TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN
TRẦN THỊ KIỀU PHƯƠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN TIẾP XÚC MALACHITE GREEN LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS.TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
2009
LỜI CẢM TẠ
Qúa trình thực hiện luận văn tốt nghiệp ñã giúp tôi có ñược những kinh nghiệm và kỹ năng bổ ích, thiết thực cho công việc sau này. ðể có ñược những kết quả trên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn ñến:
Thầy Nguyễn Thanh Phương, Cô Đ ỗ Thị Thanh Hương. Trong khoảng thời gian làm luận văn dưới sự chỉ dẫn, dạy bảo tận tình của Thầy, Cô ñã giúp tôi nhận thấy ñược những khoảng trống kiến thức cần phải củng cố, ñồng thời Thầy, Cô còn cho tôi những kinh nghiệm quý báu ñể luận văn có thể hoàn thành theo ñúng muc tiêu.
Xin chân thành cám ơn tất cả Thầy, Cô, cán bộ Khoa Thủy Sản ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cám ơn chị Nguyễn Thị Kim Hà và chị Nguyễn Hương Thùy ñã giúp ñỡ và chỉ dẫn tôi rất nhiệt tình trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn các anh chị học viên cao học, các bạn sinh viên lớp nuôi trồng thủy sản K33, lớp bệnh học K32 ñã ñộng viên,quan tâm, giúp ñỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn.
Xin chân thành cám ơn gia ñình ñã quan tâm, chăm sóc, tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện ñề tài này.
TÓM TẮT
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc Malachite Green lên một số chỉ tiêu huyết học và tỉ lệ sống của cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus)” ñược thực hiện từ tháng 04/2009 ñến 06/2009 nhằm mục tiêu ñánh giá mức ñộ thay ñổi và khả năng phục hồi của các chỉ tiêu huyết học cũng như tỉ lệ sống của cá Tra theo thời gian tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian khác nhau ñể làm cơ sở cho quản lý và sử dụng hợp lý MG trong những trường hợp cần thiết. Thí nghiệm gồm 3 nồng ñộ MG gây nhiễm: 0.15 ppm, 0.3 ppm, 0.45 ppm. Kết quả của thí nghiệm 1 cho thấy có những thay ñổi lên các chỉ tiêu huyết học: Số lượng hồng cầu (nghiệm thức ñối chứng khoảng 2,5 x106 tế bào/mm3, nghiệm thức có thuốc khoảng 2,5 – 2,9x106 tế bào/mm3), số lượng bạch cầu (nghiệm thức ñối chứng khoảng 1,49x105 tế bào/mm3, nghiệm thức có thuốc khoảng 1,1x105-1,9x106 tế bào/mm3), tỷ lệ huyết cầu ( nghiệm thức ñối chứng khoảng 31,8%, nghiệm thức có thuốc khoảng 29-33%),thể tích hồng cầu (ở nghiệm thức ñối chứng khoảng 136 µ 3, ở nghiệm thức có thuốc khoảng 114 – 149 µ 3). Kết quả của thí nghiệm 2 cho thấy có những thay ñổi lên các chỉ tiêu huyết học: Số lượng hồng cầu (nghiệm thức ñối chứng khoảng 2,2 x106 tế bào/mm3, nghiệm thức có thuốc khoảng 2,2 – 2,3x106 tế bào/mm3), số lượng bạch cầu (nghiệm thức ñối chứng khoảng 1,08x105 tế bào/mm3, nghiệm thức có thuốc khoảng 0,7x106-1,14x105 tế bào/mm3), tỷ lệ huyết cầu ( nghiệm thức ñối chứng khoảng 26,8%, nghiệm thức có thuốc khoảng 25,3-28,6%),thể tích hồng cầu (ở nghiệm thức ñối chứng khoảng 124,2 µ 3, ở nghiệm thức có thuốc khoảng 128,3 – 148,8 µ 3).Tỉ lệ sống của cá cũng ñược khảo sát qua 2 thí nghiệm cho thấy thí nghiệm 2 có tỉ lệ sống cao hơn thí nghiệm 1.
MỤC LỤC
3.4 3.5
Phần 1: ................................................................................................................................... 1 ĐẶT VẤN ðỀ ....................................................................................................................... 1 1.1 Giâi thiệu ..................................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu dề tài ............................................................................................................. 2 1.3 Nội dung nghiên cứu.................................................................................................... 2 1.4 Thai gian và dja diểm thực hiện dề tài ........................................................................ 2 Phần 2: ................................................................................................................................... 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................... 3 2.1 ðặc diểm sinh học cüa cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus)................................ 3 2.2 Ảnh huang cüa hóa chất lên sinh lý cüa cá.................................................................. 4 2.3 Ảnh huang cüa hóa chất lên chi tiêu huyết học cüa cá................................................ 5 2.4 Ảnh huang cüa nong duqc lên ti lệ sống cüa cá tom ................................................... 6 2.5 Khái quát về một số chi tiêu sinh lý và huyết học ....................................................... 6 2.5.1 Nguàng Oxy ......................................................................................................... 6 2.5.2 Tiêu hao Oxy ........................................................................................................ 6 2.5.3 Các chi tiêu huyết học........................................................................................... 6 2.6 Khái quát về Malachite Green (MG) ......................................................................... 10 2.6.1 Khái niệm MG .................................................................................................... 10 2.6.2 ðại cuang về MG ............................................................................................... 11 2.6.3 Ảnh huang cüa MG ............................................................................................ 11 2.6.4 Ứng dụng cüa MG .............................................................................................. 13 2.6.5 TInh hInh su dụng MG trên thế giâi ................................................................... 13 2.6.6 TInh hInh su dụng thuốc và hóa chất trong nuoi cá tra a ðBSCL...................... 14 2.6.7 Khâ nang tồn luu cüa MG................................................................................... 14 Phần 3: ................................................................................................................................. 16 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 16 3.1 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................... 16 3.2 Bố trI thI nghiệm ........................................................................................................ 18 3.2.1 ThI nghiệm: Xác djnh sự ânh huang cüa MG lên các chi tiêu sinh lý(tiêu hao oxy và nguàng oxy) cüa cá Tra ................................................................................... 18 3.2.2 ThI Nghiệm: : Xác djnh sự ânh huang cüa MG lên các chi tiêu huyết học (hồng cầu, bạch cầu, hematorite, MVC…) ............................................................................ 19 3.3 Phuang pháp thu mẫu ................................................................................................ 20 3.3.1 Theo dõi moi truang ........................................................................................... 20 Phuang pháp thu mẫu cá.............................................................................. 21 3.3.2 Phuang pháp pha dung djch MG thI nghiệm ....................................................... 21 Phuang pháp phân tIch mẫu huyết học ................................................................ 21 Phuang pháp dếm hồng cầu......................................................................... 21 3.5.1 3.5.2 Phuang pháp xác djnh tế bào bạch cầu............................................................... 22 3.5.3 Phuang pháp do Hematocrit (ti lệ huyết sắc tố %) ............................................. 23 3.5.4 Cong thức tInh thể tIch hồng cầu (MCV) ........................................................... 23
3.6 Phuang pháp xu lI số liệu .......................................................................................... 23 Phần 4: ................................................................................................................................. 24 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................. 24 4.1 ThI nghiệm ânh huang cüa MG lên các chi tiêu sinh lý (tiêu hao oxy và nguàng oxy) cüa cá Tra ......................................................................................................................... 24 4.1.1 Ảnh huang cüa MG lên tiêu hao oxy.................................................................. 24 4.1.2 Ảnh huang cüa MG lên nguàng oxy .................................................................. 25
4.2 ThI Nghiệm: Xác djnh sự ânh huang cüa MG lên các chi tiêu huyết học (hồng cầu, bạch cầu, hematorite, MCV…) ........................................................................................ 26 4.2.1 ThI nghiệm 1: Cá Tra tiếp xúc vâi MG a các nồng dộ và thai gian dài ............ 26 4.2.2 ThI nghiệm 2: Cá Tra tiếp xúc vâi MG a các nồng dộ và thai gian tức thai .... 31 4.3 Kết quâ so sánh 1 số chi tiêu huyết học giữa 2 thI nghiệm........................................ 37 4.3.1 So sánh số luqng hồng cầu (106 tb/mm3) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc....... 37 4.3.2 So sánh số luqng bạch cầu (105 tb/mm3) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc ....... 38 4.3.3 So sánh số luqng ty lệ huyết cầu (%Hct) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc ....... 38 4.3.4 So sánh thể tIch hồng cầu (µ 3) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc ....................... 39 4.3.5 So sánh số luqng hồng cầu (106 tb/mm3) cüa cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc........ 39 4.3.6 So sánh số luqng ty lệ huyết cầu (%Hct) cüa cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc........ 40 4.3.7 So sánh thể tIch hồng cầu (µ 3) cüa cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc ........................ 40 4.4 Kết quâ so sánh ty lệ sống giữa 2 thI nghiệm ............................................................ 41 Phần 5: ................................................................................................................................. 42 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................................ 42 5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 42 5.2 ðề xuất ....................................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 43
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Giá trj LC50 cüa MG dối vâi 1 số loài cá a nhiệt dộ và pH khác nhau.... 12 Bảng 4.1: Biến dộng nhiệt dộ, pH cüa các bể thI nghiệm ........................................ 26 Bảng 4.2: Số luqng hồng cầu (106 tb/mm3) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm ....... 29 Bảng 4.3: Số luqng bạch cầu (105 tb/mm3) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm........ 30
Bảng 4.4: Sự biến dộng ty lệ huyết cầu (%Hct) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm. 31 Bảng 4.5: Thể tIch hồng cầu (MCV) (µ 3) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm .......... 31
Bảng 4.6: Biến dộng nhiệt dộ, pH cüa các bể thI nghiệm ........................................ 32 Bảng 4.7: Số luqng hồng cầu (106 tb/mm3) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm ....... 34 Bảng 4.8: Số luqng bạch cầu (105 tb/mm3) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm........ 35
Bảng 4.9: Sự biến dộng ty lệ huyết cầu (%Hct) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm . 36 Bảng 4.10: Thể tIch hồng cầu (MCV) (µ 3) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm ........ 36 Bảng 4.11: Số luqng hồng cầu (106 tb/mm3) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc ...... 37 Bảng 4.12:Số luqng bạch cầu (105 tb/mm3) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc ........ 38
Bảng 4.13: Số luqng ty lệ huyết cầu (%Hct) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc....... 38 Bảng 4.14: Thể tIch hồng cầu (µ 3) cüa cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc ...................... 39 Bảng 4.15: Số luqng hồng cầu (106 tb/mm3) cüa cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc ....... 39 Bảng 4.16: Số luqng bạch cầu (105 tb/mm3) cüa cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc ........ 40
Bảng 4.17: Số luqng ty lệ huyết cầu (%Hct) cüa cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc ....... 40 Bảng 4.18: Thể tIch hồng cầu (106 tb/mm3) cüa cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc ......... 41
DANH SÁCH HÌNH
HInh 2.1: Bạch cầu ...................................................................................................... 9
HInh 2.3: Ti lệ huyết cầu........................................................................................... 10
HInh 3.1: Cá Tra giống (Pangasianodon hypophthalmus) ....................................... 17
HInh 3.2: Hệ thống thI nghiệm.................................................................................. 17
HInh 3.3: Hệ thống thI nghiệm tiêu hao oxy và nguàng oxy.................................... 18
HInh 3.4: Vj trI dếm hồng cầu................................................................................... 21
HInh 4.1: Tiêu hao oxy (mgO2/kg/gia) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm .............. 24 HInh 4.2: Nguàng oxy (mg/L) cüa cá trong quá trInh thI nghiệm ............................ 25
HInh 4.3: Biến dộng hàm luqng TAN a các nghiệm thức theo lần thu .................... 27
HInh 4.4: Biến dộng hàm luqng nitrite a các nghiệm thức theo lần thu................... 28
HInh 4.5: Biến dộng hàm luqng nitrate a các nghiêm thức theo lần thu .................. 28
HInh 4.7: biến dộng hàm luqng TAN a các nghiệm thức theo lần thu..................... 33
HInh 4.8: Biến dộng hàm luqng nitrite a các nghiệm thức theo lần thu................... 33
HInh 4.9: Biến dộng hàm luqng nitrate a các nghiêm thức theo lần thu .................. 34
HInh 4.10: Ty lệ sống giữa 2 thI nghiệm .................................................................. 42
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Malachite green: MG
Leuco Malachite green: LMG
Đồng Bằng Song Cuu Long: ĐBSCL Thể
tIch hồng cầu: MCV
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay ngành thủy sản là 1 trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Theo Cooksey (2008) thì Việt Nam (VN) là 1 trong những nước trên thế giới có tiềm năng và phát triển nhanh nhất về sản lượng thủy sản do “VN có nhiều nguồn nước tốt như: nguồn nước ngọt, nước lợ, nước mặn, ñiều này cung cấp cho VN nhiều thuận lợi ñể phát triển thủy sản”. Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản VN (VASEP), 10 tháng ñầu năm (2008) xuất khẩu các tra, ba sa các loại ñạt trên 1,24 tỉ USD, vượt qua mức dự kiến giá trị xuất khẩu của cả năm 2008.
ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) là vùng trọng ñiểm về sản xuất thủy sản của VN. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (10/06/08) tổng diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở ðBSCL hơn 1.200.000 ha chiếm gần 60% diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước. Trong ñó diện tích có khả năng nuôi thủy sản nước ngọt khỏang 600.000 ha ñược xác ñịnh là có ñiều kiện rất thuận lợi và phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, ðồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long. Vì thế ðBSCL có nhiều ñối tượng nuôi khác nhau như: Cá tra, Cá Basa, Cá Hú, Cá Vồ ðém…ðặc biệt trong những năm gần ñây Cá Tra là một ñối tượng nuôi quan trọng của ðBSCL và là 1 trong số các loài cá nước ngọt ñược nuôi phổ biến nhất ở nước ta hiện nay với các hình thức nuôi bè, nuôi ñăng quầng, nuôi ao…Mỗi năm diện tích nuôi Cá Tra ñều tăng, theo số liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2008) tính ñến tháng 8/07 thì tất cả các tỉnh ở ðBSCL có tổng diện tích nuôi cá tra trên 5.600 ha so với năm 2000 thì diện tích này tăng trên 10 lần, sản lượng ñạt khỏang 1.200.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu gần 1 tỷ USD.
2
Với những thuận lợi về ñiều kiện sinh thái môi trường, kỹ thuật nuôi,…nghề nuôi Cá Tra ñã phát triển rất nhanh. Người nuôi cá muốn gia tăng năng suất và sản lượng nên tăng mật ñộ thả nuôi từ 20-30 con lên ñến 50-70 con/m2 ñối với nuôi ao (Vietlinh) trong khi trình ñộ kỹ thuật và các biện pháp quản lý còn hạn chế nên vấn ñề ô nhiễm môi trường và vấn ñề dịch bệnh xảy ra là ñiều tất yếu. Bệnh Cá Tra hiện ñang là 1 trong những vấn ñề lớn, bệnh xảy ra ngày càng nhiều ảnh hưởng ñến sự
3
tăng trưởng, tỉ lệ sống và gây thiệt hại lớn. Vì thế việc sử dụng thuốc và hóa chất ñể
kiểm sóat dịch bệnh ngày càng trở nên phổ biến và sử dụng sai liều, lọai thuốc và hóa chất cũng phổ biến hơn nên ñã gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho những người nuôi cá. Mặc dù MG ñã bị cấm sử dụng trên thế giới từ năm 1992 (thanhnien) và MG cũng bị cấm sử dụng tại VN theo quyết ñịnh số 07/2005/Qð-BTS ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy Sản. Tuy nhiên, MG ñôi khi vẫn còn ñược sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới vì giá thành thấp và hiệu quả cao (Schnick,
1988). Vì thế ñã gây ra các băng khoăn về tác hại của MG cũng như dẫn xuất của MG (LMG) ñối với hệ sinh thái trên cạn và dưới nước, chất này cũng ñược xem như là chất gây ô nhiễm (Burchmore and Wilkinson, 1993) và là mối nguy lớn ñối với sức khỏe con người.
Vì vậy, tìm hiểu “Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc Malachite Green lên lệ sống của cá Tra (Pangasianodon
một số chỉ tiêu huyết học và tỉ hypophthalmus)” ñược ñề xuất thực hiện.
1.2 Mục tiêu ñề tài
Nhằm ñánh giá mức ñộ thay ñổi và khả năng phục hồi của các chỉ tiêu huyết học cũng như tỉ lệ sống của cá Tra theo thời gian tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian khác nhau ñể làm cơ sở cho quản lý và sử dụng hợp lý MG trong những trường hợp cần thiết.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- ðánh giá sự ảnh hưởng của các nồng ñộ MG khác nhau lên các chỉ tiêu
sinh lý (tiêu hao oxy, ngưỡng oxy) của cá tra.
- ðánh giá sự thay ñổi các chỉ tiêu huyết học, sự phục hồi và tỉ lệ sống của cá Tra khi tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian tức thời (ngắn).
- ðánh giá sự thay ñổi các chỉ tiêu huyết học, sự phục hồi và tỉ lệ sống của
cá Tra khi tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian dài
1.4 Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện ñề tài
- Thời gian: từ tháng 04 ñến tháng 06/2009
4
- ðịa ñiểm: khoa thủy sản trường ðHCT
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 ðặc ñiểm sinh học của cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus)
2.1.1 Phân loại
Bộ cá nheo Siluriformes
Họ cá tra Pangasiidae
Giống cá tra dầu Pangasianodon
Loài cá tra Pangasianodon hypophthalmus
2.1.2 Phân bố
Cá Tra phân bố ở lưu vực sông Mê kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam, Campuchia và Thái lan. Ở Thái Lan còn gặp cá Tra ở lưu vực sông Mekloong và Chao Phraya (fistenet). Ở nước ta những năm trước ñây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống của cá Tra và cá ba sa ñược vớt trên sông Tiền và sông Hậu (Nguyễn Văn Kiểm,2004). Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên ñịa phận Việt nam, do cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mê kông ñể sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở ñịa phận Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ tháng 10 ñến tháng 5 và di cư về hạ lưu từ tháng 5 ñến tháng 9 hàng năm (Dương Nhựt Long, 2003)
2.1.3 Hình thái, sinh lý
Cá Tra là cá da trơn (không vẩy), thân dài, lưng xám ñen, bụng hơi bạc, miệng rộng, có 2 ñôi râu dài. Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống ñược ở vùng nước hơi lợ (nồng ñộ muối 7-10 ), có thể chịu ñựng ñược nước phèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt ñộ thấp dưới 150C, nhưng chịu nóng tới 390C (khoa học thủy sản). Cá tra có số lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các lòai cá khác. Cá có cơ quan hô hấp phụ là da và bong bóng khí nên chịu ñựng ñược môi trường nước thiếu oxy hòa tan. Tiêu hao oxy và ngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lần so với cá mè trắng (agriviet)
3
2.1.4 Ðặc ñiểm dinh dưỡng
4
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không ñược cho ăn ñầy ñủ. Dạ dày to và ruột ngắn là ñặc ñiểm của cá thiên về ăn thịt. Ngay khi vừa
hết noãn hoàng cá thể hiện rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau. Trong quá trình ương nuôi thành cá giống trong ao, chúng ăn các loại phù du ñộng vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng như luân trùng, trứng nước, thậm chí cá tra bột còn ăn thịt lẫn nhau trong bể ương nuôi và các thức ăn nhân tạo. Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn ñáy và ăn tạp thiên về ñộng vật nhưng dễ chuyển ñổi loại thức ăn. Trong ñiều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các lọai thức ăn bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, cám, rau, ñộng vật ñáy, thức ăn hổn hợp, phân ñộng vật… (Phạm Văn Khánh, 1996)
2.1.5 Ðặc ñiểm sinh trưởng
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) Cá tra có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng ñã ñạt chiều dài 10-12 cm (14-15 gam). Từ khỏang 2,5 kg trở ñi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ cho ñẻ ñạt tới 25 kg ở cá 10 năm tuổi. Nuôi trong ao 1 năm cá ñạt 1-1,5 kg/con ( năm ñầu tiên ), những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi ñạt tới 5-6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng ñạm nhiều hay ít. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và nhanh nhất ở những năm ñầu, cá ñực thường có ñộ béo cao hơn cá cái và ñộ béo thường giảm ñi khi vào mùa sinh sản.
2.2 Ảnh hưởng của hóa chất lên sinh lý của cá
5
Theo nghiên cứu của ðỗ Thị Thanh Hương & ctv (1997) thì ngưỡng oxy và cường ñộ hô hấp của cá rô phi gia tăng khi tiếp xúc với thuốc ở nồng ñộ LC50 96 giờ. Tiêu hao oxy của cá miệng mút trắng (Catostomus commersoni) tăng 2-3 lần khi tiếp xúc môi trường có chứa 0,1 mg/l methoxychlor (Waiwood & ctv,1974). Tử những cơ sở trên có thể kết luận rằng cá sống trong môi trường có thuốc trừ sâu thì ngưỡng oxy và tiêu hao oxy luôn cao hơn cá sống trong ñiều kiện không có. Theo ðỗ Thị Thanh Hương Và Châu Tài Tảo (2004) khảo sát thay ñổi 1 số chỉ tiêu sinh lý của tôm sú (Penaeus monodon) trong môi trường nuôi có nồng ñộ muối thấp 00/00 và 150/00 cho thấy tiêu hao oxy và ngưỡng oxy của tôm lúc 7; 45 và 60 ngày nuôi ở các nồng ñộ muối thấp không có khác nhau. Khi hóa chất tiếp xúc trực tiếp với cá tôm thì làm cản trở hô hấp của cá tôm do chúng ngăn cản hemoglobine trong tế bào máu kết hợp với Oxy của môi trường nên không lấy ñược oxy từ môi trường
6
ngoài
vào cơ thể. Ngoài ra chúng còn làm cho cá ít ăn, các chỉ tiêu sinh lý và huyết học của cá cũng bị biến ñổi…(Theo ðỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền,2000).
2.3 Ảnh hưởng của hóa chất lên chỉ tiêu huyết học của cá
MG cũng ảnh hưởng lên chỉ tiêu huyết học như giãm tỉ lệ huyết săc tố và cơ thể sẽ phải ñáp ứng với tình trạng thiếu máu ở cá hồi và cá trê phi (Clarias gariepinus) (Tanck và ctv, 1995) nhiều hơn so với cá không có bị thuốc. Kết quả nghiên cứu của Grizzle (1977) trong ñiều kiện phòng thí nghiệm, ở nồng ñộ MG 0,1 mg/l làm gia tăng số lượng hồng cầu và hemoglobin sau 3 ngày, hồng cầu giãm sau 7 ngày, hematorite giàm sau 14 ngày và bạch cầu giãm sau 21 ngày. (Trích bởi ðỗ Thị Thanh Hương, 1997). Lượng hồng cầu và bạch cầu trong máu lươn ở các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hưởng của thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ gia tăng cao hơn lô ñối chứng, và mức gia tăng vẫn giữ cao thậm chí khi cá ñược thả trở lại môi trường nước không có thuốc (Murty, 1988).
Theo kết quả nghiên cứu của ðỗ Thị Thanh Hương (1997) thì trong ñiều kiện bình thường (không có thuốc) số lượng hồng cầu, tỷ lệ huyết cầu và hemoglobin của 3 loài cá rô phi, mè vinh, chép có khác nhau và có thể xếp cá rô phi < mè vinh < chép. Một trong những nguyên nhân có thể gây nên sự biến ñổi hồng cầu là ñiều kiện sinh lý cơ thể cá bị thay ñổi. Khi môi trường thiếu oxy hay cá bị nhiễm ñộc thì lượng hồng cầu từ kho dự trữ sẽ ñược huy ñộng nhằm ñảm bảo cung cấp ñủ oxy cho cơ thể hoạt ñộng. Ngoài ra khi môi trường bị thay ñổi hàm lượng huyết sắc tố, thể tích hồng cầu, nồng ñộ huyết sắc tố trong hồng cầu cũng phải thay ñổi. (Trích bởi ðỗ Thị Thanh Hương, 1997)
Hồ Thị Thanh Tuyến (2008) khảo sát sự biến ñổi sinh lý, sinh hóa của cá tra nuôi ở 2 mật ñộ khác nhau khi sử dụng kháng sinh Enrofloxacine. Kết quả cho thấy số lượng hồng cầu và bạch cầu tăng sau khi cho ăn kháng sinh và trở lại bình thường sau khi cho ăn kháng sinh 7 ngày. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
5
Các chỉ tiêu huyết học (hồng cầu, hemoglobin, hematocrit) của cá rô phi và cá mè vinh có sự thay ñổi theo hướng tăng số lượng trong các nghiệm thức có thuốc ở bể kính cũng như trong bể ximang sau 24h tiếp xúc với thuốc trừ sâu Basudin (Nguyễn Thị Kim Liên, 1998).
ðối với cá tra bị bệnh vàng da, số lượng hồng cầu ở cá bệnh giảm hơn 50% so với cá khỏe, hồng cầu ở cá bệnh bị thoái hóa khó phân biệt tế bào chất và nhân, hoặc có những tế bào chỉ còn nhân (Phan Thị Hừng, 2004).
