản lý
nên: phấn đấu trở thành mô hình vai trò cho cấp dưới của họ, truyền cảm hứng cho
cấp dưới bằng cách cung cấp ý nghĩa và thách thức để làm việc, kích thích những nỗ
lực cấp dưới để trở nên sáng tạo và sáng tạo hơn và cuối cùng, chú ý nhiều hơn đến
nhu cầu của từng cá nhân về thành tích và tăng trưởng”. Trong thực tiễn cũng cho
thấy nếu nhà lãnh đạo của các DN sử dụng thường xuyên theo phong cách tự do đôi
khi tạo điều kiện cho nhân viên làm việc theo những gì nhân viên muốn giảm thiểu
vai trò của người lãnh đạo đôi khi không nắm được việc nhân viên làm, mặt khác khi
nhân viên không có nhiều kinh nghiệm làm việc một cách thụ động cũng dẫn đến
mục tiêu kết quả không hoàn thành. Do môi trường văn hoá doanh nghiệp Việt Nam
nên PCTD chưa thực sự thích hợp và hiện nay tần suất thực hiện phong cách lãnh đạo
tự do thấp
Hộp 4.1: Ý kiến nhà lãnh đạo về PCTD
Ý kiển 1 của DN sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội
Doanh nghiệp chạy theo hình thức, chạy theo các con số chỉ tiêu không thực
chất dẫn đến làm việc thiếu an toàn vệ sinh lao động, không đảm bảo quy trình sản
xuất, không đúng yêu cầu quy định dẫn đến ảnh hưởng chất lượng sản phẩm ảnh
hưởng tiến độ, thời gian hoàn thành và niềm tin của khách hàng về sản phẩm.
Ý kiến 2 của một doanh nghiệp xây dựng
Khi giao công việc cho công nhân nếu không có sự giám sát công việc của
họ làm dẫn đến chất lượng công trình kém khi thẩm định không đạt yêu cầu sẽ phải
làm lại đôi khi có thể bị loại khỏi dự án hoặc có thể được nghiệm thu công trình
nhưng khi sử dụng không đảm bảo sự an toàn gây nguy hiểm đến khách hàng sẽ
ảnh hưởng uy tín thương hiệu của DN.
Để phân tích tác động của phong cách lãnh đạo đến kết quả tài chính, cũng theo
kết quả tại bảng 4.14 PCLDCD (Beta = 0,30), PCGD (Beta = 0,261), tác động thuận
chiều đến KQTC với ý nghĩa thống kê p<0.001. Điều này chứng tỏ khi lãnh đạo có các
chính sách khen thưởng kịp thời với nhân viên hoàn thành tốt công việc và ghi nhận công
124
lao hay thưởng cho nhân viên sẽ tác động làm tăng động lực làm việc của nhân viên,
thúc đẩy họ làm việc tốt, sáng tạo tri thức và tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tăng năng
suất lao động, từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó nhà lãnh
đạo đưa ra những tiêu chuẩn trước khi thực hiện, kịp thời giải quyết khi có vấn đề mắc
phải là một yếu tố đảm bảo tạo được sản phẩm dịch vụ chất lượng cao nâng cao chất
lượng xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp, góp phần tăng lợi nhuận, tăng thị phần
và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy với chính sách khen
thưởng thúc đẩy nhân viên làm việc tốt là động cơ tạo giá trị cho các doanh nghiệp thông
qua kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với một số nghiên cứu tại các doanh nghiệp của một số các tác giả trước đây
về ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động cho thấy trong ba phong cách
lãnh đạo đều có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Maria L. Perkins,
2014). Tuy nhiên mức độ tác động của các phong cách là khác nhau và điều này cũng
giải thích được sự phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua kết
quả nghiên cứu khảo sát tại các doanh nghiệp Việt Nam và thực tiễn cho thấy hai PCLD
là PCLDCD và PCGD đều có ảnh hưởng tích cực đến KQHD DN cũng phù hợp với
nghiên cứu của Peris M. Koech & Namusonge (2012), Maria L. Perkins (2014);
Phong cách lãnh đạo tự do tác động nghịch chiều đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp đối với kết quả Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát và kết quả tài
chính. Điều này được giải thích do nhà lãnh đạo các doanh nghiệp ảnh hưởng bởi văn
hóa và phong tục tập quán , bên cạnh đó các doanh nghiệp vẫn chịu sự quản lý bởi các
văn bản, chính sách của nhà nước. Do vậy dựa trên những phát hiện,các khuyến nghị sau
được đưa ra các nhà quản lý nên loại bỏ quyền lãnh đạo theo kiểu PCTD (Peris M Koech
& Prof.G.S Namusonge, 2012) bằng cách tham gia nhiều hơn vào việc hướng dẫn cấp
dưới của họ; quản lý công nên xây dựng và thực hiện các hệ thống khen thưởng & ghi
nhận hiệu quả. Bên cạnh đó các nhà lãnh đạo trở thành tấm gương cho cấp dưới của họ;
truyền cảm hứng cho cấp dưới; kích thích cấp dưới nỗ lực để trở nên đổi mới & sáng tạo
hơn; và nhà lãnh đạo cũng cần chú ý nhiều hơn đến nhu cầu của cá nhân để đạt được
thành tích và phát triển.
Ngoài phân tích tác động của PCLD đến KQHD doanh nghiệp, tác giả còn xem
xét sự khác biệt giữa các tác động này ở các loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở
125
hữu và ngành nghề kinh doanh. Kết quả phân tích cho thấy phong cách lãnh đaọ ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động doanh nghiệp và đánh giá có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu và ngành nghề kinh doanh.
Theo hình thức sở hữu, đối với phong cách lãnh đạo giao dịch được đánh giá ở
DNNN ảnh hưởng đến kết quả tài chính mạnh hơn điều này cho thấy rất phù hợp với
thực tiễn tại Việt Nam hiện nay tình trạng “chảy máu chất xám” ở DNNN được cho là
khá phổ biến. Khi doanh nghiệp có lực lượng nhân viên giỏi, có trình độ, tay nghề cao
thì sẽ giúp cho việc lập các kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý công việc đạt hiệu
quả cao. Nguồn nhân lực giỏi thì việc giải quyết các vấn đề phức tạp của công việc
sẽ trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn. Khả năng tìm tòi, sáng tạo ra các sản phẩm mới
hoặc rút ngắn quy trình nội bộ của họ sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí, nâng
cao tính cạnh tranh của sản phẩm đem tới sự hài lòng khách hàng. Vì vậy, doanh
nghiệp thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi trong tổ chức có vai trò quan trọng
DNNN trong nâng cao KQHD DN tuy nhiên thực tế chế độ khen thưởng ở DNNN
chưa hợp lý. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế tập thể, bất kỳ thành quả
nào cũng được xem là nỗ lực của cả tập thể và các quyết định về nhân sự cũng phải
có tiếng nói tập thể. Do vậy, giám đốc khó có thể dựa vào thành tích nào đó để tăng
lương cho người này mà không tăng cho người khác. Mặt khác DNNN tính lương và
phụ cấp theo thâm niên chứ không phải hiệu quả công việc. Điều này dẫn tới tình
trạng cán bộ trẻ có trình độ, có năng lực, nhưng lương lại thấp hơn nhân viên dưới
quyền do chỉ được hưởng phụ cấp chức vụ trong khi tiền lương cơ bản vẫn giữ
nguyên. Đây là những nguyên nhân chảy máu chất xám ở DNNN, do đó PCGD được
đánh giá mạnh và có ảnh hưởng đến KQHD so với các loại hình DN khác.
Phong cách lãnh đạo chuyển đổi có tác động đến kết quả khách hàng, Đào tạo &
phát triển, kết quả tài chính được đánh giá DNNNN và DNFDI mạnh hơn là do
PCLDCD. Không có sự hỗ trợ như đối với các DNNN các DNFDI, DNNNN phải có
tiềm lực đủ mạnh để đứng trước cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Sự cạnh tranh
buộc các DNNNN, DNFDI luôn phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý để tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp nhu cầu của khách hàng; cải
tiến quy trình nội bộ và tăng doanh lợi. Do vậy, nhà lãnh đạo theo PCLDCD có vai
trò quan trọng trong truyền cảm hứng, khuyến khích sự sáng tạo cho nhân viên đổi
126
mới tạo lợi thế cạnh tranh cho DN.
