646
ÁP DỤNG DẠY HỌC PHÂN HÓA THEO PHONG CÁCH HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG CHỦ ĐỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN,
SINH HC 11
Trương Minh Khải1*, Vũ Thị Hu2, Phạm Đình Văn3
1 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
2 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
3 Tờng Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Dạy học phân hóa chiến lược giảng dạy nhân hóa cho từng đối tượng
học sinh, phù hợp với tâm sinh lý, khnăng, nhu cầu sở thích của học sinh
nhằm phát huy tối đa tiềm năng vốn của học sinh. Với cách tiếp cận y, người
học thể chđộng lựa chọn nhiệm vụ, chủ đề học tập phù hợp. Nghiên cứu này
tổng quan một số đặc điểm của dy học phân hóa, dạy học phân hóa theo phong
cách học tập và quy trình tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực Sinh học. Từ
đó, quy trình dạy học theo mô hình phân hóa VARK được áp dụng vào dạy học
và kiểm tra đánh giá chủ đề “Sinh trưởng và phát triển”, phần “Sinh học cơ thể”,
Sinh học 11. Việc áp dụng dạy học phân hóa dựa trên phong cách học tập này đã
góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh, đáp ứng hiệu quả nhu cầu
đa dạng của học sinh, thu hút học sinh tham gia vào hoạt động học tập góp
phần nâng cao chất lưng giảng dạy.
Từ khóa: dạy học phân hóa; hình VARK; phong cách học tập; sinh
trưởng và phát triển; Sinh học 11
1. Giới thiu
Dạy học phân hóa chính chiến lược giảng dạy dựa trên nhận thức ca
giáo viên về nhu cầu hoặc năng lực của từng nhân học sinh, từ đó hướng tới
xây dựng một môi trường học tập mới trong đó người học tùy theo năng lực, đặc
điểm cá nhân, có được các cơ hội lựa chọn để phát triển
1
. Phong cách học tập về
cơ bản là một cách tiếp cận trong dạy học phân hóa. Theo Jackson
2
, phong cách
học tập một tập hợp con của tính cách, sở sinh học. Áp dụng trong dy
học, Fox & Hoffman
3
cho rằng, dạy học phân hóa phải tạo ra các bài giảng thu
1
Hồ Thu Quyên (2019). Cơ skhoa học của dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục cấp Trung
học phổ thông ban hành m 2018. Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thnht về đổi mới đào tạo giáo viên,
tr. 43-50.
2
C. Jackson (2002). Manual of the learning styles profiler. Available via www.psi-press.co.uk
3
J. Fox, W. Hoffman (2011). The differentiated instruction book of lists (Vol. 6). John Wiley & Sons
647
hút càng nhiều phong cách học tập càng tốt. Giáo viên cần nhận thức được sự
khác biệt về phong cách học tập của học sinh lập kế hoạch với những khác
biệt đó. Như vậy, nhận thức về sự đa dạng phong cách học tập của học sinh giúp
giáo viên lập kế hoạch dạy học để mỗi hc sinh đều thể học tốt nhất
1
. Theo
các lý luận trên, hiện nay có rất nhiều phong cách học tập theo các mô hình khác
nhau được đề xuất, phổ biến phải kể đến hình Kolb
2
, hình Honey &
Mumford
3
, mô hình VARK của Fleming
4
.
Chđề Sinh trưởng phát triển - Sinh học 11 nội dung kiến thức
ứng dụng rất đa dạng, gần gũi với thực tiễn, học sinh có thể học tập với nhiều
hình thức khác nhau ntnghiên cứu khoa học, dạy học dự án, thực hành thí
nghiệm hoặc thuyết trình. Mặt khác, nội dung kiến thức không quá khó nên s
phân hóa về nội dung không nhiều. Đặc biệt, học sinh lớp 11 đã được “phân hóa
một lần thông qua việc chọn tổ hợp môn, như vậy các em ít nhiều sự yêu thích
với môn Sinh học. Vì các lý do trên, giáo viên sẽ thuận lợi tổ chức dạy học phân
hóa dựa vào phong cách học tập của học sinh. Bài báo y trình y khái nim,
đặc điểm và quy trình dạy học phân hóa theo phong cách học tập của học sinh.
Cụ thể, phong cách học tập theo hình VARK được lựa chọn áp dụng trong
chủ đề Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11 để giúp học sinh chủ động chiếm
lĩnh kiến thức theo phong cách học tập của nhân nhằm phát triển năng lực
Sinh học mà chủ yếu là thành phần năng lực tìm hiểu thế giới sống.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu sở luận của dạy học phân hóa theo phong cách học tập
nhằm phát triển năng lực học sinh; nội dung, mục tiêu của chủ đề Sinh trưởng và
phát triển - Sinh học 11; quy trình tổ chc dạy học phân hóa theo mô hình VARK
để áp dụng tổ chc dy học thc nghim.