2.4 Ảnh hưởng của nông dược lên tỉ lệ sống của cá tôm
Theo ðỗ Thị Thanh Hương (1997) sự ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên tôm, cá rất khác nhau. Cá bị chết là dấu hiệu dễ nhận biết nhất về ñộc tính của thuốc, tuy nhiên nguyên nhân của nó có thể là do trực tiếp hoặc gián tiếp qua giãm khả năng bắt mồi, giãm khả năng chống chịu với các thay ñổi bình thường của môi trường như: nhiệt ñộ, oxy hòa tan…. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên cá cũng khác nhau theo kích cỡ, theo Mout và ctv (1992) cho biết LC50 96-giờ của cá Pimeohales notatus ñối với Endrin là 0,27 mg/l ñối với cá có chiều dài 30mm và 0,47 mg/l ñối với cá 60mm. (trích bởi ðỗ Thị Thanh Hương,1997)
2.5 Khái quát về một số chỉ tiêu sinh lý và huyết học
2.5.1 Ngưỡng Oxy
Là hàm lượng oxy trong nước thấp nhất trong ñó cá có thể sống ñược. ðơn vị tính là mg oxy/l hoặc ml oxy/l. Ngưỡng oxy có liên quan với cường ñộ trao ñổi chất, cá có cường ñộ trao ñổi chất lớn thì ngưỡng oxy cũng cao (trích trong bài giảng sinh lí ñộng vật thủy sinh của ðỗ Thị Thanh Hương, 2000). Thông thường cá có cơ quan hô hấp phụ thì ngưỡng oxy sẽ thấp hơn cá không có cơ quan hô hấp phụ.
2.5.2 Tiêu hao Oxy
Là lượng oxy cần thiết cung cấp cho cơ thể cá trong một thời gian nào ñó.
ðơn vị tính là mg oxy/kg/h.
ðây là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá cường ñộ trao ñổi chất của cá, khi tiêu hóa thì oxy tăng nhưng cường ñộ trao ñổi chất giảm (trích trong bài giảng sinh lí ñộng vật thủy sinh của ðỗ Thị Thanh Hương, 2000)
Những cá có cơ quan hô hấp phụ : cá tra, trê, rô… thì lượng oxy cần thiết cung
cấp cho các loài cá này sẽ thấp hơn các loài cá không có cơ quan hô hấp phụ.
2.5.3 Các chỉ tiêu huyết học
2.5.3.1 Hồng cầu (Erythrocyte)
6
Hồng cầu cá có dạng hình bầu dục, hai bên lồi, ở giữa có nhân. Kích thước hồng cầu biến ñộng lớn tùy theo loài cá, to nhất là cá sụn, cá miệng tròn rồi ñến cá xương. Kích thước hồng cầu càng nhỏ thì số lượng tế bào hồng cầu trong 1 ñơn vị
thể tích càng lớn. Tuy nhiên số lượng hồng cầu biến ñộng theo tình trạng sinh lý, theo giống loài, theo chế ñộ dinh dưỡng, theo giới tính, theo tuổi cũng như sự biến ñộng của các yếu tố môi trường (theo ðỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000)
Nhiệm vụ của hồng cầu
Chuyển oxy từ môi trường bên ngoài vào cơ thể bằng cách Hb của tế bào máu kết hợp với oxy tạo thành oxyhemoglobine (HbO2), nó sẽ theo ñộng mạch ñi khắp cơ thể. Khi HbO2 ñến tế bào, áp suất riêng phần của oxy tại tế bào thấp hơn ở ñộng mạch nên oxy dễ dàng tách khỏi Hb và thấm qua màng tế bào. Khả năng kết hợp của Hb với oxy khác nhau tùy loài mặc dù cùng áp suất oxy. Ngoài ra sự kết hợp này còn phụ thuộc vào áp suất CO2, nhiệt ñộ, pH.
Chuyển CO2 từ tế bào ra môi trường bên ngoài bằng các con ñường sau:
- CO2 trực tiếp hòa tan vào huyết tương theo nguyên tắc thẩm thấu rồi thấm ra
ngoài. Con ñường này chiếm 5-10%
- CO2 kết hợp với gốc amin của Hemoglobin hay của protein trong máu ñể tạo thành carbomine-hemoglobin rồi ñưa ra ngoài. Con ñường này chiếm 20%.
- ða phần CO2 ñược ñưa ra ngoài dưới dạng H-CO3 theo 2 con ñường sau:
Ở các mô: CO2 vào huyết tương nhanh chóng kết hợp với nước tạo ra H2CO3 -
7
dưới tác dụng của men carboanhydraza phần nhỏ H2CO3 phân li thành H+ và HCO3 ,còn ña phần H2CO3 kết hợp với kali trong máu tạo thành KHCO3 và HHb. Quá - khiến H2CO3 kết hợp với Na+ của NaCl trong trình hô hấp tạo cành nhiều HCO3 huyết tương và Cl- sẽ ñi vào hồng cầu.
Ở mang: NaHCO3 tách khỏi hồng cầu và trở lại huyết tương, H2CO3 dưới tác dụng nghịch của men carboanhydraza sẽ tạo thành CO2 ñưa ra ngoài. Ngoài ra HHbO2 sẽ tác dụng với KHCO3 tạo ra KHbO2 và H2CO3 ñể tiếp tục chu trình.
2.5.3.2 Bạch cầu (Leucocyte)
Bạch cầu là loại tế bào có nhân, kích thước lớn hơn hồng cầu, dựa vào ñặc tính
bắt màu với thuốc nhuộm mà người ta chia làm 2 nhóm:
Bạch cầu có hạt: Nhân có nhiều thùy, nguyên sinh chất có hạt bắt màu, tùy
theo loại màu nhuộm mà người ta chia thành các dạng như:
Bạch cầu trung tính (neutrophil leucocyte): Có nhiều trong máu ngoại vi, giữ vai trò chủ chốt trong phản ứng viêm, có khả năng ăn những tế bào nhỏ nên ñược gọi là tiểu thực bào.
Bạch cầu ưa kiềm (basodophil leucocyte)
Bạch cầu ưa axid (acidophil leucocyte)
Bạch cầu không hạt: Là loại nhân không chia thành thùy, không bắt màu
thuốc nhuộm, có hai loại:( ðỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000)
Monocyte: Có một nhân, liên kết với các mô của cơ quan ñích (thận, tỳ tạng, ống tiêu hóa,…) ñể thực hiện chức năng thực bào, chỉ tồn tại vài ngày trong tuần hoàn máu, tham gia vào quá trình trình diện kháng nguyên.( ðoàn Nhật Phương, một số vấn ñề về huyết học trên cá)
Lymphocyte: Có vai trò quan trọng hệ miễn dịch sau khi liên kết với các mô
8
của cơ quan ñích.
Bạch cầu trung tInh Bạch cầu ua ki ềm
Monocyte Bạch cầu ua a-xit
Lymphocyte
9
HInh 2.2: Bạch cầu ( hematological)
Chức năng của bạch cầu
Bảo vệ cơ thể chống sự xâm nhập của vi khuẩn bằng phương thức thực bào (do monocyte và neutrophil leucocyte) và tạo kháng thể (do lymphocyte). Ở các nơi viêm nhiễm sinh ra chất polypeptide gọi là leucotaxin có tác dụng hấp dẫn bạch cầu ñến, ngoài ra loại protein này làm tăng tính ngấm của mao quảng khiến cho bạch cầu tập trung nhanh vào vị trí tác dụng. Ngoài ra có tác giả cho rằng K+ ở dịch tế bào tăng mạnh khi viêm nhiễm sẽ là tính hiệu thong báo cho bạch cầu.
Góp phần vào quá trình rụng trứng: Bạch cầu chui vào màng folicul làm cho tế bào trở nên xốp hơn, tiếp theo chúng tiết ra enzyme phân giải protein làm protein tế bào kẻ trở nên lỏng lẻo và cuối cùng màng nhầy vỡ ra và trứng rụng
Góp phần vào quá trình tiêu hóa: Khi cá ăn bạch cầu tập trung ở mao quản thành ruột, chúng tiết ra men phân giải protein, lipid, glucid. Ngoài ra chúng còn thực bào các hạt mỡ chưa ñược nhủ tương rồi ñưa vào máu.
2.5.3.3 Hematocrit (tỉ lệ huyết cầu)
Là tỉ lệ về thể tích giữa tế bào máu và huyết tương. Tỉ lệ huyết cầu thay ñổi theo giống loài và ñiều kiện dinh dưỡng. Thông thường chiếm 27% (biến ñộng 16- 36%). (trích trong bài giảng sinh lý ñộng vật thủy sinh của ðỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền,2000). Ý nghĩa của việc xác ñịnh hematorite là ñể biết có hay không có sự tăng, giãm hay bình thường của tế bào hồng cầu. Hematorite ñặc trưng cho số lượng hồng cầu. Vì thế ño hematorite ñể biết ñược tình trạng sinh lý của cơ thể cá: Cá bệnh thì tỷ lệ hematorite thấp hơn cá khỏe do số lượng hồng cầu giãm.
Hình 2.3: Cách xác ñịnh tỉ lệ huyết cầu
2.6 Khái quát về Malachite Green (MG)
2.6.1 Khái niệm MG
10
Malachite Green (MG) có tên hóa học là Triphenylmethan…MG là một loại bột rất mịn, có màu xanh ñược dùng ñể nhuộm tơ, vải, giấy và da trong ngành công
nghiệp. MG cũng ñược dùng trong phòng thí nghiệm ñể nhuộm vi trùng và bào tử của nó (fistenet)
2.6.2 ðại cương về MG
Tên quốc tế: 4-[(4-dimethylaminophenyl)-phenyl methyl]-N, N-dimethyl-aniline.
Công thức phân tử: C23H25ClN2
Công thức cấu tạo
Source: http://chemistry.tidalswan.com
Cấu trúc của MG giải thích những tính chất hóa học và sinh học của chúng, như là: Chúng có thể hấp thụ vào trong cơ thể và những phản ứng của chúng như thế nào.
MG thì thường ñược biết ñến như 1 loại phẩm nhuộm màu xanh. Tuy nhiên khi ñược hấp thụ vào trong cơ thể dưới tác ñộng của các cơ chế của cơ thể nó sẽ bị biến ñổi thành 2 dạng quan trọng. Dạng ñầu tiên là Carbinol, dạng này rất quan trọng bởi vì nó che phủ màng tế bào rất nhanh. Khi vào bên trong tế bào thì nó sẽ kết hợp với quá trình trao ñổi chất và biến thành dạng Leuco MG (LMG). Dạng này có ñộc tính và tồn lưu trong cơ thể lâu hơn so với dạng phẩm nhuộm MG (wikpedia)
2.6.3 Ảnh hưởng của MG
11
Một nghiên cứu về ñộc tính của MG và LMG ñược tiến hành trong thời gian 2 năm của Trung tâm nghiên cứu ðộc tố Quốc gia Hoa kỳ cho thấy có biểu hiện gây ung thư của LMG trên chuột nhắt cái. ðộc tố của các sản phẩm MG chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như: nhiệt ñộ, pH, ñộ cứng và oxy hòa tan của nước. MG còn có khả năng gây ung thư, ñột biến tế bào, làm ñứt gãy nhiểm sắc thể, dị hình và
giãm khả năng sinh sản của cá hồi (Oncorhynchus mykiss) (Amlacher,1961). Bill etal. (1977) ñã làm 1 nghiên cứu chi tiết về LC50 của MG trên nhiều loài cá ở giai ñoạn giống và trưởng thành và quan sát ảnh hưởng của pH, nhiệt ñộ, và thời gian gây nhiễm lên ñộ ñộc của loại hoá chất này.