Theo ngành nghề kinh doanh, PCLDCD có tác động đến kết quả hoạt động khách
hàng ở tất cả các loại hình DN NNLNTS, TMDV, CNXD. Điều này cũng được giải
thích qua rất nhiều nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới. Ngoài ra kết quả phân
tích cho thấy đối với doanh nghiệp NNLNTS tần suất xuất hiện phong cách lãnh đạo
chuyển đổi lớn sẽ có tác động tích cực đến DTPT mạnh hơn. Điều này được giải thích
như sau: DN NNLNTS thứ nhất, thường chịu ảnh hưởng lớn điều kiện tự nhiên và thời
vụ nhà lãnh đạo. Thứ hai, người lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp- Lâm nghiệp- Thuỷ
sản thường theo cách làm truyền thống đã thành thói quen để thay đổi theo phương thức
mới họ rất ngại do đó PCLDCD có tác động tích cực trong Đào tạo và phát triển. Thứ ba,
Sản phẩm NNLNTS đa dạng phong phú, mức độ liên kết chuỗi giá trị cần nhiều thời gian
hơn trong sản xuất và tiêu thụ đáp ứng nhu cầu cao của thị trường.
Đối với doanh nghiệp CNXD phong cách lãnh đạo gíao dịch sẽ có tác động tích cực
đến QTNB mạnh hơn so với loại hình doanh nghiệp khác. Về khía cạnh Quy trình nội bộ
doanh nghiệp CNXD sẽ quan tâm đến thời gian chu kỳ, chất lượng, năng suất và chi phí
và những quy định nghiêm ngặt hơn do đó nhà lãnh đạo cần có phương thức quản lý có
ảnh hưởng đến nhân viên truyền tải cho nhân viên cấp thấp hơn nhận thức các mục tiêu
rõ ràng thay đổi hành vi để đóng góp sứ mệnh chung của doanh nghiệp. Do vậy do đặc
thù của ngành nghề doanh nghiệp, công nhân không phải là năng động và yêu cầu cấu
trúc, hướng dẫn và giám sát để hoàn thành nhiệm vụ một cách chính xác và kịp thời.
Bên cạnh đó đối với công trình dự án xây dựng, quy trình sản xuất các nhà lãnh đạo
dự đoán vấn đề, theo dõi tiến độ và ban hành các biện pháp khắc phục.
Kết quả phân tích cho thấy đối với DN TMDV tần suất xuất hiện phong cách lãnh
đạo chuyển đổi lớn sẽ có tác động tích cực đến KH mạnh hơn. Cũng cùng quan điểm
này nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng, Phan Thị Trà Mu (2020) nghiên cứu cho thấy
PCLDCD ảnh hưởng kết quả làm việc của nhân viên kinh doanh đối với ngành dịch vụ
logistics. Nghiên cứu của Yeh và cộng sự (2019) “Đổi mới dịch vụ có ảnh hưởng tích
cực đến sự hài lòng của khách hàng”. “Sự đổi mới tạo ra sự hài lòng của khách hàng
khi các sản phẩm hoặc dịch vụ mới được giới thiệu trên thị trường và công ty ảnh
hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng về khả năng thỏa mãn nhu cầu của họ” (Luo
& Battacharya, 2006). Khi khách hàng hài lòng, họ có xu hướng mua nhiều hơn và
127
phản hồi tích cực của họ sẽ thu hút khách hàng mới một cách dễ dàng và với chi phí
thấp. Nghiên cứu này cũng đồng thuận một số nghiên cứu khác Peris M. Koech &
Prof. G.S Namusonge, (2012) Sebahattin Yildiz, FarukBasturk, Ilknur Tastan Boz,
a*(2014).
Qua kết quả nghiên cứu và thảo luận có thể khẳng định các phong cách lãnh đạo
trong mô hình lý thuyết lãnh đạo liên tục theo cách tiếp cận theo hướng hiện đại có
ảnh hưởng và tác động đến kết quả hoạt động của tổ chức (Khách hàng, Quy trình nội
bộ, Đào tạo và phát triển, kết quả tài chính) của doanh nghiệp với mức độ khác nhau
đã được khẳng định như trên. Mô hình nghiên cứu để kiểm định mối quan hệ này này
dựa trên lý thuyết gốc của Bass & Avolio (2004), Northouse (2007) và nghiên cứu
thực nghiệm của Maria L. Perkin (2014). Điểm nổi bật trong luận án là tác giả đã
kiểm định mối quan hệ tác động của PCLD đến KQHD trong bối cảnh tại Việt Nam
và tất cả các loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu và ngành nghề kinh doanh,
và khẳng định sự khác biệt của phong cách lãnh đạo trong các loại hình theo tính sở
hữu và ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích cũng cho
thấy, một nhà lãnh đạo giỏi, không chỉ giữ một phong cách trong suốt giai đoạn lãnh
đạo của mình. Lãnh đạo phải tùy tình huống, tùy từng điều kiện, thời điểm để áp dụng
các phong cách lãnh đạo riêng. Trong giai đoạn đầu phát triển lãnh đạo có thể truyền
cảm hứng, sau đó giao việc, giám sát và thưởng phạt rõ ràng. Do đó, phân tích kết quả
dựa trên số liệu thu thập tại các doanh nghiệp của Việt Nam, cho thấy sự khác biệt
trong phong cách lãnh đạo giữa các loại hình doanh nghiệp. Kết quả cũng cho thấy,
nếu một nhà lãnh đạo tích hợp được cả 2 phong cách thì sẽ tác động đến kết quả
hoạt động tốt hơn là một nhà lãnh đạo chỉ tồn tại một phong cách. Ngoài ra nhà
lãnh đạo chỉ theo hoàn toàn phong cách lãnh đạo tự do sẽ có tác động nghịch chiều
đến KQHD DN. Đây cũng là điểm mới trong nghiên cứu của tác giả. Bên cạnh đó,
trên cơ sở kiểm định mối quan hệ (giả thuyết) tác giả cũng thấy được, ngoài tác động
trực tiếp của các phong cách lãnh đạo đến kết quả khách hàng, Quy trình nội bộ, đào
tạo & phát triển và kết quả tài chính, các phong cách này còn có sự tác động gián tiếp
thông qua Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo phát triển đến kết quả tài chính. Từ
đó, kết quả nghiên cứu này đó làm cơ sở cho các đề xuất kiến nghị thúc đẩy cải thiện
kết quả hoạt động kết quả tài chính thông qua kết quả Khách hàng, Quy trình nội bộ,
128
Đào tạo & phát triển của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu định tính cũng khẳng định PCLD có ảnh hưởng rất lớn đền
KQHĐ, do vậy đề nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp nhà lãnh đạo tạo niềm
tin khách hàng được cấp dưới ngưỡng mộ, tôn trọng; Nhà lãnh đạo là người công
tâm, có kiến thức, có trí tuệ là cầu nối gắn kết giữa nhà lãnh đạo và doanh nghiệp để
doanh nghiệp phát triển tốt hơn; Nhà lãnh đạo truyền cảm hứng cùng với tạo điều
kiện môi trường làm việc hiện đại hoá, thân thiện sẽ giúp nhân viên làm việc hiệu quả
hơn; Nhà lãnh đạo cần có đạo đức lối sống về kinh doanh, hoàn thiện phẩm chất cá
nhân, có khả năng kết nối đồng nghiệp, kích thích tư duy của nhân viên.
Trong điều kiện bối cảnh dịch bệnh Covid 19 hầu như các DN kthích nghi bằng cách
ứng dụng công nghệ số như doanh nghiệp trước đây dùng giấy tớ, văn bản bàn giao công việc
trực tiếp nhưng hiện nay doanh nghiệp đã làm việc online mọi giấy tớ chuyển sang online,
thanh toán qua nền tảng ví điện tử hiệu quả tốt hơn so với cách làm truyền thống trước đây.
