447
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
THAY ĐỔI TH CH ẢNH HƢỞNG ĐẾN S PHÁT TRIN CA
DOANH NGHIP - BNG CHNG T THC TIN
Nguyn Th Hng Thm,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tt:
Bài báo này hai mc tiêu. Phn thuyết, bài báo s trình bày mt s kết qu nghiên
cu gần đây về ảnh hưởng ca th chế đến s phát trin ca doanh nghip. Phn thc tin, bài
báo minh chứng tác động tiêu cc mà s thay đổi th chế mang li cho mt t chc cung cp các
bài thi qua mng Internet cho hc sinh ph thông. Bài viết s dụng phương pháp nghiên cứu tình
hung vi Trung tâm Violympic.
T khóa: S thay đổi th chế, phát trin doanh nghip, Trung tâm Violympic
INSTITUTIONAL CHANGES AFFECT THE DEVELOPMENT OF
ENTERPRISES - PRACTICAL PROOF
Abstract:
This article has two objectives. On the theoretical perspective, the paper introduces some
recent research outcomes of the influence of the institution on the enterprises‟ development. On
the practical aspect, the paper demonstrates about negative impacts of institutional changes on
an center that organizes Internet based examinations for pupils. The article is based on the
result of the case study at Violympic Center.
Key words: Institutional changes, sustainable development, Violympic Center.
Gii thiu
Doanh nghip t chc thc hin vic to ra sn phm hoc dch v trong nn kinh tế
th trường (Nguyn Ngc Huyn, 2015). Phát trin doanh nghip th đưc hiu vic to ra
nhng giá tr dài hn cho doanh nghip, t khách hàng, th trường các mi quan h
(Scottpollack, 2012). Phát trin doanh nghip bao gm s tăng trưởng v mt s ng hay s
gia tăng về chất lượng. Bài viết này s minh chng v tác động tiêu cc của thay đi th chế đến
s phát trin ca Trung tâm Violympic.
Trung tâm Violympic t chc các cuc thi Toán và Vt lý qua mạng Internet đáp ứng nhu
cu hc tp, nâng cao kiến thc ca các bn học sinh. Đặc bit môn Toán tiếng Anh không ch
giúp hc sinh hc cùng lúc Toán tiếng Anh còn giúp hc sinh so sánh, hc hi thc tin
448
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
hc môn Toán các quc gia phát triển như Mỹ, Úc, Singapore…Luyện thi online giúp hc sinh
quen vi vic s dng mng Internet, tri nghim nhng hiu ứng vượt tri v âm thanh, hình
nh mà các bài thi qua mạng có được so vi sách giáo khoa truyn thống. Điều này giúp hc sinh
hng thú vi vic học hơn, rất ý nghĩa trong cuc cách mng công nghiệp 4.0 ―được biết như
Internet ca vn vật‖ (Pieroni các cộng s, 2018). thế, đông đo hc sinh trong c nước
đã tham gia vào các cuộc thi Toán và Vt lý qua mng Internet do Trung tâm Violympic t chc.
Trung tâm Violympic cùng rt nhiu các doanh nghiệp nhỏ khác đang hoạt động trong
môi trường kinh doanh với các quy định pháp luật trong kinh tế, thương mại đã được cải cách và
thị trường đã tự do hóa hơn trước. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vừa nhỏ chưa phát triển
nhanh như mong đợi, giống như trong các nền kinh tế thị trường đã phát triển. do bởi các
rào cản đối với tăng trưởng tồn tại trong nền kinh tế chuyển đổi nước ta, như rào cản thể chế,
rào cản tổ chức và tài nguyên nội bộ, rào cản thị trường bên ngoài... Vì thế việc xem xét tác động
của những rào cản y, đặc biệt rào cản thể chế đối với sự tăng trưởng phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết.
1. Khái niệm và vai trò của thể chế trong phát triển doanh nghiệp
Theo Douglass North (1991), thể chế những ràng buộc do con người tạo ra, nhằm điều
chỉnh định hình các quan hệ chính trị, kinh tế hội. Thể chế bao gồm các quy tắc chính
thức (hiến pháp, luật, quyền tài sản) những ràng buộc không chính thức (phong tục, truyền
thống, các quy tắc ứng xử). Thể chế đã được hình thành bởi con người nhằm tạo ra trật tự
giảm thiểu rủi ro.
Bartlett và Bukvic (2001) khẳng định, sự quan tâm đến vai trò của các doanh nghiệp vừa
nhỏ trong những nền kinh tế chuyển đổi đã gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây.
