238
ẢNH HƯỞNG CA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN ĐỔI MI
TI CÁC DOANH NGHIP NH VÀ VA VIT NAM
NCS.ThS.Nguyn Bá Hoàng & NCS.ThS.Nguyn Quc Phong
Khoa Qun trị, Trường Đại hc Lut TP.HCM
TÓM TT
Nghn cứu này được thc hin nhm kiểm định tác động ca toàn cu hóa đến đi mi tic
doanh nghip nh va Vit Nam. C th nghiên cu s dng hình hi quy Probit vi
b d liu t cuộc điu tra các doanh nghip nh và va Việt Nam giai đoạn 2005-2015 nhm
xem t ảnh hưởng ca toàn cu hóa cấp độ vi đến kh năng đổi mi ti các
doanh nghip này. Kết qu nghiên cu cho thy cấp độ mô, toàn cu hóa có mi quan h
nghch biến vi kh ng đổi mi ca doanh nghip. cấp độ vi mô, toàn cu hóa tương
quan dương với kh năng đổi mi ca doanh nghip.
1. Gii thiu
Toàn cầu hóa quá trình trong đó các quc gia ngày càng tr nên hi nhp thông qua
các dòng lưu chuyển hàng hóa, vốn ý tưởng (Bloom, 2002). Một lượng ln các nghiên cu
đã tập trung phân tích nguyên nhân và tác động ca toàn cu hóa. Mc dù vn còn mt s tranh
cãi, các nghiên cu y cung cp bng chng ng h tác động tích cc ca toàn cầu hoá đến
tăng trưởng kinh tế nói chung năng suất ca doanh nghip nói riêng (Hahn Narjoko,
2011). Toàn cu hóa tạo điều kin cho hàng hóa, dch v ý tưng d dàng luân chuyn gia
các quc gia vi s h tr ca công ngh thông tin và truyền thông. Trong môi trường này, các
ý tưởng có nhiu kh năng được hin thc hóa, công ngh mới được phát trin và thay thế ngày
càng nhanh. Ngày nay, tri thức đã trở thành mt yếu t ch cht quyết định mức độ giàu có ca
các quc gia (Kuncoro, 2012).
Theo lý thuyết tăng trưng nội sinh, đổi mi công ngh yếu t thiết yếu cho s phát
trin bn vng ca nn kinh tế (Romer, 1986). Vai trò của đổi mới đặc bit quan trọng đối vi
doanh nghip tại các nước đang phát triển, đồng thi tr ngại cho đổi mới cũng chính trở
ngại cho tăng trưởng kinh tế (Hahn Narjoko, 2011). Vấn đề khiến các nhà thiết kế chính
sách trăn trở làm thế nào để c doanh nghip bản địa th tiếp cn các công ngh mi
sn xut các sn phm mới trước đây các doanh nghiệp chưa có khả năng thực hin. Chính
vy vic xem xét các yếu t kh năng ảnh hưởng đến đổi mi ca doanh nghip mt
vấn đề nhận được s quan tâm ca gii nghiên cu và các nhà hoạch định chính sách.