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp theo phong cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ truyền được động lực
mạnh mẽ để nâng cao sự nỗ lực, thúc đẩy tinh thần của DN vượt qua được quá trình chuyển
đổi và đối mặt với ảnh hưởng kéo theo. Khi tiến hành hoạt động thay đổi trong doanh nghiệp,
hệ thống quy trình vận hành trong từng công việc sẽ đóng vai trò rất quan trọng do vậy PCGD
nhà lãnh đạo trong giai đoạn đầu là rất cần thiết tiếp theo đó Nhà lãnh đạo cần có tố chất
PCLDCD để khuyến khích nhân viên và truyền cảm hứng cho mọi người đổi mới bản thân
góp phần thúc đẩy sự phát triển và thành công của doanh nghiệp. Kết luận chỉ ra rằng trong
điều kiện môi truường thay đổi nhà lãnh đạo thích nghi với hoàn cảnh mới và có phương
thức quản lý linh hoạt. Những ý kiến này là nội dung quan trọng để làm cơ sở cho đề
xuất giải pháp khả thi phù hợp trong bối cảnh hiện tại trước sự thay đổi trong doanh
nghiệp.
5.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện phong cách lãnh đạo nhằm nâng cao kết quả
hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam
Lãnh đạo của các DN hoàn thiện phương thức và cách tiếp cận quản lý
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp thay đổi trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0, chuyển
đổi số và thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả hoạt động của
doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh hướng tới các bước phát triển doanh nghiệp
bền vững, tạo nên vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trước bối cảnh cuộc cách
129
mạng công nghiệp 4.0 và góp phần thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp
Qua kết quả nghiên cứu tác giả xin đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp chung
cho DN và nhà lãnh đạo như sau:
(1) Doanh nghiệp nên có sự tích hợp của cả hai phong cách lãnh đạo giao dịch
và phong cách lãnh đạo chuyển đổi. Trên cơ sở kết quả về mối quan hệ giữa phong
cách lãnh đạo và kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp Việt Nam như đã phân
tích ở chương 4 và cơ sơ khoa học đề xuất giải pháp. Các kết quả nghiên cứu và thảo
luận chỉ ra rằng phong cách lãnh đạo giao dịch và chuyển đổi có ảnh hưởng cùng
chiều đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam,do đó, để nâng cao kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp nên có sự
tích hợp của cả hai phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách lãnh đạo chuyển
đổi. Đối với phong cách lãnh đạo giao dịch được đánh giá ở DNNN mạnh hơn các doanh
nghiệp còn lại; phong cách lãnh đạo chuyển đổi được đánh giá doanh nghiệp Ngoài Nhà
nước và doanh nghiệp FDI mạnh hơn
(2) Nhà lãnh đạo, nhà quản lý trong DN xây dựng hệ thống KPI tài chính,
Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển khả thi và đảm bảo tính thống
nhất. Ứng với mỗi chỉ tiêu KPI trong doanh nghiệp nhà lãnh đạo cần đưa ra mục tiêu
cụ thể để nhân viên có thể đạt được và đảm bảo mục tiêu đó tuân thủ những nguyên
tắc của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó hệ thống KPI xây dựng hiệu quả đem lại lợi ích
tối đa nhất cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó nhà lãnh đạo, nhà quản lý cần theo dõi
kiểm tra, đánh giá kết quả công việc thực hiện KPI theo từng kỳ (tuần, tháng, quý)
(3) Nhà lãnh đạo, nhà quản lý doanh nghiệp hoàn thiện, phát triển cân bằng các KPI
trên 4 khía cạnh Tài chính, Quy trình nội bộ, Khách hàng, Đào tạo và phát triển.. Từng KPI
doanh nghiệp nên có thước đo phù hợp bối cảnh kinh tế bên cạnh đó DN cần có sự đầu tư về
công nghệ thông tin như hệ thống thông tin nội bộ, data khách hàng, phần mềm quản lý, phần
mềm quản trị ứng dụng trong DN. Nhà lãnh đạo dựa trên KPI xây dựng mục tiêu phù hợp cho
từng cá nhân và đưa ra hỗ trợ kịp thời nhất cho nhân viên. Trên cơ sở đó đánh giá thành tích
từng cá nhân từ đó làm cơ sở đưa ra mức lương thưởng và chế độ đãi ngộ công bằng hợp
lý.Bên cạnh đó nhà lãnh đạo cũng thông qua đánh giá KPI Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào
tạo & phát triển đưa ra phương pháp hợp lý tạo dựng bầu không khí cạnh tranh sôi nổi, thúc
đẩy nhân viên công hiến hết minh vì lợi ích chung, giúp nhân viên hiểu rõ công việc và trách
130
nhiệm bản thân có động lực thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
(4) Nhà lãnh đạo xây dựng và quản lý quy trình (như quy trình quản lý khách
hàng, quy trình quản lý nhân sự, quy trình vận hành, quy trình đổi mới,..) chuẩn mực
giúp doanh nghiệp nhằm cải thiện năng suất làm việc, cắt giảm chi phí, giảm thiểu
rủi ro nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp
(5) Nhà lãnh đạo ngoài quan tâm kết quả tài chính cần chú trọng thúc đẩy kết
quả hoạt động Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển. Khi thúc đẩy các
hoạt động Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển ở DN thực hiện tốt
đem lại cho khách hàng sự yên tâm, hài lòng. Bên cạnh đó hoạt động đào tạo và phát
triển cũng là một trong những hoạt động quan trọng của DN, giúp nâng cao vị trí, vị
thế trong nước cũng như thế giới.
(6) Nhà lãnh đạo nên xây dựng tiêu chí rõ ràng trong việc nâng cao nhận thức
của người lao động trong sự cam kết và tuân thủ các quy định trong công việc. Theo
đó, nhà lãnh đạo cần có quan điểm công bằng thông qua việc thực hiện các tiêu chí
xây dựng một công khai, minh bạch Bên cạnh đó việc tạo động lực và thu hút sự tham
gia của nhà lãnh đạo là hết sức cần thiết để qua đó cũng đánh giá được năng lực của
cán bộ lãnh đạo của tổ chức và hướng tới cải thiện kết quả hoạt động, phát triển doanh
nghiệp bền vững
(7) Nhà lãnh đạo cần xây dựng những chính sách khen thưởng khích lệ một
cách tích cực, khen thưởng kịp thời, đúng người, đúng việc. Nhà lãnh đạo thường
xuyên và duy trì các chính sách động viên, khen thưởng kịp thời với các cá nhân có
thành tích trong công việc. Đặc biệt nhà lãnh đạo cần chú trọng tới khen thưởng đột
xuất nếu cá nhân có những thành tích nổi trội. Với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào
thì việc quan tâm cá nhân để tạo ra các hiệu ứng tích cực là không thể thiểu. Bởi,
động viên, khen thưởng kịp thời giúp cho nhân viên tạo ra động lực làm việc tốt hơn,
hơn nữa, bản thân họ nhận thấy lãnh đạo có sự sát sao với nhân viên, đóng góp của
nhân viên cho tổ chức được ghi nhận. Tất cả điều này mang lại hiệu ứng tích cực cho
người lao động giúp họ cống hiến và tạo ra giá trị nhiều hơn cho doanh nghiệp: như
tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm theo xu hướng thời đại đáp ứng nhu cầu khách
hàng, công suất máy móc thiết bị doanh nghiệp đạt chỉ tiêu; sự cải tiến trong quy trình
dịch vụ, cần xây dựng chính sách khen thưởng phù hợp với từng giai đoạn phát triển
131
của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần sử dụng nhiều kênh thông tin để tiếp nhận, nắm bắt
được nguyện vọng của người lao động để có hướng điều chỉnh và phát triển các doanh
nghiệp và duy trì xây dựng thành các quy chế thi đua khen thưởng, các văn bản cụ
thể với các cá nhân có thành tích xuất sắc, giúp doanh nghiệp có nhiều hợp đồng
thương mại trong và ngoài nước nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp.