Hiện nay, nhiều người đồng ý rằng các doanh nghiệp vừa nhỏ đóng vai trò quan trọng trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Những
lợi ích chính mà các doanh nghiệp này đóng góp bao gồm tạo việc làm, đổi mới và tạo ra sự cạnh
tranh. Thực tế cho thấy, hầu hết các nền kinh tế chuyển đổi, rất nhiều doanh nghiệp mới đã
được thành lập. Tuy nhiên, nhiều rào cản đối với sự tăng trưởng phát triển của doanh
nghiệp. Trong khi đó, các công ty tăng trưởng nhanh, năng động, vai trò lớn trong tạo ra việc
làm và là hạt giống cho các công ty lớn, thành công trong tương lai
Về vai trò của thể chế trong phát triển các nền kinh tế và hoạt động kinh doanh, Douglass
North (1991) khẳng định, thể chế thể thúc đẩy một nền kinh tế phát triển, tăng trưởng, hoặc
làm cho nền kinh tế bị trì trệ hay suy giảm. Ủng hộ quan điểm này, Bartlett Bukvic (2001)
nhận thấy quá trình chuyển đổi của cả nền kinh tế thể được thực hiện hay bị chậm lại hoặc
thậm chí bị đảo ngược nếu việc phân bổ tài nguyên cho khu vực nhân bị ngăn cản. Điều này
có thể xảy ra khi có những rào cản đáng kể đối với sự tiếp cận của các doanh nghiệp nhỏ.
Cụ thể, theo Polischuk (2001), trong một số quốc gia, bao gồm Nga, các doanh nghiệp
vừa nhỏ, sau một khoảng thời gian tăng trưởng ban đầu, đã bị đình trệ hay ngay cả sụt giảm,
do thiếu nền tảng thể chế cho sự tăng trưởng và phát triển các doanh nghiệp sở hữu nhân. Tác
giả đã chỉ ra một số trở ngại các doanh nghiệp vừa nhỏ phải đối mặt, trong đó những
chính sách không quan tâm đến nhu cầu của các hãng nhỏ. Tương đồng với các doanh nghiệp
449
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
nước Nga, Hashi (2001) cũng báo cáo vsự tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ trong nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ xây dựng giai đoạn đầu trong q trình chuyển đổi của
Albania. Điều này giúp các doanh nghiệp trthành động tăng trưởng của nền kinh tế nước
này. Tuy nhiên sau đó, sự tăng trưởng này đã bị cản trở bởi một loạt các rào cản được nhà nước
tạo ra, trực tiếp hoặc gián tiếp như thuế suất cao, nhiều khoản đóng góp, môi trường thể chế
không tốt.
Ngoài ra, Li các cộng sự (2006) thấy rằng, hai yếu tố quan trọng tạo ra sự ng
trưởng nhanh của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Đầu tiên là những cải cách kinh tế đã hướng
đến việc thay đổi luật pháp, quy định quản lý các hoạt động kinh tế. Thứ hai, cả ba quốc gia y
đã chứng kiến sự ra đời nhanh chóng của các hãng mới, trong đó khởi nghiệp đặc biệt quan
trọng. ràng, những quy định pháp luật mới hỗ trợ tăng trưởng đã mang lại sự tăng trưởng
nhanh của ba nền kinh tế thị trường đang nổi này.
Ngược với sự thúc đẩy ở trên, Bartlett Bukvic (2001) nhận thấy trong hầu hết các nền
kinh tế thị trường, ngoại trừ những nền kinh tế năng động nhất, có những rào cản đáng kể đối với
việc thành lập tăng trưởng doanh nghiệp. Ngay cả Anh, điều này đã được khẳng định trong
một báo cáo gần đây của Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ mang tên "Rào cản cho sự sống còn
tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ ở Anh". Trong các nền kinh tế chuyển đổi, những rào cản
thường lớn hơn đối với sự tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề ở đây là các rào
cản đã cản trở sự phát triển của những công ty tiềm năng tăng trưởng nhanh, khả năng tạo
công ăn việc làm lớn nhất, giới thiệu các công nghệ mới đổi mới. Những rào cản y xuất
hiện cả bên trong và bên ngoài công ty. Những rào cản đối với tăng trưởng đã cản trở việc tái
cấu lao động nhanh chóng từ các công ty lớn không hoạt động, sang khu vực nhân quy mô
nhỏ mới nổi. Kết quả là, tăng trưởng của nền kinh tế thấp hơn, t lệ thất nghiệp cao hơn.