Các doanh nghip nh vừa đóng vai trò qua trọng trong nn kinh tế, đặc bit ti các
quốc gia đang phát triển. Các doanh nghip nh vừa tuy đổi mới nhưng với mức độ
không đáng kể so vi các doanh nghip ln. Bên cnh đó các doanh nghiệp này thường ít tham
gia các d án hợp tác thúc đẩy đổi mới (OECD, 2010). Đ đổi mi các doanh nghip nh và
239
va gp không ít thách thc. Các tr ngi chính yếu các doanh nghip này phải đối mt
hn chế trong kh năng tiếp cn tài chính thiếu ht ngun nhân lc chất lượng cao (OECD,
2010). Một quan điểm ph biến cho rng quá trình toàn cu hóa ch mang đến li ích cho các
doanh nghip ln và bt li cho c doanh nghip nh và va do các doanh nghip này hn chế
v ngun lc. Vậy đối vi hoạt động đổi mi ca các doanh nghip nh và va, toàn cu hóa s
mang đến tác động tích cc hay tiêu cc? Nghiên cứu này được thc hin nhm kiểm định mi
quan h gia toàn cầu hóa đổi mi ti các doanh nghip nh va ti Việt Nam giai đoạn
2005-2015. Vic la chn xem xét ch đề này ti Vit Nam xut phát t s thiếu ht các bng
chng thc nghim v mi quan h gia toàn cầu hóa đổi mi. Theo nhn thức đến thi
điểm hin ti ca tác gi, Nguyen và cng s (2011) là mt trong s ít nhng nghiên cu phân
tích vấn đề tương tự cho Việt Nam. Tuy nhiên thay vì phân tích tác động đa chiều ca toàn cu
hóa, Nguyen cng s (2011) ch tập trung phân tích tác động ca t do hóa thương mại ti
mt thời điểm c th (năm 2005 và 2007). Nghiên cứu này m rng nghiên cu ca Nguyen và
cng s (2011) hai điểm. Th nht, bên cnh vic xem xét các kênh truyn dn vi ca
toàn cu hóa, tác gi còn m rộng xem xét tác động ca toàn cu hóa cấp mô. Tác giả cho
rng vic tp trung vào khía cnh thương mại đầu như Nguyen cng s (2011) chưa
giúp mang đến cái nhìn đa chiều v tác động ca toàn cu hóa. Th hai, tác gi tn dng b d
liu v toàn cu hóa của KOF để có th đánh giá ảnh hưởng ca toàn cầu hóa qua các năm. Với
thi gian nghiên cu m rng, tác gi hy vng nghiên cu th nm bt một cách đầy đ tác
động ca toàn cu hóa.
2. Khung phân tích
2.1. Đổi mi
Khái nim v đổi mi
cấp độ quốc gia, đổi mi (innovation) s tiến b trong năng lực công ngh nói
chung (Howitt, 2000). Lý thuyết tăng trưởng nội sinh và mô hình tăng trưởng dựa trên đổi mi
gii thiu bi Romer (1990) và Grossman Helpman (1991) xem tiến b k thut và đổi mi
động lc chính cho phát trin kinh tế nâng cao năng suất trong dài hn. Các thuyết
hình tăng trưởng này nhn mnh vai trò quan trng ca hoạt động nghiên cu phát trin
(R&D) đổi mới đối vi s phát trin bn vng ca nn kinh tế (Aghion Howitt, 1998).
V mt thc nghim, vai trò của đổi mới đối với tăng trưởng kinh tế đã đưc chng minh rng
rãi, đặc bit ti các quc gia phát trin (El Elj Abassi, 2014). Schumpeter (1943) mt
trong nhng nghiên cu đu tiên xem xét vai trò của đổi mi trong nn kinh tế. Nghiên cu ca
Schumpeter (1943) cùng vi các nghiên cu ca Nelson Winter (1982), Dosi (1984)
Pavitt (1984) đã mở đu cho dòng nghiên cu v đổi mi hiện đang tiếp tc phát trin vi s
chuyn dịch theo hướng tri thc ca các nn kinh tế trên thế gii (Chen và cng s, 2014; Choi
và cng s, 2012; Rodil và cng s, 2015).