(8) Nhà lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến người lao động, truyền cảm hứng cho họ,
khuyến khích họ để giúp họ phát triển nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, tạo cơ hội
để người lao động có điều kiện tiếp cận trang thiết bị công nghệ hiện đại. Cụ thể, lãnh đạo nên
quan tâm tới hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, người lao động thường
xuyên. Khuyến khích họ học tập và nâng cao trình độ thông qua cơ chế hỗ trợ về tài chính, về
thời gian, xây dựng liên kết đào tạo với các trường đại học danh tiếng, các doanh nghiệp phát
triển, tập đoàn cùng lĩnh vực trên thế giới. Điều này giúp người lao động có trình độ chuyên
môn và có năng lực trong công việc, chủ động công việc chuyên môn của mình. Nhà lãnh đạo
cần khơi dậy niềm tin, xây dựng uy tín cá nhân nhờ đó nhân viên có thể tin tưởng lãnh đạo và
đóng góp với những nỗ lực cao nhất của mình. Bên cạnh đó cần xác định rõ mục tiêu chiến
lược và hấp dẫn khiến nhân viên muốn cống hiến năng lực tốt nhất.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp, tăng thị phần hay nâng cao thương hiệu của
một doanh nghiệp không phải trong ngắn hạn có thể hình thành, nhưng trong cuộc
cách mạng 4.0 để làm nên một thương hiệu của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn
hơn, bởi những phát minh của công nghệ hiện đại, cùng với những khó khăn ảnh
hưởng của Covid 19, điều này rất cần những người đứng đầu có tầm nhìn đối với sứ
mệnh phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mới thu hút được người lao động ,
giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có điều kiện sẽ đầu tư vào máy móc trang thiết
bị hiện đại. Nó cũng giúp người lao động có cơ hội học tập trong môi trường hiện đại,
tiện nghi, tiếp cận với trang thiết bị hiện đại.
(9) Nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cần khuyến khích nhân viên sáng tạo,
chủ động đưa ra ý tưởng phù hợp. Tăng cường đầu tư và không ngừng trang bị cơ
sở vật chất hiện đại giúp nâng cao kết quả hoạt động Khách hàng, Quy trình nội bộ,
Đào tạo & phát triển và kết quả tài chính doanh nghiệp củng cố vị thế, uy tín trước
xã hội nhưng cũng là cơ sở quan trọng tăng nguồn thu tài chính đảm bảo khả năng
tự chủ tài chính của doanh nghiệp Nhà nước. Cụ thể, cần xây dựng và ban hành các
132
cơ chế quản trị nội bộ để thúc đẩy, khuyến khích đổi mới cải tiến chất lượng dịch
vụ, công suất máy móc đạt chỉ tiêu nâng cao năng suất lao động. Cần có sự gắn kết
hệ thống để hỗ trợ cho việc thực hiện mục đích của các mục tiêu của tổ chức, thúc
đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả nhất, vận hành một cách độc lập và bền bỉ trong
thời gian dài
(10) Nhà lãnh đạo cần xây dựng một đội ngũ hiệu quả thông qua đào tạo và phát triển
khuyến khích sự trưởng thành và tinh thần trách nhiệm giúp những khả năng sáng tạo của mỗi
thành viên phát huy được các mục tiêu công việc rõ ràng. Trở thành tấm gương cho cấp dưới
của họ; truyền cảm hứng cho cấp dưới; kích thích cấp dưới nỗ lực để trở nên đổi mới & sáng
tạo hơn; và nhà lãnh đạo cũng cần chú ý nhiều hơn đến nhu cầu của cá nhân để đạt được thành
tích và phát triển. Xây dựng một hòm thư góp ý kín trong doanh nghiệp dành cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, nhằm thường xuyên cập nhật những tâm tư nguyện vọng và kiến
nghị của nhân viên.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bản thân nhà lãnh đạo, người
lao động đều phải nỗ lực trong đào tạo phát triển nâng cao trình độ kinh nghiệm trong
hoạt động doanh nghiệp, vừa góp phần làm cho kết quả hoạt động của doanh nghiệp
được tăng lên vừa khẳng định được thương hiệu của các doanh nghiệp. Quan tâm hơn
nữa đến công tác quản trị nhân sự, quan tâm tới thái độ và cách thức làm việc của
người lao động xem mức độ hài lòng với công việc, lòng trung thành với công ty của
công nhân viên nhằm kịp thời cải thiện môi trường làm việc phù hợp nhất. Xây dựng
kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch đào tạo
cán bộ chuyên sâu chủ chốt, cần có sự bố trí, sắp xếp lao động đúng vị trí phù hợp
với năng lực, trình độ chuyên môn.
Nhà lãnh đạo cần phát huy những lợi thế của doanh nghiệp, có chiến lược kinh
doanh của riêng mình bảo đảm tạo ra những giá trị cao, độc đáo cho khách hàng của
mình. Lợi thế là gần gũi với khách hàng giúp ích rất nhiều trong việc hiểu biết nhu
cầu của khách hàng để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn tốt nhu cầu của
khách hàng
Nhà lãnh đạo nên loại bỏ quyền lãnh đạo thường xuyên theo phong cách lãnh
đạo tự do bằng cách tham gia nhiều hơn vào việc hướng dẫn cấp dưới của họ; quản
133
lý công nên xây dựng và thực hiện các hệ thống khen thưởng & ghi nhận hiệu quả.
Trong thời đại toàn cầu hóa và số hóa hiện nay, nhà lãnh đạo tại các doanh
nghiệp cần có tư duy thay đổi và thay đổi rất nhanh đáp ứng nhu cầu thị hiếu các
khách hàng. Nhà lãnh đạo với tư duy nắm bắt được những nhu cầu thay đổi, phản
ứng tốt hơn với sự thay đổi này và thỏa mãn khách hàng tốt hơn sẽ được khách
hàng chọn lựa.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước nâng cao kết quả hoạt động doanh nghiệp,
phát huy vai trò nòng cốt trong xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Nhà lãnh đạo
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường nâng cao chất lượng,
hiệu quả, năng lực cạnh tranh và thực hiện tốt vai trò dẫn dắt, phát triển các DN thuộc
các thành phần kinh tế khác. Nhà lãnh đạo cần có sự áp dụng đồng bộ các giải pháp
để lành mạnh hóa tình hình tài chính, tăng cường quản lý, xử lý nợ xấu, lành mạnh
hóa tài chính và đầu tư của DN. Đối với DNNN thì phong cách lãnhd dạo giao dịch
thích hợp trong nâng cao kết quả tài chính. Tuy nhiên tái cơ cấu DNNN thì nhà lãnh
đạo nên kết hợp Phong cách lãnh đạo chuyển đổi để nâng cao kết quả Khách hàng,
Đào tạo &Phát triển, Quy trình nội bộ trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp NNLNTS do chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên
thời vụ, phong tục tập quán. Đối với công việc họ thường làm theo cách làm truyền thống
theo phong tục tập quán của địa phương và đã thành thói quen và thường không hưởng
ứng thay đổi phương thức mới do đó nhà lãnh đạo với tần suất về phong cách lãnh đạo
chuyển đổi lớn sẽ có tác động tích cực đến DTPT, KQHD DN giúp nâng cao KQHD DN
Đối với doanh nghiệp CNXD do đặc thù ngành thường sẽ quan tâm đến thời gian
chu kỳ, chất lượng, năng suất; công nhân không phải là năng động họ được yêu cầu
cấu trúc, hướng dẫn và giám sát để hoàn thành nhiệm vụ một cách chính xác và kịp
thời. Bên cạnh đó, đối với công trình dự án xây dựng, quy trình sản xuất các nhà lãnh
đạo dự đoán vấn đề, theo dõi tiến độ và ban hành các biện pháp khắc phục. Do vậy,
đối với DN CNXD nhà lãnh đạo cần theo phong cách lãnh đạo giao dịch sẽ có tác động
tích cực QTNB mạnh hơn so với loại hình doanh nghiệp khác.