Bảng 2.1: Giá trị LC50 của MG ñối với 1 số loài cá ở nhiệt ñộ và pH khác nhau
Loài cá LC50 (mg/l) pH ToC Thời gian (h)
Channel catfish 0.238 6 7.5
0.960 6 7.5
0.4 6 7.5
0.519 6 9.5
1.72 6 8.0
1.3 6 8.0
22 12 22 12 12 12 12
0.286 24 8.0
1.4 Rainbow trout 3 7.5
2.35 3 8.0
12 12 12
6.8 6 8.0
Freshwater catfish 5.60 24 7.7
1.40 48 7.7
1.25 72 7.7
22 22 22 22
1.0 96 7.7
12
Nghiên cứu này cho rằng ñộc tính của Malachite Green sẽ tăng lên khi nhiệt ñộ cao. Sự quan sát tương tự cũng ñược tiến hành bởi Alderman and Polglase (1984). Srivastava et al. (1995a) cũng quan sát sự thay ñổi của giá trị LC50 của Malachite Green ở những loài cá da trơn ở nước ngọt Heteropneustes fossilis tại những khoảng thời gian khác nhau và tuyên bố rằng ñộ ñộc của Malachite Green sẽ tăng theo thời gian gây nhiễm
Một vài nghiên cứu ñã cho thấy rằng Malachite Green có tính ñộc cao ñối với những loài cá nước ngọt, ở cả tình trạng cấp tính và mãn tính (Steffens et al., 1961). MG cũng là 1 chất ñộc ñối với ñường hô hấp (Werth, 1985)
2.6.4 Ứng dụng của MG
2.6.4.1 Trong ngành công nghiệp
MG ñược dùng ñể nhuộm các nguyên vật liệu như da,tơ,vải,sợi và giấy. Ngoài ra MG cũng ñược dùng trong phòng thí nghiệm ñể làm dung dịch nhuộm vi khuẩn,và bào tử của nó,làm chỉ thị màu pH; chuyển màu ở pH = 1: vàng (axit), xanh lục (kiềm).
2.6.4.2 Trong thủy sản
MG ñược xem là chất sát trùng, diệt nấm (loại saprolegnia ssp) và sát kí sinh trùng nhóm nguyên sinh ñộng vật (protzoa), tắm cá, sát trùng ao hồ…MG ñược sử ñể ñiều trị nguyên sinh ñộng vật như trị Ichthyophthirius trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) (Leteux and Meyer, 1972;2001). Theo kết quả nghiên cứu của Molnar (1995) MG ñược sử dụng ñể trị bệnh nhiễm trùng do giun sán (Dactylogyrus vastator) ở cá chép (Cyprius carpio). MG là 1 hóa chat có hiệu quả trong việc ñiều trị bệnh cá và rẻ tiền nên MG luôn ñược các hộ nuôi thủy sản sử dụng nhiều dẫn ñến việc hóa chất này ñã bị phát hiện còn tồn lưu bên trong cơ thể của 1 số loài thủy sản.
2.6.5 Tình hình sử dụng MG trên thế giới
MG là 1 chất rẻ tiền, dễ tìm mà lại cho kết quả rất tốt trong nuôi thủy sản. Các chất thay thế MG thì hiếm thấy, khó mua và ñắt tiền cho nên 1 số người nuôi cá ở các quốc gia Á châu và VN vẫn còn sử dụng chất xanh Malachite một cách bất hợp pháp. Ngoài ra sự kiện dùng cá và mỡ cá ñã bị nhiễm MG ñể làm thức ăn cho nuôi thủy sản cũng là 1 trong nhiều nguyên nhân làm lây nhiễm MG ở các lòai cá tôm nuôi.
13
Hiện nay trên thế giới, chất ñược cho phép thay thế MG là chất Bronopol (Pyceze, Onyxide 500). ðây là 1 chất diệt khuẩn, sát nấm nhưng không gây ung thư. Không có giới hạn về dư lượng của Bronopol…Tại Âu châu và Bắc Mỹ, Bronopol phải cần có toa của bác sĩ thú y mới mua ñược…Tại Canda, ngoài chất Pyceze cũng có 1 vài chất khác cũng ñược cho phép sử dụng như là dung dịch formaldehyde có chứa methalnol ñể ngừa sự tạo ra paraformaldehyde rất ñộc cho cá, dùng tắm cá ñể ngừa ký sinh trùng trên da hay trên mang cá, Perox-Aid (peroxide hydrogene) có tính diệt nấm nhiễm trứng cá, Ovadine dùng như 1 chất sát trùng cho trứng cá.
Tại Canada trước 1992, các trại sản xuất cá giống cũng thường sử dụng MG ñể ngăn ngừa trứng cá bị nhiễm nấm. Ngày nay, Canada cũng như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới trong ñó có Trung quốc và Việt Nam ñều cấm nghiêm ngặt việc dùng chất MG trong NTTS. Chloramphenicol, Nitrofuran, xanh Malachite ñược thấy liệt kê trong danh mục các chất cấm sử dụng của Bộ Thủy Sản VN. (fistenet).
2.6.6 Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi cá tra ở ðBSCL
Về tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi cá tra theo nghi nhận của Phạm Thanh Tuấn (2004) thì có 90 loại thuốc, hóa chất ñược sử dụng trong nuôi trồng thủy sản với các mục ñích như diệt tạp, xử lý nước và trộn vào thức ăn ñể phòng và trị bệnh. ðối với các kháng sinh trị bệnh cho tôm ,cá có 58 loại thì hầu hết nằm trong danh mục hạn chế sử dụng, nhiều loại hạn chế sử dụng và nguồn gốc không rõ ràng, riêng MG là chất nằm trong danh mục cấm nhưng vẫn ñược người nuôi sử dụng. Theo ñiều tra của Phạm Thanh Tuấn (2004) thì ở ðồng Tháp người dân sử dụng MG làm chất cải tạo hệ thống nuôi, với bè thì chiếm 23,3%, với ao ñến 32%. Trong trị bệnh thì MG ñược sử dụng 17,5% ñối với cá nuôi bè và 24% ñối với cá nuôi ao. Một số hộ nuôi cá tra ở khu vực Thốt Nốt, Cần Thơ, An Giang thì cho biết không sử dụng MG trong quá trình nuôi nhưng qua phân tích thì phát hiện 10/64 mẫu cá thương phẩm và nồng ñộ tồn lưu là 2–4,9 ppb và ñối với cá ñang nuôi thì phát hiện 9/30 mẫu kiểm tra với nồng ñộ tồn lưu là 2,4–4,8 ppb ( Nguyễn Chính, 2005)
2.6.7 Khả năng tồn lưu của MG
Theo quy ñịnh của Bộ Thủy Sản (2001) thì thời gian ngưng sử dụng kháng sinh trước khi thu hoạch 28 ngày trở lên. Quá trình theo dõi sự tồn lưu và phân tích sự tồn lưu MG trị bệnh kí sinh trùng cho thấy (theo Dương HảI Toàn, trích dẫn: www.vietlinh.com.vn)
- Sau 1 tháng sử dụng MG còn tồn lưu trong cơ thể 35 ppb
- Sau 2 tháng sử dụng MG còn tồn lưu trong cơ thể 10 ppb
- Sau 3 tháng sử dụng MG còn tồn lưu trong cơ thể 0 ppb nhưng dẫn xuất
của MG là Leucomalachite green thì vẫn còn.
14
Theo kết quả nghiên cứu của Lương Thị Diễm Trang (2009) hàm lượng MG phát hiện trong cá ở nồng ñộ: 0,1 và 0,15 ppm cho thấy sau 28 ngày gây nhiễm nồng ñộ MG thấo hơn mức ấn ñịnh dư lượng tối ña của MG và LMG (không ñược vượt quá hai phần tỉ) trong sản phẩm thủy sản của các quốc gia trong khối Liên
15
hiệp
16
Châu Âu và Châu Úc (Quyết ñịnh số 2002/657/EC ngày 22/12/2003). Trong khi ñó ở Hoa Kỳ Cânda thì áp dụng cho nguyên tắc “zero tolerance” nghĩa là không chấp nhận sự hiện diện của bất kỳ 1 dư lượng nào dù là thật thấp của MG và LMG trong sản phẩm (khoahoc)
Phần 3:
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Dụng cụ
- Bể hình chữ nhật 500 lít
- Máy sục khí, máy ño oxy, bình 2 vòi
- Kim tiêm 1ml, ống ñong, bình ñịnh mức
- Lame, lamel
- Pipet
- Lọ nhuộm tiêu bản
- Kính hiển vi, ống hematorite, cuvet
- Máy so màu quang phổ
- Máy li tâm Sigma 201m
- Buồng ñếm hồng cầu Neubauer cải tiến
Các hóa chất dụng cụ và phương tiện sử dụng trong phòng thí nghiệm bộ môn
dinh dưỡng và chế biến thỷ sản- khoa thủy sản- trường ðHCT.
3.1.2. Hóa Chất
- Malachite green
- NaCl
- Na2SO4
- KH2SO4
- Formaline
- Methyl violet
- Wright
- Methanol
- Giemsa
16
- Acid citic
3.1.3 ðối Tượng Nghiên Cứu
Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thí nghiệm mua từ trại cá giống ở Cần Thơ có khối lượng từ 25-30g/con. Chọn cá có màu sắc tươi sáng tự nhiên, hoạt ñộng khỏe mạnh, không bị dị tật và không có dấu hiệu bệnh tật ñể bố trí cho các thí nghiệm.
Cá khi mua về sẽ ñược giữ lại trong bể từ 7-10 ngày cho quen với ñiều kiện sống trong bể và môi trường nước mới. Chọn ra những cá thể ñồng cỡ ñể thí nghiệm.
Hình 3.1: Cá Tra giống (Pangasianodon hypophthalmus)
3.1.4. Thức ăn
Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm là viên dạng nổi có hàm lượng ñạm 30%,. Cá ñược cho ăn mỗi ngày 2 lần vào lúc 8 giờ và 16 giờ với khẩu phần ăn từ 5- 6% khối lượng thân.
3.1.5 Hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành trong hệ thống bể 500 lít. Mỗi bể chứa 300 lít nước
và ñược sục khí liên tục.
17
Hình 3.2: Hệ thống thí nghiệm
3.2 Bố trí thí nghiệm
3.2.1 Thí nghiệm: Xác ñịnh sự ảnh hưởng của MG lên các chỉ tiêu sinh lý(tiêu
hao oxy và ngưỡng oxy) của cá Tra
Thí nghiệm ñược tiến hành trong bình kín 2 vòi với thể tích là 2 lít.
Hình 3.3: Hệ thống thí nghiệm tiêu hao oxy và ngưỡng oxy
Tiến hành cho cá vào bình kín 2 vòi (1 con/bình ñối với thí nghiệm tiêu hao oxy, 2 con/bình ñối với thí nghiệm ngưỡng oxy) ñược ñặt trong bể nước. MG ñược cho vào hệ thống với các nồng ñộ thí nghiệm. Nước có chứa MG từ bể ñược bơm qua vòi của bình sao cho nước trong bể chứa và bình kín chảy tuần hoàn trong vòng 1 giờ. Sau ñó bịt kín các ống dây của bình ñể tiến hành xác ñịnh tiêu hao oxy và ngưỡng oxy của cá.
Thí nghiệm gồm có 4 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức ñược lặp lại 6 lần
- Nghiệm thức 1: Cá không tiếp xúc MG (ñối chứng)
- Nghiệm thức 2: Cá ñược tiếp xúc MG với nồng ñộ 0,15ppm
- Nghiệm thức 3: Cá ñược tiếp xúc MG với nồng ñộ 0,3ppm
- Nghiệm thức 4: Cá ñược tiếp xúc MG với nồng ñộ 0,45ppm
Xác ñịnh ngưỡng oxy: Khi cá chết 50% thì tiến hành thu nước trong bình kín cho vào chai nút mài 125ml. Hàm lượng oxy hòa tan ñược phân tích theo phương pháp Winlers. Hàm lượng oxy xác ñịnh ñược chính là ngưỡng oxy của cá.
Xác ñịnh tiêu hao oxy: Hàm lượng oxy hòa tan trong bình kín ñược xác ñịnh trước khi tiến hành thí nghiệm và sau khi bịt kín vòi của bình 30 phút. Tiêu hao oxy của cá ñược tính bằng công thức sau:
18
THO (mgO2/Kg/giờ) = [(O2ñ – O2c) x (Vb – Vc)]/(P x t)
- THO: Tiêu hao oxy - O2ñ: Hàm lượng oxy trong nước trước thí nghiệm (mg/L) - O2c: Hàm lượng oxy trong nước cuối thí nghiệm (mg/L) - Vb: Thể tích bình (L) - Vc: Thể tích cá (L) - M: Khối lượng cá thí nghiệm (kg) - t : Thời gian thí nghiệm (giờ)
Với:
3.2.2 Thí Nghiệm: : Xác ñịnh sự ảnh hưởng của MG lên các chỉ tiêu huyết học
(hồng cầu, bạch cầu, hematorite, MVC…)
3.2.2.1 Thí nghiệm 1: Cá Tra tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian dài
Thí nghiệm ñược bố trí trong hệ thống bể composite loại 500 lít, mỗi bể bố trí ngẫu nhiên 50 cá thể Cá thí nghiệm ñược thuần dưỡng trong bể từ 7-10 ngày. Sau ñó chọn cá ñều cỡ và không cho cá ăn 1 ngày trước khi chuyển vào hệ thống thí nghiệm. Cá ñược xác ñịnh khối lượng và chiều dài trước khi thí nghiệm.