Đổi mi không ch được nghiên cu góc độ mô mà còn được xem xét dưới góc độ vi
mô. cấp đ doanh nghiệp, định nghĩa phổ biến nht v đổi mi da trên cách tiếp cn ca
OECD (2005). Theo cách tiếp cận này, đổi mi th chia thành hai loại: đổi mi sn phm
240
(product innovation) đổi mi tiến trình (process innovation). Đi mi sn phẩm được định
nghĩa việc sn xut hoặc thương mại hóa mt sn phm vi những tính năng được ci thin
chng hạn như cung cấp dch v mi hoc ci thiện cho khách hàng. Đổi mi tiến trình được
định nghĩa việc thc hin hoc ng dng mt quy trình sn xut mi hoc có ci thiện đáng
kể. Đổi mi tiến trình th bao gm s thay đi trong máy móc thiết b, ngun nhân lc
và/hoc cách thc làm việc. Định nghĩa về đổi mi ca OECD nhn mnh vic to ra các sn
phm dch v mi hoc vic áp dng quy trình hoạt động mi.
Bên cnh cách phân loi của OECD, đổi mi th được phân loại thành đổi mới đầu
vào (innovation input) và đổi mới đầu ra (innovation output). Đi mới đầu vào, thường được
đo lường bng chi phí nghiên cu - phát trin, hàm ý các ngun lc cn thiết để thc hiện đổi
mới; trong khi đổi mới đầu ra, đại din bi s sn phm hoc quy trình mi, hàm ý thành qu
ca việc đổi mi (Coad và cng s, 2016; Deschrysvere, 2014 và Rodil và cng s, 2015).
Đo lường đổi mi
Phn ln các nghiên cu v đổi mới đo lường mức độ đổi mi bng chi phí nghiên cu
phát trin hoc s ng bng sáng chế. Tuy nhiên phương pháp đo ờng đi mới này chưa
phù hp vi doanh nghip ti các quốc gia đang phát triển (Gorodnichenko cng s, 2010).
Chi phí nghiên cu là yếu t đầu vào cn thiết cho quá trình đổi mi, tuy nhiên vic nghiên cu
phát triển không đm bo s thành công cho vic đổi mới thang đo s dng chi phí nghiên
cu phát triển thường b sai lch ti các doanh nghip quy nh (Michie, 1998
Archibugi Sirilli, 2001). Bên cạnh đó, tại các nn kinh tế đang phát triển, các doanh nghip
thường thc hin chiến lượng mô phng/bắt chước (imitation) hoc ng dng các công ngh đã
được sáng to và kiểm định; thay vì t mình phát minh công ngh mới và đầu tư nguồn lc cho
công tác nghiên cu phát trin (Goronidchenko, 2010).
Thang đo dựa trên s ng bng sáng chế cũng mt s nhược đim. Th nht, s
ng bng sáng chế đo lường kh năng phát minh (invention) của doanh nghiệp hơn đổi
mi. Th hai, s ng bng sáng chế s biến động ln gia các quc gia ngành ngh.
Th ba, doanh nghiệp thường s dng nhng cách thc khác ngoài việc đăng ký bằng sáng chế
để bo v thành qu đổi mới như: duy trì s phc tp v mt k thut, bo v mt công
nghip hoc tn dng thời gian trước các đối th cnh tranh. Trong nghiên cu này, vi mu d
liu gm các doanh nghip nh va Vit Nam, tác gi định nghĩa đổi mi theo cách tiếp
cn của OECD (2005). Theo đó đổi mi vic phát trin sn phm mi, nâng cp sn phm
hin ti hoc ng dng công ngh sn xut mi.
2.2. Toàn cu hóa
Khái nim v toàn cu hoá
Thut ng “toàn cầu hóatrở nên thnh hành trong những năm 1990 đầu những năm
2000. Thut ng toàn cầu hóa thường được s dng với ý nghĩa s gia tăng rệt trong các
dòng luân chuyn kinh tế quc tế t những năm 1970 (Perraton, 2011). Theo quan đim ca
các nhà kinh tế tân t do (neo-liberal economist), toàn cu hóa là: (i) s hi nhp trên th
241
trường hàng hóa dch v th trường các yếu t sn sut (Wolf, 2003); (ii) s hi nhp ca
các nn kinh tế và s phát trin ca các th trường quc tế (Bordo và cng s, 1999).