Đối với DN TMDV khuyến khích các nhà lãnh đạo tần suất đối với phong cách
lãnh đạo chuyển đổi lớn sẽ có tác động tích cực đến KH mạnh hơn so với các loại hình
134
doanh nghiệp khác
Giải pháp về phong cách lãnh đạo nhằm nâng cao kết quả hoạt động trong
doanh nghiệp góp phần đẩy mạnh tái cơ cấu DN
Nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động của DNNN được Đảng và Nhà nước xác
định rõ và là vai trò quan trọng. Tổ chức và hoạt động của DNNN tuân theo quy luật
khách quan của kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước và chịu sự
chi phối, giám sát toàn diện của chủ sở hữu Nhà nước. Qua đánh giá kết quả triển
khai và thực hiện đề án tái cơ cấu DN vẫn còn một số tồn tại như DN còn lo lắng, e
ngại về vị trí và vai trò lãnh đạo sau chuyển đổi; nhận thức của các bộ phận cán bộ ở
các cấp chưa hiểu đúng ngĩa quan trọng của việc tái cơ cấu doanh nghiệp; Năng lực
quản lý và năng lực cạnh tranh còn thấp chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ,
trình độ công nghệ và năng suất lao động còn thấp. Từ những hạn chế này cho thấy
nhà lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tái cơ cấu DN và
nâng cao KQHĐ đối với DNNN. Do vậy Luận án đưa ra một số khuyến nghị đối với
nhà lãnh đạo DNNN
Thứ nhất Nhà lãnh đạo xây dựng định hướng phát triển và nâng cao kết quả,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình
Thứ hai Nhà lãnh đạo cần xây dựng quy trình thực hiện chuẩn mực, xây dựng
cơ chế giám sát, chỉ tiêu trong đánh giá kết quả hoạt động, tăng cường áp dụng công
nghệ thông tin trong đánh giá để đảm bảo hiệu quả thực hiện giảm nguy cơ bị thua lỗ
của DNNN.
Thứ ba Nhà lãnh đạo thay đổi nhận thức về quan điểm tái cơ cấu, nâng cao
năng lực nhà lãnh đạo đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong cách thức quản lý.
Thứ tư Nhà lãnh đạo cần thay đổi cách thức làm việc, chủ động thực hiện
hoàn thành mục tiêu doanh nghiệp, độc lập trong điều hành không có sự can thiệp
của các Bộ, ngành, địa phương.
Thứ năm Lãnh đạo xây dựng cơ chế, chính sách lương thưởng phù hợp với
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, có thể xem xét lãnh đạo
cấp cao của DNNNN và DNFDI. Ngoài cơ chế, chính sách khen thưởng nhà lãnh đạo
135
khuyến khích và truyền cảm hứng cho nhân viên có thể tự chủ thực hiện công việc
5.3. Một số khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức có liên quan
Các cấp lãnh đạo của cơ quan ban ngành cần triển khai các chính sách nhằm
quan tâm hơn nữa đến hoạt động phát triển đội ngũ lãnh đạo, đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực quản trị tại các doanh nghiệp.
Thực hiện và triển khai hiệu quả các Chương trình, dự án của nhà nước về hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp được triển khai tại địa phương dựa
trên những đặc thù của địa phương nhằm đem lại kết quả hoạt động các doanh nghiệp.
Nhà nước cần chủ động bố trí cân đối ngân sách, trực tiếp chỉ đạo các đơn vị
đầu mối xây dựng kế hoạch cũng như phối hợp với các đơn vị để tiến hành hoạt động
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là đào
tạo quản lý cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp.
Các tỉnh tiếp tục xây dựng, ban hành chương trình, chính sách, hàng năm trong
đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNN gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, trong đó chú trọng đào tạo nâng cao năng lực, trình độ kiến thức pháp luật,
quản trị doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh, ý thức trách nhiệm với xã hội, kiến thức
về hội nhập quốc tế cho nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Nhà nước cần có sự phối hợp và hợp tác với các quốc gia trong và ngoài khu
vực trong công tác phát triển đội ngũ lãnh đạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đặc biệt là công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giám đốc, lãnh đạo doanh nghiệp. Thu
hút các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và nhà đầu tư ở các địa phương khác đầu tư xây
dựng cơ sở đào tạo (phân hiệu, trung tâm đào tạo…) hoặc phối kết hợp tổ chức chương
trình đào tạo giữa các doanh nghiệp.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật kinh doanh, nâng cao
nhận thức cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Thông qua các cuộc tập huấn, tư vấn hỗ
trợ pháp lý, đối thoại doanh nghiệp, website của các ngành ...để cập nhật, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm hỗ trợ DNNN dễ dàng gia nhập
thị trường, tiếp cận các nguồn lực. Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý bộ máy
nhằm tinh giản thủ tục hành chính, nhất là trên các lĩnh vực thu hút đầu tư, xây dựng
cơ bản, quản lý đất đai, tài chính, theo hướng giải quyết công việc thuận lợi nhất,
136
nhanh nhất cho DN.
Nâng cao kết quả hoạt động của các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp. Rà soát tổ
chức bộ máy, bổ sung chức năng nhiệm vụ của các Trung tâm liên quan đến hỗ trợ
doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp như: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Tư vấn phát triển, Trung tâm Xúc tiến du
lịch, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm Khuyến công, Trung tâm Tư vấn và
Hỗ trợ tài chính, Trung tâm Công nghệ thông tin.
5.4 Đóng góp, hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án
Với những kết quả như trình bày trên, luận án đã có một số đóng góp về mặt
lý luận và thực tiễn như sau.
Đóng góp về lý luận
+ Nhiều quan điểm cho rằng PCLD có ảnh hưởng đến KQHD của doanh nghiệp,
tuy nhiên vẫn chưa có sự kiểm chứng cụ thể và rõ ràng. Do đó, kết quả nghiên cứu
của luận án góp phần củng cố lý thuyết về mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, khẳng định được các yếu tố
như: phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch và phong cách
lãnh đạo tự do có mối quan hệ với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Từ kết
quả này các nhà nghiên cứu có thể tiếp tục nghiên cứu thực nghiệm trong các doanh
nghiệp khác trong khu vực và trên thế giới để có thể ở góc nhìn tổng quát hơn
+ Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo, tổng hợp các
mô hình phong cách lãnh đạo trong tổ chức theo các hướng tiếp cận khác nhau để có
cơ sở đưa ra hướng nghiên cứu.
- Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
và các chỉ tiêu đo lường về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đóng góp về thực tiễn
Bên cạnh những đóng góp về mặt lý thuyết như trên, luận án cũng có một số
đóng góp đáng kể về thực tiễn như sau:
+ Luận án đã đánh giá thực trạng phong cách lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam
+ Luận án cũng chỉ ra được rằng phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến kết quả
137
hoạt động doanh nghiệp; trong đó phong cách lãnh đạo chuyển đổi và phong cách
lãnh đạo giao dịch có ảnh hưởng cùng chiều với kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam, phong cách tự do có ảnh hưởng nghịch chiều.
+ Phân tích định lượng chỉ ra mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố trong
mô hình nghiên cứu
+ Phân tích sự khác biệt mối quan hệ đối với các loại hình doanh nghiệp theo
hình thức sở hữu và ngành nghề hoạt động của DN
+ Trên cơ sở một số kết quả nghiên cứu, luận án cũng đề xuất giải pháp và
khuyến nghị nhằm thúc đẩy phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp làm tiền đề để
nâng cao kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, góp phần vào
việc phát triển doanh nghiệp Việt Nam
Bên cạnh một số thành tựu đạt được như trình bày trên, luận án vẫn còn một số
hạn chế nhất định.
Hạn chế và định hướng tiếp theo của luận án
*Thứ nhất, về không gian nghiên cứu, luận án nghiên cứu các doanh nghiệp
Việt Nam đảm bảo về không gian tại các tỉnh thuộc 6 vùng kinh tế .Tuy nhiên, theo
trình bày trong chương 3, chương 4, kết quả nghiên cứu của luận án dựa trên kết quả
khảo sát 500 doanh nghiệp và các doanh nghiệp thu thập được theo kỹ thuật điều tra
thuận tiện, chính vì vậy kết quả nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, luận
án cũng chưa làm rõ sự khác biệt mức độ ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp theo các vùng kinh tế này.
*Thứ hai, mặc dù luận án đã phân tích sự khác biệt của ảnh hưởng PCLD đến
kết quả hoạt động doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, tuy nhiên luận án chưa phân
tích sự khác biệt mức độ ảnh hưởng PCLD đến KQHĐ doanh nghiệp theo quy mô.
Tuy nhiên tại Việt Nam khoảng 90% DN là quy mô nhỏ và vừa, do vậy vấn đề này
cũng khó có thể so sánh một cách tuyệt đối theo quy mô được.
*Thứ ba, nghiên cứu đã phân tích tác động của phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động tài chính và kết quả Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo & phát triển
của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên, chưa đề cập đến sự ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô đến sự tác động này.
Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang thực hiện theo những
138
phương thức sản xuất khác nhau và mức độ chuyên môn hóa sản xuất với lĩnh vực
khác nhau, do đó những yêu cầu về phong cách lãnh đạo có thể khác nhau và có thể
ảnh hưởng khác nhau đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Luận án này chưa đi
139
sâu phân tích định lượng để thấy hơn về mức tác động của từng lĩnh vực cụ thể.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 5
Chương 5 của luận án tập trung các nội dung sau:
Thứ nhất, Tổng hợp lại định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp trong
giai đoạn 2021-2030
Thứ hai, từ kết quả nghiên cứu định tính và định lượng ở chương 4 về ảnh hưởng
phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam là cơ sở
khoa học tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với DN.
Thứ ba, nội dung chương 5 cũng đã trình bày một số đóng góp của luận án cả
về lý thuyết và thực tiễn, cũng như những hạn chế của luận án và định hướng nghiên
cứu tiếp theo của tác giả. Về mặt lý thuyết, luận án đã góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận về phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như
là góp phần cũng cố mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam. Về thực tiễn, luận án đã đề xuất một số giải pháp
và khuyến nghị liên quan đến phong cách lãnh đạo và nâng cao kết quả hoạt động
doanh nghiệp Việt Nam. Những giải pháp khuyến nghị mà tác giả đề xuất được dựa
trên những phân tích đánh giá về thực trạng phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp
Việt Nam và kết quả phân tích định lượng chỉ ra mức độ ảnh hưởng khác nhau của
từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu.
Mặc dù đã được được một số thành tựu nghiên cứu nhất định, nội dung chương
5 cũng đã phân tích một số vấn đề còn tồn tại của luận án. Kết quả nghiên cứu của
luận án có thể bị ảnh hưởng, do kết quả khảo sát theo phương pháp kỹ thuật khảo sát
thuận tiện. Luận án cũng chưa phân tích sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến
kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam dưới sự tác động các các yếu tố
môi trường như kinh tế, văn hóa- xã hội, môi trường chính trị. Và các vấn đề này sẽ
140
được giải quyết trong định hướng nghiên cứu của tác giả trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu luận án “Phân tích ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam” nghiên cứu sinh rút ra một số kết luận
sau đây:
Thứ nhất, luận án đã bổ sung được các khoảng trống từ các đề tài nghiên cứu
trong nước là kiểm chứng định lượng sự tác động của phong cách lãnh đạo đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu như các nghiên cứu trước đây chỉ là phân tích
hoặc đo lường mức độ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến một chỉ tiêu tài chính
hoặc phi tài chính trong kết quả hoạt động doanh nghiệp thì luận án phân tích sự ảnh
hưởng của PCLĐ đến kết quả hoạt động bao gồm cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
của doanh nghiệp. Đồng thời, ngoài việc phân tích ảnh hưởng PCLD đến kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu, luận án cũng đã làm sáng tỏ sự
khác biệt về mức tác động này của từng loại hình doanh nghiệp khác nhau theo hình
thức sở hữu và theo ngành nghề kinh doanh
Thứ hai, trên cơ sở kế thừa, điều chỉnh và phát triển từ thang đo phong cách
lãnh đạo và kết quả hoạt động được đề xuất bởi Bass (1992) và Kaplan (1993) phù
hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Dù rằng thang đo này đã được
kiểm chứng và sử dụng phổ biến cho các doanh nghiệp ở các nước trên thế giới nhưng
do sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng để bổ sung một số biến quan sát, chỉnh
sửa từ ngữ sử dụng, áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để loại
bỏ một số biến không phù hợp và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để đảm bảo
độ tin cậy, tính đơn nguyên, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ của thang đo. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng thang đo định lượng có độ tin cậy và thỏa mãn được các
tiêu chí đánh giá của phong cách lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo giao dịch
và phong cách lãnh đạo tự do. Thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp sử dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để phản ánh khách quan, toàn diện
và chân thực kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
Thứ ba, dựa vào kết quả trong phân tích SEM, luận án đã tìm ra được các bằng
141
chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng của các PCLD đến KQHD của DN Việt
Nam. Trong kết qur phân tích SEM cho thấy một nhà lãnh đạo giỏi không chỉ giữ một
PCLD trong suốt giai đoạn LĐ của mình mà tuỳ thuộc tình huống, điều kiện thời
điểm. Một nhà lãnh đạo tích hợp cả hai PCLD sẽ tác động KQHD của DN tốt hơn với
các hệ số hồi quy chuẩn hoá lớn gần như nhau.Ngoài ra, nhà LD chỉ theo hoàn toàn
PCTD sẽ có tác động nghịch chiều đến KQHD DN theo 4 khía cạnh KH, QTNB,
DTPT, KQTC với hệ số hồi quy chuẩn hoá lần lượt (-0,128; -0,126; -0,141; -0,15)
như trong mô hình SEM, đây là điều vừa có sự tương đồng với các nghiên cứu khác
ở trong nước và các quốc gia khác. Kết quả phân tích cũng cho thấy các đặc điểm
hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tác động của PCLD
đến KQHD DN
Cuối cùng trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đã đề xuất một số giải pháp
và khuyến nghị cho các nhà lãnh đạo, DN góp phần thúc đẩy PCLD qua đó nâng cao
KQHD của DN.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, luận án cũng không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Các nghiên cứu tiếp theo có thể định hướng tìm hiểu theo một
số gợi ý sau: Về phân tích bối cảnh thay đổi như ảnh hưởng đại dịch Covid 19, ảnh
hưởng chuyển đổi số bằng nghiên cứu định tính, các nghiên cứu tiếp theo có thể phân
tích định lượng để thấy rõ được sự tác động của PCLD đến KQHD của các DN Việt
Nam trong bối cảnh thay đổi về yếu tố môi trường như kinh tế, văn hóa- xã hội,
142
chuyển đổi số.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Nguyễn Thị Thu Trang. Bàn về mối quan hệ “ Phong cách lãnh đạo” và “ Kết
quả hoạt động doanh nghiệp” – Theo cách nhìn từ học thuật đến thực tiễn, Tạp
chí Khoa học phát triển nông thôn Việt Nam. ISSN 1859-4700.
2. Nguyễn Thị Thu Trang (2020). Thực trạng phong cách lãnh đạo tại các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời đại công nghiệp 4.0. Tạp chí Kinh tế và dự báo số
12, p121-124. ISSN 1859-4972
3. Nguyễn Thị Thu Trang, Đặng Thị Nhàn (2019). Vận dụng mô hình xương cá
Ishikawa phân tích mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động
doanh nghiệp trên địa bàn Hà nội. Tạp chí công thương số 17 tháng 9/2019, p
144-152. ISSN 0866-7756
4. Nguyen Thi Thu Trang, Dang Thi Nhan, Le Dinh Tan (2021). Leadership styles
effects on business performance of the enterprise in Vietnam. International
Journal of Economics, Commerce and Management. ISSN 2348 0386
5. Nguyen Thi Thu Trang, Dang Thi Thanh Nhan, Nguyen Thuc Anh, Le Dinh
Tan (2021). Analyzing the Difference in Corporate Ownership Structure in
the Relationship between Leadership Style and Business Performance of
Enterprises in Vietnam. International Journal of Entrepreneurship. ISSN:
1939-4675. Scopus Q3
6. 01 Đề tài cấp trường năm 2019. Vận dụng biểu đồ xương cá Ishikawa phân tích
mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp trên
143
địa bàn Hà Nội. Nguyễn Thị Thu Trang. Đề tài đã nghiệm thu 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê TP. HCM.
2. Ao Thu Hoài. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đọa và hành vi nhân viên kiểm
chứng tại các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam, ”, Luận án Tiến sĩ, Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội
3. Tạ Thị Hồng Hạnh (2002), Giáo trình Hành vi tổ chức, NXB Đại học Mở TP.
Hồ Chí Minh.
4. Đoàn Thị Thu Hà (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
5. Lương Thu Hà (2015) Nghiên cứu ảnh hưởng của tố chất cá nhân lãnh đạo tới kết quả
lãnh đạo doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân
6. Vũ Thị Việt Hằng, Phan Thị Trà My (2021). Tác động của PCLDCD đến kết quả làm
việc thông qua sự tự tin và sáng tạo của nhân viên kinh doanh. Trường hợp nghiên cưu
tại ngành logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Thu Hương (2013). Mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc, phong cách
lãnh đạo và hiệu suất làm việc của nhân viên. Luận án tiến sĩ ngành Quản trị
kinh doanh, Trường đại học nông lâm thái nguyên.