Thí nghiệm bao gồm 3 nghiệm thức gây nhiễm MG với nồng ñộ khác nhau và 1 nghiệm thức ñối chứng, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
- Nghiệm thức 1: Cá không gây nhiễm MG (ñối chứng)
- Nghiệm thức 2: Cá ñược gây nhiễm MG với nồng ñộ 0,15ppm
- Nghiệm thức 3: Cá ñược gây nhiễm MG với nồng ñộ 0,3ppm
- Nghiệm thức 4: Cá ñược gây nhiễm MG với nồng ñộ 0,45ppm
Phương pháp gây nhiễm MG
19
Tiến hành cho MG vào bể thí nghiệm với mực nước ban ñầu là 300L ñể ñạt các nồng ñộ thí nghiệm. Sau 2 ngày thì tiến hành thu mẫu lần 1 và thay 30% thể tích nước. Hai tuần sau khi thu mẫu lần 1 thì tiến hành thu mẫu lần 2. Mỗi lần thu ngẫu nhiên 3 cá/bể. Sau khi thu mẫu máu tiến hành xác ñịnh khối lượng và chiều dài từng mẫu cá.
3.2.2.2 Thí nghiệm 2: Cá Tra tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian tức
thời
Thí nghiệm ñược bố trí trong hệ thống bể composite loại 500 lít, mỗi bể bố trí ngẫu nhiên 50 cá thể Cá thí nghiệm ñược thuần dưỡng trong bể từ 7-10 ngày. Sau ñó chọn cá ñều cỡ và không cho cá ăn 1 ngày trướckhi chuyển vào hệ thống thí nghiệm. Cá ñược xác ñịnh và chiều dài trước khi thí nghiệm.
Thí nghiệm bao gồm 3 nghiệm thức gây nhiễm MG với nồng ñộ khác nhau và 1 nghiệm thức ñói chứng, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
- Nghiệm thức 1: Cá không gây nhiễm MG (ñối chứng)
- Nghiệm thức 2: Cá ñược gây nhiễm MG với nồng ñộ 0,15ppm
- Nghiệm thức 3: Cá ñược gây nhiễm MG với nồng ñộ 0,3ppm
- Nghiệm thức 4: Cá ñược gây nhiễm MG với nồng ñộ 0,45ppm
Phương pháp gây nhiễm MG
Hạ 30% thể tích nước ban ñầu (với thể tích nước ban ñầu là 300L) và cho MG vào ñể ñạt các nồng ñộ thí nghiệm. Sau 6 giờ thì nâng mực nước lên bình thường. Sau 2 ngày thì tiến hành thu mẫu lần 1 và thay 30% thể tích nước. Hai tuần sau khi thu mẫu lần 1 thì tiến hành thu mẫu lần 2. Mỗi lần thu ngẫu nhiên 3 cá/bể. Sau khi thu mẫu máu tiến hành xác ñịnh khối lượng và chiều dài từng mẫu cá.
3.3 Phương pháp thu mẫu
3.3.1 Theo dõi môi trường
- Nhiệt ñộ, pH trong bể ñược ño 2 lần /ngày vào các thời ñiểm 8 giờ và 14
giờ.
- : ðược phân tích theo phương pháp griess llosvay
- Các yếu tố môi trường TAN, Nitrite, Nitrate thu 1 lần/tuần
- : ðược phân tích theo phương pháp salycilate
- NO2
- NO3
+/NH3 : ðược phân tích theo phương pháp indophenol blue
- NH4
20
- Thay nước: Nước ñược thay 30%, 2 ngày 1 lần.
3.3.2 Phương pháp thu mẫu cá
Cá ñược thu ngẫu nhiên từ các bể thí nghiệm, mỗi lần thu 3 con/bể
Thu mẫu phân tích huyết học: Thu mẫu máu ñể phân tích các chỉ tiêu huyết học (hồng cầu, bạch cầu, hematorite, MVC…). Máu ñược lấy ở ñộng mạch chủ bằng ống tiêm 1ml sau ñó cho máu vào ống eppendorf và trữ lạnh trong suốt thời gian thu mẫu. Mẫu máu sau ñó ñược dùng ñể xác ñịnh số lượng hồng cầu; làm tiêu bản ñể xác ñịnh số lượng bạch cầu; và xác ñịnh tỉ lệ huyết sắc tố.
3.4 Phương pháp pha dung dịch MG thí nghiệm
- Chuẩn bị dung dịch gốc (20.000 ppm): Cân 2g MG pha vào 100ml nước
cất khuấy ñều cho ñến khi MG tan hòan tòan trong nước.
- ðể pha ñược các nồng ñộ thí nghiệm từ dung dịch gốc thì áp dụng công
thức sau:
C1V1 = C2V2
Với: C1: Nồng ñộ MG ban ñầu
C2: Nồng ñộ MG cần pha
V1: Thể tích nước cất ban ñầu
V2: Thể tích nước cần pha
3.5 Phương pháp phân tích mẫu huyết học
3.5.1 Phương pháp ñếm hồng cầu
Lấy 5 µ L máu pha lõang 200 lần bằng dung dịch Natt & Herrick trong 3 phút. Số lượng hồng cầu ñược xác ñịnh bằng buồng ñếm Neubauer cải tiến.
21
Hình 3.4: Vị trí ñếm hồng cầu
Công thức tính mật ñộ hồng cầu
H (tế bào) = (C x 200)/(80 x 0,00025 x 106)
Với: H: Là mật ñộ hồng cầu (tế bào)
C: Tổng số hồng cầu ñếm ñược
80: Số ô ñếm
0,00025: Thể tích mỗi ô ñếm
3.5.2 Phương pháp xác ñịnh tế bào bạch cầu
Cho một giọt máu lên góc lame và dung lamel ñể dàn ñều mẫu máu về phía trước. Nhanh chóng làm khô mẫu máu bằng cách ñặt trước gió. Mẫu ñược cố ñịnh bằng cách ngâm lame mẫu trong methanol 1 phút và sau ñó ñể khô tự nhiên ñược nhuộm theo phương pháp của Humason, 1979 trong 15 phút. Mẫu (trích dẫn bởi Rowley, 1990) với qui trình như sau:
- Nhuộm với dung dịch Wright trong 3 phút
- Nhúng qua nước cất
- Ngâm trong dung dịch pH 6.2-6.8 trong 5 phút
- Nhúng qua nước cất
- Nhuộm trong Giếma trong 10 phút
- Ngâm trong dung dịch pH 6.2 trong 10 phút
- Nhúng qua nước cất 3 lần
Phương pháp ñếm số lượng bạch cầu
Sau khi nhuộm, tiêu bản ñược quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính 100X, các loại tế bào bạch cầu sẽ ñược xác ñịnh theo mô tả các loại bạch cầu của Chibabut et al. (1991). Số lượng bạch cầu ñược xác ñịnh bằng tỉ lệ bạch cầu ñếm ñược trên 1500 tế bào hồng cầu có trên tiêu bản sau ñó nhân cho tổng số hồng cầu có trong 1 ñơn vị thể tích máu (Hrubec et al., 2000).
Công thức tính các tế bào bạch cầu
Tổng số bạch cầu/mm3 = (C* A )/1500
Trong ñó: C: là số lượng bạch cầu ñếm ñược
22
A: số lượng hồng cầu trong 1 mm3
3.5.3 Phương pháp ño Hematocrit (tỉ lệ huyết sắc tố %)
Mẫu máu ñược cho vào Hematocrit tube, sau ñó ly tâm Hematocrit tube bằng máy ly tâm Sigma 201m trong 2 phút với tốc ñộ 12.000 vòng/phút. Dùng thước ño có chia vạch ñể xác ñịnh tỉ lệ huyết sắc tố.
3.5.4 Công thức tính thể tích hồng cầu (MCV)
3): 10 x [tỉ lệ huyết cầu (%)/số lượng hồng cầu (106/mm3)]
MCV (
3.6 Phương pháp xử lí số liệu
23
Các số liệu ñược tính giá trị trung bình, tính ñộ lệch chuẩn và sai số chuẩn. Sự khác biệt giữa các nghiệm thức ñược phân tích bằng ANOVA 1 nhân tố theo sau là phép thử DUCAN sử dụng phần mềm Exel và SPSS.
Phần 4:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm ảnh hưởng của MG lên các chỉ tiêu sinh lý (tiêu hao oxy và ngưỡng oxy) của cá Tra
4.1.1 Ảnh hưởng của MG lên tiêu hao oxy
200.00
b
b
180.00
160.00
a
140.00
a
120.00
100.00
80.00
Cường ñộ hô hấp của cá có sự thay ñổi khi cá tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ khác nhau. Kết quả cho thấy cường ñộ hô hấp trung bình của cá ở nghiệm thức 0,15 ppm là 154,45 mgO2/kg/giờ, nghiệm thức 0,3 ppm là 115,68 mgO2/kg/giờ, nghiệm thức 0,45 ppm là 108,65 mgO2/kg/giờ. Như vậy cường ñộ hô hấp của cá ở nghiệm thức có hóa chất giảm so với nghiệm thức ñối chứng là 158 mgO2/kg/giờ. Tuy nhiên ở nghiệm thức 0,3 và 0,45 ppm thì sự suy giảm có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 0,15 ppm và nghiệm thức ñối chứng. ðiều này có thể lý giải là do MG là 1 hóa chất cản trở hô hấp của cá nên nồng ñộ càng cao thì sự cản trở hô hấp càng tăng vì thế cá tăng cường trao ñổi oxy ñể có ñủ oxy cung cấp cho cơ thể nên tiêu hao nhiều oxy hơn so với nghiệm thức có nồng ñộ hóa chất thấp.
ờ i g / g k / 2 O g m
60.00
40.00
20.00
0.00
0
0,15
0,3
0,45
Nồng ñộ MG
24
Hình 4.1: Tiêu hao oxy (mgO2/kg/giờ) của cá trong quá trình thí nghiệm
4.1.2 Ảnh hưởng của MG lên ngưỡng oxy
3
b
2.5
a
a
2
Kết quả ở hình 4.2 cho thấy ngưỡng oxy của cá khi tiếp xúc với MG có xu hướng tăng lên theo sự gia tăng nồng ñộ trong khi ñó cường ñộ hô hấp của cá lại giảm theo sự gia tăng nồng ñộ thuốc (hình 4.1). Kết quả cho thấy ngưỡng oxy trung bình của nghiệm thức 0,15 ppm là 2,08 mg/l, nghiệm thức 0,3 ppm là 1,62 mg/l, nghiêm thức 0,45 ppm là 2,37 mg/l. Như vậy ngưỡng oxy của cá ở nghiệm thức có thuốc tăng dần so với nghiệm thức ñối chứng là 1,92 mg/l. Tuy nhiên ở nghiệm thức 0,45 ppm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 0,15 ppm và nghiệm thức ñối chứng. Sỡ dĩ nghiệm thức 0,3 ppm là do trong quá trình thí nghiệm ở nghiệm thức này thì nhiệt ñộ ñã giãm xuống chỉ còn 260C, trong khi ñó các nghiệm thức còn lại thì thí nghiệm ở nhiệt ñộ 290C. Vì thế không ñồng nhất về nhiệt ñộ nên không so sánh ñược..
l /
g
1.5
m
1
0.5
0
0
0,15
0,45
Nồng ñộ MG
25
Hình 4.2: Ngưỡng oxy (mg/L) của cá trong quá trình thí nghiệm
4.2 Thí Nghiệm: Xác ñịnh sự ảnh hưởng của MG lên các chỉ tiêu huyết học
(hồng cầu, bạch cầu, hematorite, MCV…)
4.2.1 Thí nghiệm 1: Cá Tra tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian dài
4.2.1.1 Các chỉ tiêu môi trường
a) Nhiệt ñộ, pH
Các yếu môi trường như nhiệt ñộ, pH của các bể thí nghiệm không biến ñộng lớn và nằm trong giới hạn thích hợp cho cá tra (bảng 4.1). Nhiệt ñộ tương ñối ổn ñịnh, nhiệt ñộ trung bình giữa các nghiệm thức ở ñợt 1 dao ñộng từ 28,31-28,590C và ñợt 2 dao ñộng từ 27,65-27,80C ñối với buổi sáng. ðối với buổi chiều, ñợt 1 dao ñộng từ 28,94-29,460C và ñợt 2 dao ñộng từ 28,48-28,710C, pH nhìn chung không có sự khác biệt lớn, vẫn nằm trong khoảng thích hợp của cá. Ở ñợt 1 dao ñộng từ 7,93-7,99 và ñợt 2 dao ñộng từ 7,87-8,06 ñối với buổi sáng. ðối với buổi chiều ở ñợt 1 pH dao ñộng từ 7,93-7,95 và ñợt 2 dao ñộng từ 7,76-7,89. Sự dao ñộng của các yếu tố môi trường không lớn là do thí nghiệm ñặt trong nhà có mái che và ñược sục khí liên tục.