Bên cạnh đó, Hopper và cộng s (2017) đã định nghĩa toàn cầu hóa theo quan điểm ca
ngành địa kinh tế, trong đó toàn cầu hóa s gia tăng trong lưu chuyển hàng hóa, dch v,
yếu t sn xuất, thông tin, con người và liên lc gia các quc gia.
Quan điểm tiếp cn tng quát ca Dreher (2006), toàn cu hóa có ba khía cnh bao gm:
kinh tế, chính tr văn hóa. Đây chính sở để các nhà nghiên cứu đo lường mức độ toàn
cu hóa. Trong nghiên cu này tác gi định nghĩa toàn cầu hóa theo cách tiếp cn tng quát ca
Dreher (2006). Theo đó toàn cu hóa bao gm ba khía cnh: toàn cu hóa v kinh tế, chính tr
và xã hi. Toàn cu hóa v kinh tế được đặc trưng bởi các dòng lưu chuyn hàng hóa dch v,
vn, thông tin và nhn thc v th trường. Toàn cu hóa v chính trt s truyn bá ca các
chính sách quc gia. Toàn cu hóa v xã hi th hin s lan truyn của các ý tưởng, hình nh
và con người.
Đo lường toàn cu hóa
Các thang đo về toàn cu hóa th được chia thành thang đo đơn chiều thang đo đa
chiều. Thang đo đơn chiều, th hiện độ m ca nn kinh tế, thường được th hin thông qua t
l giá tr hàng hóa xut nhp khu trên tng sn phm quc dân. Tuy nhiên toàn cu hóa là mt
khái niệm đa chiều (Gygli cng s, 2019). Toàn cu hóa không ch bao gm s gia tăng
trong dòng lưu chuyển hàng hóa tài chính còn bao gm s gia tăng trong mối liên h
giữa công dân các nước, trong s trao đổi thông tin và ý tưng hoc trong s cng tác gia các
chính ph nhm gii quyết c vấn đề chính tr có quy mô toàn cầu. Do đó các học gi cần đảm
bảo tính đa chiều trong đo ng toàn cu hóa. Trong thc tế các nhà nghiên cứu đã tích cực
trong vic y dựng các thang đo tng hp v toàn cu hóa t đu những năm 2000 (Gygli
cng s, 2019).
Ch s KOF Globalisation Index đo lường toàn cu hóa theo ba khía cnh chính kinh
tế, hi chính tr ti 203 quc gia vùng lãnh th t năm 1970. Đây được xem ch s
toàn cầu hóa được s dng rng rãi nht trong các nghiên cu (Potrafke, 2015). KOF
Globalisation Index được s dng ph biến do mức độ bao ph v mt không gian và thi gian
(Gygli cng s, 2019). Trong nghiên cu y, tác gi s dng ch s KOF Globalisation
Index làm thước đo toàn cầu hóa do s ph quát ca tính thun li ca ch s này khi
cung cấp đủ s quan sát cho d liu Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015 đ kim tra nh
hưởng ca toàn cầu hoá đến đổi mi ca các doanh nghip nh vừa trong giai đoạn nghiên
cu.