8. Nguyễn Ngọc Hưng (2021). Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi
đến kết quả thực hiện công việc của nhân viên- Nghiên cứu tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội
9. Nguyễn Thùy Linh (2020). Phong cách lãnh đạo dân chủ của cán bộ lãnh đạo
cấp xã ở Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
10. Trần Thị Bích Nhung (2020). Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ năng lãnh đạo
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án tiến sĩ
ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Ngoại Thương
11. Trần Thị Lan Phương (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng phong cách lãnh đạo đến
việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.
12. Lê Quân (2015). Lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam. NXB Đại học Quốc Gia Hà
144
Nội
13. Nguyễn Hữu Thắng (2008). Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nhà xuất bản chính trị
quốc gia
14. Trần Ngọc Khuê (2008). Giáo trình tâm lý học lãnh đạo, quản lý. NXB Lý luận
chính trị, 2008.
15. Phí Đình Khương (2014). Phong cách lãnh đạo của nhà quản lý các trường
Đại học hướng tới việc thỏa mãn yêu cầu công việc, cam kết làm việc và hành
vi ứng xử. Luận án tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học nông lâm,
Đại học thái nguyên.
16. Nguyễn Minh Tâm (2014) Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
17. Lê Thị Phương Thảo (2016), “Nghiên cứu năng lực lãnh đạo của giám đốc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực miền Trung”, Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
18. Lê Văn Thuận (2020). Nghiên cứu năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh
nghiệp bưu chính viễn thông Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế
quốc dân
19. Bùi Anh Tuấn (2009), Giáo trình Hành vi tổ chức, NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội.
20. Nguyễn Thanh Tùng (2019).Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo trao quyền,
động lực bên trong và sự sáng tạo: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực phát điện, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Vũ Thị Ánh Tuyết (2019). Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả
hoạt động của tổ chức: Nghiên cứu tại các trường đại học của Việt Nam. ”,
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
22. Nguyễn Thùy Linh (2020). Phong cách lãnh đạo dân chủ của cán bộ lãnh đạo
cấp xã ở Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ
145
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
23. Trần Thị Bích Nhung (2020). Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ năng lãnh đạo
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Luận án Tiến sĩ
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Ngoại thương
24. Lê Văn Thuận(2020). Nghiên cứu năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh
nghiệp bưu chính viễn thông Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
25. Vai trò của người lãnh đạo trong quản lý (01/01/2012). Nguồn:
(http://www.academia.edu/28410096/Vai_trò_của_người_lãnh_đạo_trong_quản_lý)
26. Phong cách lãnh đạo trong các doanh nghiệp tại Nhật và Mỹ (18/12/2012).
Nguồn: (http://vanhoa.evn.com.vn/d6/news/Phong-cach-lanh-dao-trong-cac-
doanh-nghiep-tai-Nhat-va-My-6-120-6115.aspx)
27. Doanh nghiệp Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI (2000- 2015). Nhà xuất bản
thống kê Hà nội, 2017.
28. Niên giám thống kê 2016, 2017, 2018, 2019,2020, 2021
29. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Báo cáo thường niên
doanh nghiệp năm 2015,2016,2017,2018,2019,2020, 2021
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Avolio, Bruce J., David A. Waldman, and Francis J. Yammarino (1991). The
Four I’s of Transformational leadership. Journal of European Industrial
Training 15(4): 9-16.
2. Anastasia A Katou (2009). Transformational leadership and organisational
Performance: Three serially mediating mechnisms
3. Anastasia Golovkova (2019). Customer satisfaction index and financial
performance: a European cross country
4. Avolio, B.J., Bass, B.M., & Jung, D.I. (1995). MLQ multifactor leadership
questionnaire: Technical Report. Redwood city, CA: Mindgarden.
5. Avolio, B.J., Bass, B.M., & Jung, D.I. (1999). Re-examining the components of
transformational and transactional leadership using the multifactor leadership
questionnaire, Journal of Occupational and Organisational Psychology, 72 (4):
146
441-463.
6. Atkinson & dtg (2011). Adopting the transformational leadrship perspective in
a complex research enviroment
7. Burns, J.M. (1978). Leadership. New York: Harper and Row.
8. Bass, B.M. (1985). Leadership and performance beyond expectations. New
York: Free Press.
9. Bass, B.M (1990), Bass & stogdill’s Handbook of Leadership: Theory Research
and Managerial Applications (3rd ed.), New York: Free Press.
10. Bass & Avolio (2004). Transformation leadership and its predictive effects on
leadership effectiveness
11. Brake, R. R. and Mouton, J. S. (1984). Solving costly organizational conflicts.
San Francisco: Jossey-Boss Publishers.
12. Bateman, T. S., & Strasser, S. 1984. A longitudinal analysis of the antecedents
of organizational commitment. Academy of Management Journal, 27(1): 95-
112.
13. Bennis, W & Goldsmith, J. (2002). Learning to lead: A workbook on Becoming
a Leader. Addison Wesley, Reading.
14. Bennett, H. and Durkin, M. 2000. The effects of organizational change on
employee psychological attachment: An exploratory study, Journal of
Managerial Psychology, 15(2):126-147.
15. Bass, B.M & Avolio, B, J (1992) Multifactor Leadership questionair- short
form. 68, Binghamtom, N. Y. Center for Leadership style.
16. Berson, Y. &Avolio, B.J., 2004. “Transformational Leadership And The
Dissemination Of Organizational Goals: A Case Study Of Telecommunication
Firm”, Journal of Leadership, 15 (5), 625-46
17. Bennis, W. G. (1959). Leadership Theory and Administrative Behavior: The
Problem of Authority. Administrative Science Quarterly, 4, 259-301.
18. Bernadette (2008). Impact of clinical leadership development on the clinical
leader.
19. Bradley S. Smith (2016). Literature review on leadership role and motivation in
educational sector.
147
20. Burns, J.M. (1978). Leadership. New York: Harper and Row
21. Chien- Liang Liu (2005).The effects of transformational leadership on
organizational commitment and jopsatisfaction in Taiwan information
technology industry.
22. Cherulnik, P.D., Donley, K.A., Wiewel, T. S. R., & Miller, S. R. (2001).
Charisma is contagious: the effect of leaders’ charisma on observers’ affect.
Journal of Applied Social Psychology, 31, 2149-2159
23. Dick, A. S., & Basu, K. (1994). Customer loyalty: Toward an integrated
conceptual framework. JOURNAL OF THE ACADEMY OF MARKETING
SCIENCE, 22(2), 99–113
24. Elqadri, Zaenal Mustafa, Priyono, Suci, Rahayu puji, Chandra, Teddy (2015)
25. Fielder, F. E and jobert j. House, 1994. Leadership theory and research: A
report of Progress. Key review in Mangagerial Psychology. Chichester, UK;
Miley.97-116.
26. Freyr (2008). Leadership style employee jop performance, and organizational
outcomes. University of Minnesota, ProQuest Dissertations Publishing.
27. Gurbuz, A. O., & Aybars, A. (2010). The Impact of Foreign Ownership on Firm
Performance, Evidence from an Emerging Market: Turkey. American Journal
of Economics and Business Administration, 2(4), 350-359
28. Glenn & (2010). Case in leadership. Sage pulication, pp 476 - 550
29. Hasan Elsan Mansaray (2019). The role of leadership style in organisational
change management: A literature review. Journal of Human Resource
Management
30. House R.J& Mitchell T, 1974. Path- Goal theory of Leadership. Journal of
Comtemporary Business 3. 81-87.
31. Hersey, P & Blanchard, K.1982, Management of Organization behavior.
Utilizing human resource 3rd ed. Engle Wood, N. J. Prentice Hall.
32. Hersey, P. , & Blanchard, K.H. (1988). Management oforganizational behavior:
Utilizing human resources (5th ed.). Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hal
33. Hesskett, Sasser & Schlesinger, 1997). The relationship beween leaderhip and
internal customer satisfaction within amotor manufacturing company in
148
Gauteng
34. House, R. J. & Aditya, R. N. (1997). The Social Scientific Study of Leadership:
Quo Vadis? Journal of Management, (23)3: 409-473.