Bảng 4.1: Biến ñộng nhiệt ñộ, pH của các bể thí nghiệm
Nhiệt ñộ pH Nghiệm thức Tuần Sáng Chiều Sáng Chiều
1 28,37±0,34 29,18±0,75 7,99±0,14 7,95±0,20 0ppm
2 27,8±0,51 28,71±0,61 7,87±0,31 7,83±0,21
1 28,33±0,32 28,94±0,62 7,96±0,18 7,93±0,15 0,15ppm 2 27,65±0,52 28,68±0,56 8,06±0,39 7,89±0,28
1 28,31±0,37 29,18±0,73 7,93±0,20 7,95±0,19 0,3ppm
2 27,66±0,49 28,48±0,62 7,9±0,34 7,76±0,26
1 0,45ppm 28,59±0,25 29,46±0,53 7,93±0,26 7.,93±0,20
Ghi chú: Tuần 1 là trung bình của 7 lần ño từ ngày 1 ñến 7 và tuần 2 là trung bình của 7 lần ño từ ngày 8 ñến 15.
26
b)ðạm
TAN
4
3.5
3
Kết quả ở hình 4.3 cho thấy hàm lượng tổng ñạm ammonia của các nghiệm thức trong suốt quá trình thí nghiệm dao ñộng trong khoảng 0,24-3,07ppm. Theo Trương Quốc Phú (2006) thì nồng ñộ TAN ñược coi là an toàn cho ao nuôi là 0,13mg/l và nồng ñộ N-NH3 từ 0,6-2,0 ppm gây ñộc ñối với cá. Hàm lượng TAN trong bể qua các lần thu của thí nghiệm là cao hơn giới hạn thuận lợi cho cá. Tuy nhiên ở nồng ñộ 0,45 ppm lần thu 2 và 3 không có số liệu là do cá chết.
) l /
2.5
Lần 1
g m
(
2
Lần 2
Lần 3
1.5
N A T
1
0.5
0
0
0,15
0,45
0,3 Nồng ñộ MG
Hình 4.3: Biến ñộng hàm lượng TAN ở các nghiệm thức theo lần thu ((lần 1: ngày thứ 7, lần 2 là ngày thứ 14 và lần 3 ngày thứ 21)
Nitrite
27
Hình 4.4 cho thấy hàm lượng N-NO2 trung bình theo nghiệm thức qua các lần thu dao ñộng từ 0-0,59mg/l. ðạm nitrite rất ñộc ñối với vật nuôi và hàm lượng ñạm nitrite qua các lần thu cũng tương ñối thấp do hàm lượng oxy hòa tan tương ñối cao. Theo Lê Văn Cát và ctv (2006) khi hàm lượng oxy ñủ thì nồng ñộ của nitrite ít khi vượt quá 0,5mg/l. Tuy nhiên ở nồng ñộ 0,45 ppm lần thu 2 và 3 không có số liệu là do cá chết.
1.2
1
0.8
(
0.6
) l / g m e
Lần 1 Lần 2 Lần 3
0.4
t i r t i N
0.2
0
0
0,3
0,45
0,15 Nồng ñộ MG
Hình 4.4: Biến ñộng hàm lượng nitrite ở các nghiệm thức theo lần thu (lần 1: ngày thứ 7, lần 2 là ngày thứ 14 và lần 3 ngày thứ 21)
Nitrate
7
6
5
Hàm lượng N-NO3 trung bình theo nghiệm thức qua các lần thu biến ñộng trong khoảng 0,32-3,44mg/l. theo Trương Quốc Phú (2006) thì hàm lượng nitrate thích hợp cho các ao nuôi là từ 0,1-10mg/l. Như vậy hàm lượng nitrate của các nghiệm thức qua các lần thu nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên ở nồng ñộ 0,45 ppm lần thu 1 và 2 không có số liệu là do cá chết.
) l /
Lần 1
4
Lần 2
3
Lần 3
g m ( e t a r t i
N
2
1
0
0
0,15
0,3
0,45
Nồng ñộ MG
28
Hình 4.5: Biến ñộng hàm lượng nitrate ở các nghiêm thức theo lần thu (lần 1: ngày thứ 7, lần 2 là ngày thứ 14 và lần 3 ngày thứ 21
4.2.1.2 Sự biến ñổi các chỉ tiêu huyết học của cá trong quá trình thí nghiệm
a) Biến ñộng số lượng hồng cầu
Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy số lượng hồng cầu giữa các nghiệm thức trong cùng lần thu mẫu tăng dần theo nồng ñộ nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Số lượng hồng cầu trong cùng nghiệm thức cũng có chiều hướng tăng dần theo lần thu và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Thế nhưng ở lần thu mẫu thứ 3 nghiệm thức 0.3 ppm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lần thu mẫu thứ nhất. Theo Grizzle (1977) thì ở nồng ñộ MG 0.1 ppm sẽ làm gia tăng số lượng hồng cầu sau 3 ngày (trích dẫn bởi ðỗ Thị Thanh Hương, 1997). Theo ðỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền (2000) chất ñộc hóa học có trong nước ảnh hưởng ñến quá trình hô hấp của cá vì thế ngăn cản quá trình trao ñổi khí giữa nước và máu nên cá sẽ gia tăng hoạt ñộng hô hấp dẫn ñến tăng cường ñộ trao ñổi oxy vì vậy lượng hồng cầu tăng lên ñể có thể lấy oxy từ môi trường nước vào cơ thể. Theo Nguyễn Văn Công (2000) cá hô hấp càng nhiều thì sẽ hấp thu nhiều chất ñộc vào máu nên cá chết ở nồng ñộ cao. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.2: Số lượng hồng cầu (106 tb/mm3) của cá trong quá trình thí nghiệm
Lần thu Nghiệm thức
0 ppm 0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
2,34±0,51Aa 2,57±0,71Aa 2,42±0,5Aa 2,39±0,78Aa Trước thuốc
2,41±0,91Aa 2,3±0,82Aa 2,2±0,61ABa 2,2±0,99Aa 2 ngày tx thuốc
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Các giá trị cùng cột theo cùng chữ cái (A, B, C, D) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
2,9±0,43Aa 3±0,08Aa 2,98±0,33Ba 16 ngày tx thuốc
b) Biến ñộng số lượng bạch cầu
29
Trong cùng lần thu mẫu giữa các nghiệm thức có thuốc thì số lượng bạch cầu giãm so với ñối chứng. Ở lần thu mẫu thứ 3 nghiệm thức 0.15 ppm tăng hơn so với nghiệm thức ñối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nghiệm thức 0,3 ppm giãm nhiều khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ñối chứng và nghiệm thức 0,15 ppm. Theo Lê Nguyễn Hạnh ðoan (2008) ñã nghiên cứu và kết luận rằng số lượng bạch cầu giãm theo sự gia tăng nồng ñộ MG.
Qua bảng 4.3 cho thấy số lượng bạch cầu trong cùng nghiệm thức giãm dần qua các lần thu. Tuy nhiên ở nghiệm thức ñối chứng và nghiệm thức 0,15 ppm thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhưng ở lần thu mẫu thứ 3 nghiệm thức 0,3 ppm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng. Ở nghiệm thức 0,45 ppm thì ngay lần thu mẫu thứ 2 ñã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng. Do bạch cầu giãm thấp ở lần thu mẫu thứ 2 nên khả năng ñề kháng của cá cũng giãm thấp vì thế sau lần thu mẫu thứ 2 thì cá ñã chết rất nhiều ñến hết sạch. Theo Areechon và plumb (1990) nghiên cứu sự ảnh hưởng của thuốc trừ sâu malathion ở nồng ñộ dưới mức gây chết 4,5 ppm trên cá nheo Mỹ (Ictalurees punctatus) giống 26,8g ñã kết luận số lượng bạch cầu giãm sau 48, 72 và 96 giờ thí nghiệm. Theo Grizzle (1977) ở nồng ñộ MG 0,1 ppm sẽ làm giãm số lượng bạch cầu sau 21 ngày (trích bởi ðỗ Thị Thanh Hương , 1997). Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.3: Số lượng bạch cầu (105 tb/mm3) của cá trong quá trình thí nghiệm
Lần thu Nghiệm thức
0 ppm 0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
1,92±1,17Aa 2±0,78Aa 1,44±0,57Ba 1,88±0,96Aa Trước thuốc
1,37±0,62Aab 1,92±1,07Ab 1,22±0,53ABab 0,66±0,45Ba 2 ngày tx thuốc
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Các giá trị cùng cột theo cùng chữ cái (A, B, C, D) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
1,17±0,26Aab 1,7±0,7Ab 0,63±0,2Aa 16 ngày tx thuốc
c) Biến ñộng tỷ lệ huyết cầu (%Hct)
30
Sự biến ñộng tỷ lệ huyết cầu của cá sau khi gây nhiễm MG ñược trình bày ở bảng 4.4. Kết quả cho thấy tỷ lệ huyết cầu tăng dần theo từng nồng ñộ và giữa các lần thu trong cùng nghiệm thức nhưng sự tăng này khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương ñồng với kết quả nghiên cứu của Lương Thị Diễm Trang (2009). Theo Grizzle (1977) thì ở nồng ñộ MG 0,1 ppm tỷ lệ huyết cầu sẽ giãm sau 14 ngày. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.4: Sự biến ñộng tỷ lệ huyết cầu (%Hct) của cá trong quá trình thí nghiệm
Lần thu Nghiệm thức
0 ppm 0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
34,2±2,61Aa 28,3±3,83Aa 31,92±2,49Aa 33,89±1,64Aa Trước thuốc
30,51±0,97Aa 28,38±1,91Aa 34,84±9,59Aa 32,4±3,41Aa 2 ngày tx thuốc
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Các giá trị cùng cột theo cùng chữ cái (A, B, C, D) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
30,71±1,68Aa 31,19±1,38Aa 32,04±3,35Aa 16 ngày tx thuốc
d) Biến ñộng thể tích hồng cầu (MCV)
Sự biến ñộng thể tích hồng cầu ñược trình bày ở bảng 4.5. Thể tích hồng cầu giữa các nghiệm thức trong cùng lần thu mẫu có xu hướng giãm so với ñối chứng nhưng sự giãm này khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Song, ở lần thu mẫu thứ 2 thì thể tích hồng cầu có xu hướng tăng lên so với ñối chứng. ðiều này có thể giải thích là do MG là 1 loại hóa chất cản trở hô hấp của thủy sinh vật. Vì thế hồng cầu từ kho dự trữ sẽ huy ñộng ñến mang kết hợp vơi oxy bên ngoài môi trường nước nhằm ñảm bảo cung cấp ñủ oxy cho cơ thể. Măt khác, theo Grizzle (1977) khi quan sát tổ chức học tế bào của cá cho thấy các tế bào biểu bì của phiến mang dày lên khi tiếp xúc với MG, chính vì vậy sự trao ñổi khí giữa nước và tế bào biểu bì của mang bị giãm nên hồng cầu gia tăng thể tích, gia tăng bề mặt tiếp xúc ñể tăng cường lấy oxy cung cấp cho tế bào trong cơ thể của chúng (trích bởi Lương Thị Thùy Trang, 2009). Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.5: Thể tích hồng cầu (MCV) (µ 3) của cá trong quá trình thí nghiệm
4.2.2 Thí nghiệm 2: Cá Tra tiếp xúc với MG ở các nồng ñộ và thời gian tức thời
Lần thu Nghiệm thức
31
0 ppm 0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Trước thuốc 150,64±13,05Aa 119,37±21,27Aa 136,35±13,51Aa 140,75±11,49Aa
2 ngày tx thuốc 152,71±30,40Aa 133,94±14,27Aa 178,1±34,81Aa 158,13±14,30Aa
32
16 ngày tx thuốc 106,84±5,55Aa 105,22±3,35Aa 107,75±10,09Aa
4.2.2.1 Các chỉ tiêu môi trường
a) Nhiệt ñộ, pH
Các yếu môi trường như nhiệt ñộ, pH của các bể thí nghiệm không biến ñộng lớn và nằm trong giới hạn thích hợp cho cá tra (bảng 4.6). Nhiệt ñộ tương ñối ổn ñịnh, nhiệt ñộ trung bình giữa các nghiệm thức ở ñợt 1 dao ñộng từ 25,54-27,050C và ñợt 2 dao ñộng từ 27,08-27,340C ñối với buổi sáng. ðối với buổi chiều, ñợt 1 dao ñộng từ 26,66-28,270C và ñợt 2 dao ñộng từ 28,76-28,780C. pH nhìn chung không có sự khác biệt lớn, vẫn nằm trong khoảng thích hợp của cá. Ở ñợt 1 dao ñộng từ 7,56-7,66 và ñợt 2 dao ñộng từ 7,59-7,65 ñối với buổi sáng. ðối với buổi chiều ở ñợt 1 pH dao ñộng từ 7,63-7,69 và ñợt 2 dao ñộng từ 7,59-7,65. Sự dao ñộng của các yếu tố môi trường không lớn là do thí nghiệm ñặt trong nhà có mái che và ñược sục khí liên tục.