Bartlett Bukvic (2001) đã chỉ ra một số loại rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp,
như: rào cản thể chế (bao gồm khuôn khổ luật pháp, mức độ tham nhũng hối lộ), rào cản từ
môi trường ngành (lĩnh vực công ty hoạt động, mức độ cạnh tranh, mạng lưới đối tác hỗ trợ sự
tăng trưởng), rào cản tài chính, các rào cản nội bnhững rào cản hội. Cũng chia các rào
cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp theo nhóm, Aidis (2005) đã xem xét 19 yếu tố được
chia thành bốn loại rào cản rào cản chính thức, rào cản không chính thức, rào cản từ môi
trường và rào cản kỹ năng
Rõ ràng, khung thể chế trong đó các công ty quan hệ với khách hàng, chính phủ và tương
tác với nhau ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng của doanh
nghiệp thường bị đe dọa bởi tệ quan liêu nặng nề. Các tổ chức chính thức không chính thức
đóng vai trò quan trọng trong việc y. Hệ thống thuế không phù hợp hay các quy định pháp lý
mang tính phân biệt đối xthể gánh nặng lớn cho các doanh nghiệp vừa nhỏ nhiều
nước. Các luật, quy tắc và quy định phức tạp liên quan đến các công ty thể gây ra những khó
khăn lớn cho các công ty nhỏ. Sđiều tiết quá mức đối với các công ty trong nền kinh tế thị
trường thúc đẩy c doanh nhân tìm cách tránh né các quy định dẫn đến stăng trưởng của nền
kinh tế ngầm.
Thêm vào đó, Bartlett và Bukvic (2001) khẳng định, hoạt động vận động hành lang nhằm
450
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
tác động đến kết quả của một số doanh nghiệp lớn thể làm giảm đầu sản xuất làm chậm
tăng trưởng nói chung. Ngoài ra, tính tương đối mới của các thể chế luật lệ trong nền kinh tế
thị trường cùng những tàn của chế thể làm gia tăng tình trạng hối lộ và tham nhũng.
Điều này làm tăng rủi ro, chi phí giảm tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngoài ra, các công ty
lớn với tiềm lực mạnh, các mối quan hệ chính trị tốt, cũng có thể sử dụng nhiều chiến thuật khác
nhau để cản trở sự tăng trưởng của các công ty nhỏ, với những chính sách giá mang tính chiến
lược hay các mối đe dọa về hành vi tội phạm. Những yếu tố thể chế này thể làm tăng chi phí
của các doanh nghiệp vừa nhỏ. Ngoài ra, các yếu tố như nhu cầu sản phẩm thấp, khó tiếp cận
với nguyên liệu đầu vào, những khó khăn trong xuất khẩu, quy tắc mua sắm công hay sự thanh
toán chậm trễ của khách hàng có thể cản trở sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Bng chng thc tin v ảnh hưng ca s thay đi th chế đến s phát trin ca
doanh nghip
Trung tâm Violympic bt đầu trin khai các cuc thi Toán tiếng Vit, Toán tiếng Anh và
Vt lý qua mạng Internet năm 2008. Tính đến năm 2019, trung tâm này đã triển khai các thi
qua mạng được 11 năm. Năm học 2012 2013, Violympic 10 triu tài khoản đăng ký tham
gia t 1000 qun huyn trên c 63 tnh, thành phố. Năm học 2014 2015, Violympic có 20 triu
tài khon đăng ký, đc bit cuộc thi Violympic Global đã thu hút hơn 32000 thí sinh t 35 quc
gia vùng lãnh th tham gia. Đến nay, qua 11 năm, cuộc thi đã hơn 30 triệu tài khoản đăng
ký t 34000 trường thuc 711 qun huyn ca 63 tnh thành trên c nước.
Các chương trình thi Toán, đặc bit Toán bng tiếng Anh qua mng rt phù hp vi
công cuộc đi mi giáo dục theo hướng hi nhp bi các bài Toán bng tiếng Anh được
Violympic đưa ra rất gn vi Toán hc ca M, Úc hay Singapore. Vic t chc thi Toán hay
Toán bng tiếng Anh qua Internet cũng tuân th ch trương đổi mi giáo dc triệt đ toàn
din của Đảng nhà nước, đúng với ch trương ng dng công ngh thông tin nhm hiện đại
hóa nn giáo dục nước nhà, là s chun b tích cc cho cuc cách mng 4.0.
Ngày 19 tháng 8 năm 2017, sau nhiều năm trin khai, B Giáo dục và Đào tạo quyết định
tm dng t chc nhng cuc thi y. Nhiều trang thông tin, đc bit là các trang trên mng
đồng loạt đưa tin ―Dừng các cuc thi gii Toán, tiếng Anh qua mạng‖ từ năm học 2017 - 2018.