35. Kaplan, R. S. and D. P. Norton. 1993. Putting the balanced scorecard to
work. University of South Florida
36. Kapalan, R.S, and D.P Nortom, 1993. Putting the balanced scorecard to work
Havard Business Review?. 82,52-63.
37. Katz, D., & St. Kahn, R. L. (1978). The social psychology of organization (2nd
ed.). New York:Wiley
38. Keller, R. T. (2006). Transformational Leadership, Initiating Structure &
Substitutes for Leadership: A Longitudinal Study of Research & Development
Project Team Performance. Journal of Applied Psychology, 91(1): 202-21.
39. Kedusuda (2007). Organization culture authentic leadership and quality
improment in canadian healthcare facilities
40. Klaus Schwab, 2017. The fourth Industrial Revolution. Executive Chairman of
the World Economic Forum.
41. Kleanthis K. Katsaros (2020). The impact of leadership on firm financial
performance: the mediating role of employees' readiness to change
42. Knippenberg and Hogg (2003). Social identity and leadership processes in
groups
43. Koontz, H. & Donnell, C. (1993). Introduction to Management. McGraw-Hill
Inc., New York
44. Kozlowski, S. W., & Klein, K. J. (2000). A levels approach to theory and
research in organizations. In K.J. Klein & S.W. Kozlowski (Eds.). Multi-Level
Theory, Research and Methods in Organizations. 3-90. San Francisco, CA:
Jossey Bass.
45. Kotter, J.P (2001) “What leaders really do” Havard. Business Review, Dec
2001.
46. Lewin, K. Lippit, R. and White, R. K (1939). Patterms of Aggressive behavior
in experimentally created social climate, journal of Social Psychology, 10, 271-
149
304.
47. Likert, R. (1967). The human organization; Its management and value.
Newyork.
48. Lewin, K. Lippit, R. and White, R. K (1939). Patterms of Aggressive behavior in
experimentally created social climate, journal of Social Psychology, 10, 271-304.
49. Likert, R. (1967). The human organization; Its management and value.
Newyork.
50. Lee and Chuang (2009). The Impact of Leadership Styles on Job Stress and
Turnover Intention: Taiwan Insurance Industry as an Example.
www.hclee@ttu.edu.tw
51. Lumbasi, George W.; K’Aol, George O; Ouma, Caren Akomo (2016). The
Effect of Participative Leadership Style on the Performance of COYA Senior
Managers in Kenya
52. Messick, D. M. & Kramer, R. M. (2004). The Psychology of Leadership: New
Perspectives and Research. Lawrence Erlbaum Associates, Publishers. New
Jersey.
53. Meyer, G. D. and Heppard, K.A. (2000). Entrepreneurial Strategies: The
Dominant Logic of Entrepreneurship. New York, NY: Irwin University Books.
54. McShane, Von Glinow (2013).
55. Megginson và Netter (2001) . The Performance of Priva-tized Firms in the
Czech Republic. Journal of Barking & finance 26(4):621-649
56. Mitchell (2022). Leadership Matters: Confronting the Hard Choices Facing
Higher Education. United States: Johns Hopkins University Press
57. Newstrom, Davis, 1993. Leadership and organization behavior. Rev. ed. of:
Human behavior at work / Keith Davis, John W. Newstrom. 8th ed. c1989.
58. Nicholas James hadgis (2005). Cultural influences on leadership style: Tourism
industry leadership in Nizhny Novgorod, Russia.Walden University
59. Northouse (2016). Leadership Theory and Practice. Thousand Oaks,
CA: Sage.
60. Peter Kihara, Henry Bwisa, John Kihoro (2016). Relationship among structural
adaptations strategy implenetation and performance of manucfacturing small
150
and medium firms in Thika Kenya
61. Piaoching Chu (2009). The Effects of Paternalistic Leadership on Leader-
Member Relationship Quality —Mediated by Organizational Justice.
62. Pierro, A., Cicero, L., Bonaiuto, M., van Knippenberg, D., & Kruglanski, A. W.
(2005). Leader group prototypicality and leadership effectiveness: The
moderating role of need for cognitive closure. The Leadership Quarterly, 16(4),
503–51
63. Peris M. Koech & Prof. G.S Namusonge, 2012 The Effect of Leadership Styles
on Organizational Performance at State Corporations in Kenya.
64. Podsakoff, P. M., McKenzie, S. B., & Bommer, W. H. (1996). Transformational
Leader Behavior and Substitutes for Leadership as Determinants of Employee
Satisfaction, Commitment, Trust, and Organizational Citizenship Behaviors.
Journal of Management, 22(2), 259-298. 3
65. Purcell, J., Kinnie, N., Hutchinson, S., Rayton, B. & Swart, J. (2004).
Understanding the People & Performance Link: Unlocking the Black Box.
Research Report, Chartered Institute of Personnel and Development.
66. Rowe, W. G. (2001). Creating Wealth in Organizations: The Role of Strategic
Leadership. Academy of Management Executive, 15: 81-94.
67. R. M. Stogdill & A.E. Coons (1950): Leader Behaviour: Its Description and
Measurement. Columbus: Ohio State University Bureau of Business Research
68. Rizzo, J.R. , House, R.J. , & Lirtzman, S.I. (2007). Role conflict and ambiguity
in complex organizations. Administrative Science Quarterly , 15, 150-163
69. Santora, J. C., Seaton, W. & Sarros, J. C. (1999). Changing Times:
Entrepreneurial Leadership in a Community-based Nonprofit Organization.
Journal of Leadership Studies, 6(3-4); 101 – 109.
70. Saowalux, P. & Peng, C. (2007). Impact of Leadership Style on Performance:
A Study of Six Sigma Professionals in Thailand. International DSI/Asia and
Pacific DSI, July, 2007.
71. Sebahattin Yildiz, FarukBasturk, Ilknur Tastan Boz (2014). The Effect of
151
Leadership and Innovativeness on Business Performance. Pages 785-793
72. Segal (1981), G. Unitary representations of some infinite dimensional
groups. Commun.Math. Phys. 80, 301–342 .
73. Sun Young Sung, Jin Nam Choi (2014). Effect of training and deveopment on
employee outcomes and firm innovative performance moderating roles
voluntary participation and evaluation
74. SMEDAN. (2008). Small and Medium Enterprises Performance in Nigeria: A
report presented at African Entrepreneurship Seminar Organized in
Collaboration with the Scientific Committee on Entrepreneurship of the
University of Essex. United Kingdom on the 5th of June.
75. Stogdill, R.M. & Coons, A.E. 1957. Leader Behavior it‟s Description and
Measurement. Ohio: Bureau of Business Research, The Ohio State University,
88, 1-27.
76. Taylan Budur, Mersid Poturak (2021). Effectiveness of transfỏmational
leadership among different cultures
77. Teece, D.J., Pisano, G. & Shuen, A. (1997). Dynamic Capabilities & Strategic
Management. Strategic Management Journal, 18(7): 509-533. 45. Unamaka, F.
C. (1995). Business Administration in Enugu. Enugu; Precision Printers and
Publishers
78. Thomas, K. W., & Pondy, L. R. (1977). Toward and “intent” model of conflict
management among principal parties. Human Relations, 30, 1089-1102.
79. Owen, H. (1986). Leadership indirection. In J. D. Adams (Ed.)
Transformational Leadership, 111-122. Alexandria, VA.: Miles River Press.
80. Obiwuru Timothy C, Okwu, Andy T, Akpa, Nwankwere (2011). Effects of
leadership style on organizational performance a survey of selected small scale
enterprises in ikosi ketu council development area of lagos state nigeria
81. Ukhtasar, Muhammad Syafril Nasutionand Sulaiman (2021). Transformation
leadership and job perfromance. SAGE PublicationsSage CA: Los Angeles, CA
82. Yukl, G. A. 1989. Managerial leadership: A review of theory and reseach,
152
Journal of Management, 15 (2): 251-289
83. Yammarino, F. J., Spangler, W. D. & Bass, B. M. (1993). Transformational
Leadership & Performance: A longitudinal Investigation. The Leadership
Quarterly, 4(1): 81-102.
84. Zhu, W., Chew, I. K. h. & Spangler, W. D. (2005). CEO Transformational
Leadership & Organizational Outcomes: The Mediating Role of Human-
Capital-Enhancing Human Resource Management. The Leadership Quarterly,
153
16(1): 39-52.
PHỤ LỤC
154