Bảng 4.6: Biến ñộng nhiệt ñộ, pH của các bể thí nghiệm
Nhiệt ñộ pH Nghiệm thức Tuần
Sáng Chiều Sáng Chiều
1
2
27,05 ± 1,39 28,13 ± 1,49 7,6 ± 0,16 7,63 ± 0,17 0ppm 27,08 ± 0,79 28,76 ± 0,95 7,59 ± 0,13 7,6 ± 0,11
1
26,98 ± 1,37 28,23 ± 1,58 7,58 ± 0,09 7,6 ± 0,07 0,15ppm
2
27,18 ± 0,73 28,77 ± 1,02 7,61 ± 0,16 7,59 ± 0,11
1
2
27,04 ± 1,38 28,27 ± 1,59 7,66 ± 0,21 7,69 ± 0,17 0,3ppm 27,34 ± 0,79 28,78 ± 1,08 7,65 ± 0,16 7,65 ± 0,13
1
32
0,45ppm 25,54 ± 0,52 26,66 ± 1,14 7,56 ± 0,11 7,64 ± 0,16
TAN
b) ðạm
6
5
4
Kết quả ở hình 4.7 cho thấy hàm lượng TAN trung bình theo nghiệm thức qua các lần thu dao ñộng trong khoảng 0.08-2.11 ppm. Theo Lê Bảo Ngọc (2004) hàm lượng TAN ở nồng ñộ từ 0,6-2,0 có thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cá tra. Tuy nhiên ở nồng ñộ 0,45 ppm lần thu 2 và 3 không có số liệu là do cá chết.
) l /
Lần 1
(
3
Lần 2
g m N A T
Lần 3
2
1
0
0
0,15
0,3
0,45
Nồng ñộ MG (ppm)
Hình 4.7: biến ñộng hàm lượng TAN ở các nghiệm thức theo lần thu (lần 1: ngày thứ 7, lần 2 là ngày thứ 14 và lần 3 ngày thứ 21
Nitrite
3
2.5
Kết quả ở hình 4.8 cho thấy hàm lượng N-NO2 trung bình theo nghiệm thức qua các lần thu dao ñộng trong khoảng 0,22-1,1 ppm. Hàm lượng ñạm nitrite tăng dần qua các lần thu. Theo Xuân và ctv hàm lượng N-NO2 cho phép trong khoảng 0,01-1 ppm (trích bởi ðỗ Thị Bích Ly, 2004). Tuy nhiên ở nồng ñộ 0,45 ppm lần thu 2 và 3 không có số liệu là do cá chết.
) l /
2
Lần 1
g m
(
1.5
Lần 2
Lần 3
e t i r t i
1
N
0.5
0
0
0,15
0,3
0,45
Nồng ñộ MG (ppm)
33
Hình 4.8: Biến ñộng hàm lượng nitrite ở các nghiệm thức theo lần thu(lần 1: ngày thứ 7, lần 2 là ngày thứ 14 và lần 3 ngày thứ 21
Nitrate
8
7
6
Kết quả ở hình 4.9 cho thấy hàm lượng N-NO3 trung bình theo nghiệm thức qua các lần thu dao ñộng trong khoảng 0,77-4,02 ppm.Theo Trương Quốc Phú (2006) thì hàm lượng nitrate thích hợp cho các ao nuôi từ 0,1-10 ppm. Như vậy hàm lượng nitrate của các nghiệm thức qua các lần thu nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên ở nồng ñộ 0,45 ppm lần thu 2 và 3 không có số liệu là do cá chết.
) l /
5
Lần 1
4
Lần 2
g m ( e t a r t i
3
Lần 3
N
2
1
0
0
0,15
0,3
0,45
Nồng ñộ MG (ppm)
Hình 4.9: Biến ñộng hàm lượng nitrate ở các nghiêm thức theo lần thu (lần 1: ngày thứ 7, lần 2 là ngày thứ 14 và lần 3 ngày thứ 21
4.2.2.2 Sự biến ñổi các chỉ tiêu huyết học của cá trong quá trình thí nghiệm
a) Biến ñộng số lượng hồng cầu
34
Qua bảng 4.7 cho thấy số lượng hồng cầu giữa các nghiệm thức trong cùng lần thu có xu hướng tăng so với nghiệm thức ñối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên ở lần thu thứ 2 nghiệm thức 0,3 ppm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 0,45 ppm. Theo ðỗ Thị Thanh Hương (1997) hồng cầu sẽ tăng khi tiếp xúc với thuốc. ðiều này có nghĩa là số lượng hồng cầu chịu ảnh hưởng của MG. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.7: Số lượng hồng cầu (106 tb/mm3) của cá trong quá trình thí nghiệm
Nghiệm thức
0 ppm
Lần thu
0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Trước thuốc 2,37±0,54Aa 2,73±0,85Aa 2,56±0,73Ba 2,04±0,89Aa
2 ngày tx thuốc 1,9±0,43Aab 2,13±0,66Aab 1,59±0,65Aa 2,44±0,65Ab
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Các giá trị cùng cột theo cùng chữ cái (A, B, C, D) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
16 ngày tx thuốc 2,37±0,5Aa 1,99±0,71Aa 2,36±1ABa
b) Biến ñộng số lượng bạch cầu
Qua bảng 4.8 cho thấy số lượng bạch cầu giữa các nghiệm thức trong cùng lần thu có xu hướng giãm dần theo sự gia tăng nồng ñộ nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ñối chứng. Tuy nhiên ở lần thu mẫu thứ 2 nghiệm thức 0,15 ppm thì tăng hơn so vơi nghiệm thức ñối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ñối chứng mà khác biệt có ý nghĩa thống so với nghiệm thức 0,45 ppm vì trong thời gian này nồng ñộ thuốc còn cao nên số lượng bạch cầu giãm rất nhiều vì thế chúng có sự khác biệt nhiều hơn so với các nồng ñộ thấp hơn. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.8: Số lượng bạch cầu (105 tb/mm3) của cá trong quá trình thí nghiệm
Lần thu Nghiệm thức
0 ppm 0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Trước thuốc 1,2±0,27Aa 1,07±0,43Aa 1,16±0,43Aa 0,87±0,44Aa
2 ngày tx thuốc 0,86±0,57Aab 0,52±0,37Aa 0,94±0,37Aab
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Các giá trị cùng cột theo cùng chữ cái (A, B, C, D) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
35
1,39±0,77Ab Aa 0,97±0,28 2 tuần tx thuốc 1,17±0,45Aa 1,11±0,5Aa
c) Biến ñộng tỷ lệ huyết cầu (%Hct)
Qua bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ huyết cầu giữa các nghiệm thức trong cùng lần thu có xu hướng giãm so với nghiệm thức ñối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Song, ở lần thu mẫu thứ 2 nghiệm thức 0,45 ppm tỷ lệ huyết cầu tăng hơn so với nghiệm thức ñối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng mà khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 0,3 ppm. Nhìn chung tỷ lệ huyết cầu giữa các lần thu trong cùng nghiệm thức có xu hướng giãm so vơi nghiệm thức ñối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên ở nghiệm thức 0,3 ppm 0,45 ppm thì khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ñối chứng. Theo Lương Thị Diễm Trang (2009) tỷ lệ huyết cầu tăng trong các lần thu mẫu ñầu nhưng tại lần thu 7 ngày thì tỷ lệ này giãm mạnh. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.9: Sự biến ñộng tỷ lệ huyết cầu (%Hct) của cá trong quá trình thí nghiệm
Lần thu Nghiệm thức
0 ppm 0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Trước thuốc 27,2±2,6Aa 29,12±1,54Aa 27,71±1,65Ba 24,09±2,69Aa
2 ngày tx thuốc 24,84±1,22Aa 26,61±3,34Aab 22,07±1,1Aa 33,04±2,09Bb
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Các giá trị cùng cột theo cùng chữ cái (A, B, C, D) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
2 tuần tx thuốc 28,29±2,08Aa 26,9±2,87Aa 26,24±2,47Aba
d) Biến ñộng thể tích hồng cầu (MCV)
36
Qua bảng 4.10 cho thấy thể tích hồng cầu giữa các nghiệm thức trong cùng lần thu và giữa các lần thu trong cùng nghiệm thức ñều có chiều hướng tăng so với nghiệm thức ñối chứng nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở lần thu thứ 3 do cá chết.
Bảng 4.10: Thể tích hồng cầu (MCV) (µ 3) của cá trong quá trình thí nghiệm
Lần thu Nghiệm thức
0 ppm 0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Trước thuốc 115,93±6,32Aa 112,88±8,06Aa 111,45±6,01Aa 158,21±45,15Aa
2 ngày tx thuốc 135,98±15,07Aa 132,7±16,8Aa 165,85±31,33Aa 139,51±7,44Aa
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) Các giá trị cùng cột theo cùng chữ cái (A, B, C, D) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
2 tuần tx thuốc 120,62±5,88Aa 139,34±9,19Aa 117,77±7,54Aa
4.3 Kết quả so sánh 1 số chỉ tiêu huyết học giữa 2 thí nghiệm
4.3.1 So sánh số lượng hồng cầu (106 tb/mm3) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Qua bảng 4.11 cho thấy số lượng hồng cầu giữa 2 thí nghiệm có xu hướng gĩm theo nồng ñộ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê, song ở nghiệm thức 0.45 ppm của thí nghiệm 2 tăng hơn so với thí nghiệm 1 nhưng cũng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy số lượng hồng cầu tăng ñột ngột ở nghiệm thức có nồng ñộ thuốc cao. Vì MG cản trở hô hấp của cá nên hồng cầu từ kho dự trữ huy ñộng ñến mang ñể lấy ñủ oxy cung cấp cho tế bào trong cơ thể.
Bảng 4.11: Số lượng hồng cầu (106 tb/mm3) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Nghiệm thức TN
0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Tiếp xúc tức thời 2,3±0,82a 2,2±0,61a 2,2±0,99a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng, cùng cột theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
37
Tiếp xúc dài hạn 2,13±0,66a 1,59±0,65a 2,44±0,65a
4.3.2 So sánh số lượng bạch cầu (105 tb/mm3) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Qua bảng 4.12 cho thấy số lượng bạch cầu giữa 2 thí nghiệm có xu hướng giãm dần theo nồng ñộ. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả trên cho thấy số lượng bạch cầu ở thí nghiệm 2 luôn thấp hơn thí nghiệm 1 ñiều này chứng tỏ số lượng bạch cầu giãm khi cá bắt ñầu tiếp xúc thuốc (MG). Kết quả nghiên cứu này có sự tương ñồng với kết quả nghiên cứu của Lê Nguyễn Hạnh ðoan (2008).
Bảng 4.12: Số lượng bạch cầu (105 tb/mm3) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Nghiệm thức
TN
0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Tiếp xúc dài hạn 1,37±0,62a 1,22±0,53a 0,66±0,45a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng, cùng cột theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
Tiếp xúc tức thời 1,39±0,77a 0,86±0,57a 0,52±0,37a
4.3.3 So sánh số lượng tỷ lệ huyết cầu (%Hct) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Qua bảng 4.13 cho thấy tỷ lệ huyết cầu của thí nghiệm 1 có xu hướng tăng theo nồng ñộ nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Song ở thí nghiệm 2 thì tỷ lệ huyết cầu lại có xu hướng giãm theo sự gia tăng nồng ñộ và ở nghiệm thức 0,3 ppm thì khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 0.15 ppm và 0.45 ppm.