Nhiu ph huynh, người dân cho rng l không tt nên B mi quyết định dng thi. Sau
đó, ngày 7 tháng 12 năm 2017, B Giáo dục và Đào tạo công văn s 5814/BGDĐT-GDTrH
v t chc các cuc thi dành cho hc sinh ph thông t năm học 2017 - 2018 cho phép t chc
lại thi, nhưng Bộ không ch đo t chức thi như trước để Trung tâm Violympic t t
chc. Tuy nhiên, vi các ý kiến t nhiu nguồn khác nhau, đc bit các thông tin trên mng,
nhiu ph huynh nghi ng li ích ca các cuc thi, cùng vi vic các B, S, phòng Giáo dc và
Đào tạo cùng các Trường không tham gia t chức thi như những năm trưc, s ng hc sinh
tham gia cuc thi gim rất đáng kể. Năm hc 2017 2018, ch 169 cụm thi trường hc
đăng ký tham gia thi vòng chung kết toàn quc vi s ng hc sinh tham d 13500 em.
Năm học 2018 2019, có trên 10.000 hc sinh tham dự. Trong khi năm học 2016 2017, trước
khi quyết định dng t chc nhng cuc thi Toán, Vt qua mng ca B Giáo dục đào
to, 8,6 triu học sinh đã tham d k thi, vi s ợng trường tham gia cuc thi 34.075.
451
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
ràng, với Trung tâm Violympic, đây là s st gim rt ln s ng hc sinh tham gia do s thay
đổi chính sách ca B Giáo dục và Đào tạo.
Bng 1: S ng hc sinh tham d các cuc thi ca Trung tâm Violympic
Năm học
2014 - 2015
Năm học
2015 - 2016
Năm học
2016 2017
Năm học
2017 - 2018
Năm học
2018 - 2019
S ng hc
sinh tham gia
6.000.000
8.000.000
8.600.000
13.500
10.000
Đứng góc độ ca t chc cung cp dch vụ, đ trin khai các cuc thi qua mng, Trung
tâm Violympic đã phải đầu sở vt cht, nhân lc. Vi s ng hc sinh tham gia ngày
càng đông đảo vào nhng cuc thi y thì chất lượng đường truyền, băng thông đã được t chc
này đầu tư. Bộ phn chun b đề thi, đội ngũ k thuật viên đ h tr hc sinh khc phc s c k
thut, tr li câu hi của các trường, ph huynh học sinh đã được xây dng. B Giáo dc
Đào tạo thay đổi quy định v t chc các cuc thi qua mng khiến s ng hc sinh tham gia
các cuc thi qua mng ca Trung tâm st gim mạnh. ràng, các chính sách, quy định của
quan quản lý có tác động rt lớn đến doanh nghip.
3. Mt s đề xut
Việc các doanh nghiệp nhỏ tăng trưởng nhanh hơn các doanh nghiệp lớn trong những nền
kinh tế thị trường phát triển ý nghĩa quan trọng đối với chính sách kinh tế trong những nền
kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Trước tiên, những kiến nghị để phát triển doanh nghiệp vừa
nhỏ nền tảng chính trong chính ch kinh tế nhiều nền kinh tế chuyển đổi. Kết quả nhiều
công trình nghiên cứu trước và phần bằng chứng từ thực tiễn trên đã minh chứng rõ ràng rằng,
thể chế chính thức như luật pháp, chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh được phát triển ổn định, bền vững, hệ thống luật pháp,
chính sách cần ổn định để các doanh nghiệp thể dự báo được tình hình đưa ra các quyết
định kinh doanh đúng, tránh các ―cú sốc‖ cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ cần sự hỗ trợ về thể chế nhằm vượt qua một số rào cản
để tăng trưởng. Các quan, tổ chức địa phương thể cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho các
doanh nghiệp mới, đang phát triển dưới hình thức cung cấp thông tin, vấn dịch vụ đào tạo.
Các dịch vụ y thể hiệu quả hơn sự hỗ trợ tài chính nhằm khắc phục các rào cản đối với sự
phát triển doanh nghiệp. Wahid Sein (2013) đã khng đnh vai t quan trng ca th
tng thành ph, ni huy đng các ngun lực để tc đy quá tnh thể chế hoá, nghĩa là
đưa ra lut, chun mc để quy đnh và kiểm soát hành vi ca các ch thquan h.
Bartlett Bukvic (2001) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các mối quan hệ hội
kinh doanh trong việc giảm các rào cản xã hội để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hai tác giả
này đã cho thấy cách tiếp cận của Slovenia trong chính sách đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Theo đó, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa nhỏ thể được thúc đẩy bởi những
hoạt động của các đối tác địa phương và các liên minh phát triển bao gồm: các cơ quan phát triển
doanh nghiệp vừa nhỏ, chính quyền địa phương, các phòng thương mại, hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội doanh nhân câu lạc bộ, tổ chức phi chính phủ địa phương, ngân hàng địa
phương, các trường cao đẳng, đại học và mạng lưới các doanh nghiệp. Do đó, Slovenia đã đưa ra