2.3. Ảnh hưởng ca toàn cầu hóa đến đổi mi ca doanh nghip
Vi vic m ca biên gii cho hoạt động thương mại và đầu tư nước ngoài, toàn cu hóa
mang đến hội thách thc cho doanh nghiệp, đc bit ti các quốc gia đang phát triển, để
đổi mi và ci thin v thế cnh tranh trên th trường (Goronidchenko và cng sự, 2010). Cơ sở
thuyết v thương mại quc tế s khác bit gia các doanh nghip (lý thuyết thương mại
242
mi New Trade Theory) nhận định doanh nghip tham gia hoạt động thương mại quc tế s
năng suất cao hơn các doanh nghiệp ch sn xut phc v th trường trong nước (Peters
cng s, 2018). Trong khi các hình thuyết ban đầu xem năng suất ca doanh nghip
mt biến ngoi sinh (Melitz, 2003 Helpman cng s, 2004), các nghiên cu gần đây xét
đến kh năng năng suất mt biến ni sinh có th điều chnh thông qua hoạt động đổi mi
ca doanh nghip (Yeaple, 2005; Lileeva Trefer, 2010 và Bustos, 2011). Phn ln các
nghiên cứu trước tập trung xem xét tác đng ca toàn cầu hóa đến năng suất ca các doanh
nghip ti các quốc gia đang phát triển (xem Görg và Greenaway, 2004 và Wagner, 2007). Tuy
nhiên các nghiên cu này phn nhiu tp trung xem xét mi liên h trc tiếp gia toàn cu hóa
năng suất thay phân tích cơ chế tác động ca toàn cầu hóa đến năng suất ca doanh
nghip (Gorodnichenko cng sự, 2010). Đổi mi một chế qua đó toàn cu hóa th
ảnh hưởng đến năng suất ca doanh nghip, tuy vy s ng các nghiên cu xem xét mi quan
h gia toàn cu hóa và đổi mi còn rt hn chế (Gorodnichenko và cng s, 2010).
Mi quan h gia toàn cầu hóa đổi mi mt mi quan h phc tp. Mt mt, vic
gia tăng trong giá tr nhp khu và vốn đầu tư trực tiếp (FDI) do vic d b các rào cản thương
mi th ng cường mức độ cnh tranh trên th trường trong nước làm gim kh năng
sinh li ca doanh nghip. Trong hoàn cnh này, các doanh nghip buc phi ci thin hiu qu
sn xuất đểth tn ti trên th trường (Berthschek, 1995). Đổi mi mt trong nhng cách
thc giúp doanh nghip ci thin hiu qu hoạt động nhm th duy trì kh năng cnh tranh
trên th trường (Kuncoro, 2012). Theo lp lun này, toàn cầu hóa đổi mi th mi
quan h đồng biến.
Ngược li vi lp lun trên, mt s nghiên cu đã chứng minh rng toàn cầu hóa đổi
mi có mi quan h nghch chiều nhau (Braga và Wilmore, 1991). Quan điểm này gii rng
do thường phi tiêu hao ngun lực đáng kể cho hoạt động nghiên cu phát trin nhm to ra
sn phm quy trình sn xut mi, trong khi li ích t các hoạt động y tính bt n cao,
do vy doanh nghip tr nên cn trọng đối vi các hoạt động đi mi và ch tp trung vào vic
ng dng công ngh nhp khẩu theo điều kin c th ca doanh nghip (Kuncoro, 2012).
Bên cnh hai ng quan điểm trái ngược trên, một dòng quan điểm khác cho rng toàn
cu hóa cho phép các quốc gia đang phát triển có th đạt được bước tiến trong quá trình hc tp
không nht thiết phi tri qua quá trình khám phá - gây tn kém v thi gian tài chính,
bng cách tiếp cận các ý tưởng và công ngh phát trin ti các khu vc khác và áp dng sau khi
có s điều chnh phù hp (Bloom, 2002).
Để phân tích mi quan h gia toàn cầu hóa đi mi, phn ln các nghiên cu hin
nay ch yếu xem xét hai cơ chế mà toàn cu hoá có kh năng ảnh hưởng đến kh năng đổi mi
ca doanh nghip bao gm: chuyn giao tri thức cơ chế cnh tranh xut phát t s tham gia
ca các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ngoại thương (Goronidchenko cộng s,
2010). Sutton (2007) tập trung xem xét tác động ca toàn cầu hóa đến đổi mi thông qua
chuyn giao tri thc trong khi Schumpeter (1943) Aghion cng s (2004, 2005) xem xét
thông qua cnh tranh. Trong mô hình ca Sutton (2007), kh năng cạnh tranh ca doanh nghip