Bảng 4.13: Số lượng tỷ lệ huyết cầu (%Hct) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Nghiệm thức TN
0,15 ppm 0,3 ppm 0,45 ppm
Tiếp xúc dài hạn 28,38±1,91a 34,84±1,91a 32,40±3,41a
38
Tiếp xúc tức thời 26,61±3,34a 22,07±1,1b 33,04±2,09a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng, cùng cột theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
4.3.4 So sánh thể tích hồng cầu (µ3) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Qua bảng 4.14 cho thấy thể tích hồng cầu của 2 thí nghiệm ở nghiệm thức 0,3 ppm tăng nhanh hơn so với nghiệm thức 0,45 ppm nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Bảng 4.14: Thể tích hồng cầu (µ 3) của cá sau 2 ngày tiếp xúc thuốc
Nghiệm thức TN
0.15 ppm 0.3 ppm 0.45 ppm
Tiếp xúc dài hạn 133,94±14,27a 178,11±34,81a 158,13±14,3a
Tiếp xúc tức thời 132,70±16,8a 165,85±31,33a 139,51±7,44a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) 4.3.5 So sánh số lượng hồng cầu (106 tb/mm3) của cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc
Qua bảng 4.15 và 4.16 cho thấy số lượng hồng cầu và bạch cầu của 2 thí nghiệm có xu hướng giãm theo nồng ñộ.Tuy nhiên số lượng hồng cầu và bạch cầu của thí nghiệm 2 ở nghiệm thức 0,3 ppm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thí nghiệm 1. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở cả 2 thí nghiệm do cá chết.
Nghiệm thức Bảng 4.15: Số tb/mm3) (106 xúc tuần tiếp lượng hồng cầu 2 của cá sau thuốc TN
0,15 ppm 0,3 ppm
Tiếp xúc dài hạn 3,0±0,58a 2,98±0,33a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng, cùng cột theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
39
Tiếp xúc tức thời 1,99±0,71b 2,36±1,0a
Bảng 4.16: Số lượng bạch cầu (105 tb/mm3) của cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc
Nghiệm thức TN
0,15 ppm 0,3 ppm
Tiếp xúc dài hạn 1,7±0,69a 0,63±0,2a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng, cùng cột theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
Tiếp xúc tức thời 0,97±0,28b 1,17±0,45a
4.3.6 So sánh số lượng tỷ lệ huyết cầu (%Hct) của cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc
Qua bảng 4.17 cho thấy tỷ lệ huyết cầu của 2 thí nghiệm có xu hướng tăng dần và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở cả 2 thí nghiệm do cá chết.
Bảng 4.17: Số lượng tỷ lệ huyết cầu (%Hct) của cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc
Nghiệm thức TN
0.15 ppm 0.3 ppm
Tiếp xúc dài hạn 31,2±1,38a 32,04±3,35a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng, cùng cột theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
Tiếp xúc tức thời 26,9±2,87a 26,24±2,47a
4.3.7 So sánh thể tích hồng cầu (µ3) của cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc
40
Qua bảng 4.18 cho thấy thể tích hồng cầu của 2 thí nghiệm có xu hướng giãm theo sự gia tăng nồng ñộ. Tuy nhiên ở thí nghiệm 2 nghiệm thức 0,15 ppm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thí nghiệm 1 ở cùng nghiệm thức. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở cả 2 thí nghiệm do cá chết.
Bảng 4.18: Thể tích hồng cầu (106 tb/mm3) của cá sau 2 tuần tiếp xúc thuốc
Nghiệm thức TN
0,15 ppm 0,3 ppm
Tiếp xúc dài hạn 105,22±3,35a 107,75±10,09a
Số liệu trình bày trung bình ± ñộ lệch chuẩn Các giá trị cùng hàng, cùng cột theo cùng chữ cái (a, b, c, d) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
Tiếp xúc tức thời 139,35±9,2b 117,77±7,5a
4.4 Kết quả so sánh tỷ lệ sống giữa 2 thí nghiệm
Qua kết quả ở Hình 4.10 cho thấy tỷ lệ sống của 2 thí nghiệm giãm dần theo nồng ñộ, tỷ lệ sống của thí nghiệm 1 luôn thấp hơn thí nghiệm 2. Tuy nhiện tỷ lệ sống của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy nồng ñộ MG và thời gian tiếp xúc với MG tỉ lệ nghịch với tỷ lệ sống của cá. Nồng ñộ càng cao, thời gian tiếp xúc càng lâu thì tỷ lệ sống của cá càng thấp. Ở nghiệm thức 0,45 ppm không có số liệu ở cả 2 thí nghiệm do cá chết.
TỶ LỆ SỐNG
120.00
a
a
a
a
a
100.00
)
%
(
80.00
TN 1
60.00
m ă r t
TN 2
a
40.00
n ầ h P
20.00
0.00
0
0,15
0,3
Nồng ñộ MG (ppm)
41
HInh 4.10: Ty lệ sống giữa 2 thI nghiệm(TN1: tiếp xúc dài hạn; TN: 2 tiếp xúc tức thời)
Phần 5:
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
5.1 Kết luận
+ MG làm giãm cuang dộ ho hấp nhung làm tang nguàng oxy cüa cá,
nồng dộ càng cao thI ânh huang càng tang.
+ Số luqng hồng cầu tang dần theo nồng dộ a câ 2 thI nghiệm
+ Khi cá tiếp xúc vâi MG trong thai gian tức thai (6 gia) hay thai gian dài (2 ngày) thI số luqng bạch cầu, ti lệ huyết cầu dều có xu huâng giãm theo sự gia tang nồng dộ.
+ Khi cá tiếp xúc vâi MG trong thai gian dài (2 gia) thI thể tIch hồng cầu có xu huâng giãm theo nồng dộ. Nhung khi cá tiếp xúc vâi MG trong thai gian tức thai (2 tuần) thI thể tIch hồng cầu lại có xu huâng tang theo nồng dộ.
+ Ty lệ sống cüa cá ti lệ nghjch vâi nồng dộ MG và thai gian tiếp xúc vâi
MG
+ Tiếp xúc MG thai gian tức thai së có lqi han cho cá nếu phâi su dụng
MG.
5.2 ðề xuất
+ Tiến hành thI nghiệm vâi thai gian dài han dể biết duqc khâ nang ânh
huang cüa MG dến tang truang cüa cá Tra.
42
+ Phân tIch khâ nang tồn luu cüa MG a các nồng dộ thI nghiệm dể biết duqc thai gian dào thâi hoàn toàn cüa MG và LMG. Từ dó có thể khuyến cáo nồng dộ và thai gian su dụng hqp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alderman, D.J., Polglase, J.L., 1984. A comparative investigation of the effects of fungicides on Saprolegnia parasitica and Aphanomyces astaci. Trans. Br. Mycol. Soc. 83, 313–318.
2. Amlacher, E., 1961. The effects ò MG ò fish, fish pấites (Ichthyophthirius, Trichondina), small crustaceans and uater plant. Deutsche Fisher. Zeitung 8, 12- 15.
3. Burchmore, S., Ưilkinson, M., 1993. Proposed enviromenttal quality standards for MG in water (DWE 9026). Department ò the inveroment, report no. 3167/2. Water Rếarch Center, Marlow, Buckinghamshire, UK.
4. ðỗ Thj BIch Ly (2004). Khâo sát sự tuang quan giữa các yếu tố moi truang
nuâc trong ao nuoi cá tra thâm canh. Luận van tốt nghiệp dại học.
5. ðỗ Thj Thanh Huang (1997). Ảnh huang cüa Basudin 40 EC lên sự thay dổi chi
tiêu sinh lý và huyết học cá chép, ro phi và mè vinh. Luận van thạc sĩ
6. ðỗ Thj Thanh Huang và Châu Tài Tâo (2004). Khâo sat dự thay dổi 1 số chi tiêu sinh lý cüa tom sú (penaeus monodon)trong moi truang nuoi có dộ mặn thấp. Tạp chI khoa học ðại Học Cần Tha, chuyên ngành thüy sân. Trang 91-95.
7. ðỗ Thj Thanh Huang và Trần Thj Thanh Hiền (2000). Bài giâng Sinh lI dộng
vật thüy sinh.
8. ðòan Nhật Phuang. Bài giâng Một số vấn dề về huyết học trên cá.
9. Duang Hâi Toàn (2006). Nghiên cứu sự ânh huang cüa Malachite Green lên sự biến dổi 1 số chi tiêu sinh hóa và tồn luu trong cá tra a giai doạn giống. Luận van tốt nghiệp dại học.
10. Duang Nhật Long (2003). Giáo tInh Kỹ thuật nuoi thüy sân nuâc ngọt.
43
11. Hồ Thj Thanh Tuyến (2008). Ảnh huang cüa mật dộ và khang sinh dến 1 số chi tiêu sinh lý, sinh hóa cüa cá tra (pangasianodon hypophthalmus) nuoi trong ao. Luận van tốt nghiệp cao học.
12. Hrubec, T.C., Cardinale, J.L., and Smith, S.A., 2000. Hematology and plasma chemistry reference intervals for cultured tilapia (Oreochromis Hybrid). Vet. Clin. Pathol., 29(1): 7-12.
13. Lê Bâo Ngọc (2004). ðánh giá chất luqng moi truang ao nuoi cá tra thâm canh a
xã Tân Lộc huyện Thốt Nốt Thành phố Cần Tha. Luận van cao học
14. Lê Nguyễn Hạnh ðoan (2008). Nghiên cứu sự ânh huang cüa Malachite Green lên huyết học và tang truang cüa cá tra giống nuoi trong bể. Luận van tốt nghiệp dại học.
15. Lê Thj Kim Liên, Nguyễn Quốc Thjnh (2004). Bài giâng Thuốc và hóa chất
trong nuoi trồng thüy sân.
16. Lê Van Cát & ctv (2006). Nuâc nuoi thüy sân chất luqng & giâi pháp câi thiện
chất luqng. Nhà xuất bân khoa học và kỹ thuật (Hà Nội).
17. Leteus, F. and Meyer, F.P., 1972. Mixture of MG and formaline for controlling Ichthyphthrius and other protozoan parasites of fish. Prog. Fish Cult. 34 (1), 21- 26.
18. Luang Thj Diễm Trang (2009). Ảnh Huang cüa Malachite Green lên sinh lý,
sinh hóa và tồn luu trên cá Tra. Luận van tốt nghiệp cao học.
19. Nguyễn ChInh (2005). ðánh giá tInh hInh su dụng thuốc thú y thüy sân trong nuoi cá Tra (Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878) thâm canh a An Giang và Cần Tha. Luận van cao học.
20. Nguyễn Thj Kim Liên (1998). Ảnh huang cüa thuốc diệt cỏ Basudin 40 ND lên các chi tiêu sinh lý, huyết học và hoạt tInh cüa men Acetylchlirinesterase cüa cá ro phi và cá mè vinh. Luận van tốt nghiệp ðại học.
21. Nguyễn Van Cong (2000). Giáo trInh dộc chất học thüy vực
22. Nguyễn Van Kiểm (2004). Giáo trInh sân xuất giống
23. Phạm Thanh Tuấn (2004). Khâo sát buâc dầu về tInh hInh su dụng thuốc thú y thüy sân trong nghề nuoi cá Tra thâm canh a tinh ðồng Tháp. Luận van tốt nghiệp dại học.
24. Phạm Van Khánh (1996) Sinh sân nhân tạo cá tra a ðồng Bằng Song Cuu Long.
45 44
Luận án phó tiến sĩ khoa học nong nghiệp.
25. Phan Thj Hừng ( 2004). Nghiên cứu cấu trúc mo và sự biến dộng số luqng tế bào hồng cấu trên cá Tra (Pangasius hypophthalmus) bj bệnh vàng da. Luận van ðại học.
26. Schnick, R.A.,1988. The impetus to register new therapeutants for aquaculture.
Prog. Fish Cult. 50, 190-196.
27. Srivastava, S.J., Singh, N.D., Srivastava, A.K., Sinha, R., 1995a. Acute toxicity of MG anh its effects on certain blood parameters of a catfish, Heteropneustes fossilis. Aquat. Toxicol. 31, 241-247.
28. Steffens, W., Leider, U., Wehring, D., Hattop, W.H., 1961. Moglichkeiten und Gefahrn derr Anwendung von Malachitgrun in der fischerei. Zeitshrift fur Fisherie 10, 745-771.
29. Truang Quốc Phú và ctv (2006). Giáo trInh quân lý chất luqng nuâc nuoi trồng
thüy sân.
30. Waiwood, K.G. and P.H. Johansen. 1974. Oxygen Consumption and Activity Nonlethals commersoni), Lethal anh (Catostomus in
White Sucker Organochlorine Insecticide, Methoxychlor. Water Res.,8,401.
31. Werth, G., 1958. Die erzeugung von storungen im erbgefuge und von tumoren
durch experimenttelle gewebsanoxie. Arzn. Forsch. 8, 725-744.
32. Website: http://agriviet.com
33. Website: http://en.wikpedia.org/wiki/Malachite-green. Cập nhật ngày 25/05/07
34. Website: http://fistenet.gov.vn. Cập nhật ngày 19/11/08
35. Website: http://www.khoa học.net
36. Website: http://www.khoahocthuysan.org
45 11
37. Website: www.google.com.vn