2.2. Phương pháp chuyên gia
Xác định chuyên gia và trao đổi trước về mục đích nghiên cứu, sau đó
khảo sát ý kiến chuyên gia về tài liệu quy trình dạy học, kế hoạch bài dạy; tiến
hành chỉnh sửa, hoàn thiện quy trình và các kế hoạch bài dạy.
1
R. Strong, E. Thomas, M. Perini, H. Silver (2004). Creating a differentiated mathematics classroom.
Educational Leadership, 61 (5), pp. 73-78.
2
D. A. Kolb (1984). Experiential Learning. New York: Prentice Hall, Englewood Cliffs.
3
P. Honey, A. Mumford (1989). Learning styles questionnaire. Organization Design and Development,
Incorporated.
4
N. Fleming (2001). VARK - Multimodal Study Strategies. http://www.varklearn.com/questionnaire.htm
648
2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp tchức thực nghiệm quá trình, không đối chứng được áp
dụng để đánh giá hiệu quả của quy trình tổ chức dạy học phân hóa theo mô hình
VARK. Nội dung thực nghiệm: tổ chức dạy học 02 nội dung trong chủ đề Sinh
trưởng và phát triển: (1) Các nhân tố ảnh hưởng và (2) Thực hành quan sát sinh
trưởng phát triển động vật. Học sinh được tự đánh giá đánh giá đồng
đẳng giữa các nhóm, kết hợp với đánh giá quá trình của giáo viên theo cùng một
bộ công cụ đánh giá để ghi nhận sự phát triển thành phần năng lực tìm hiểu thế
giới sống qua quá trình dạy học phân hóa.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Dạy học phân hóa
Theo Tôn Thân
1
, dy học phân hóa xuất phát từ sự biện chứng của sự
thống nhất và phân hóa, tyêu cầu đảm bảo thực hiện tốt các mục đích dạy học
với tất cả học sinh đồng thời khuyến khích và phát triển tối đa, tối ưu những khả
năng của cá nhân. Chú ý rằng dạy học phân hóa không phải là một phương pháp
dạy học một triết dạy học
2
hay một chiến ợc dạy học (HThu Quyên,
2018). đòi hỏi người dạy phải đến được với tất cả người học cấp độ
nhân; dạy học phân hóa quan tâm tới nhiều vấn đề của mỗi học sinh như: tiền
kiến thức, mức độ sẵn sàng, cung cách học, tuổi và môi trường; là một cách tiếp
cận đối vi việc soạn giáo án để mỗi bài học đưc dy cho cả lớp đồng thời đáp
ứng nhu cầu cá nhân của học sinh
3
. Trong quá trình phân hóa, điều quan trọng là
thphân hóa học sinh theo nmong muốn của học sinh, như Tomlinson
(2014)
4
nêu quan điểm rằng giáo dục phải là quá trình ca ngưi hc chứ không
phải ca ngưi dy.
Như vậy, quá trình dạy học phải hướng đến người học, do người học chọn
lựa và phát huy tối đa khả năng của người học. Các đặc điểm trên đều xuất hin
trong Tomlinson (2014): “Dạy học phân hóa là quá trình đảm bảo rằng nội dung
phương pháp học tập cũng như kiểm tra đánh giá phải phù hợp với trình độ,
sở thích phong cách học tập của từng người học”. Theo đó, giáo viên cần phải
điều chỉnh các nhiệm vụ học tập sao cho phù hợp với mỗi học sinh, phải trình
1
Tôn Thân (2003). Một số vấn đề về dạy học phân hóa. Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, 6, 6 - 8.
2
Trương Thị Bích (2015). Dạy học phân hóa: Khái niệm, ý nghĩa các xu hướng dạy học. Tạp chí
Khoa học giáo dục Việt Nam, 117, tr. 39-47.
3
Trương Thị Bích (2015). Dạy học phân hóa: Khái niệm, ý nghĩa các xu hướng dạy học. Tạp chí
Khoa học giáo dục Việt Nam, 117, tr. 39-47.
4
C. A. Tomlinson (2014). Differentiated classroom: Responding to the needs of all learners. USA:
Association for Supervision and Curriculum Development Alexandria.
649
bày các thông tin theo cách mà đa số học sinh trong lớp cảm thấy đó một thách
thc có thể vượt qua để không ngừng học hỏi, vươn lên.
Tôn Thân
1
cho rằng dạy học phân hóa được tiến hành 2 mức độ: 1) Phân
hóa ở cấp vĩ mô, là sự tổ chức quá trình dạy học thông qua cách tổ chức các loại
trường, lớp khác nhau cho các đối tượng học sinh khác nhau, y dựng c
chương trình giáo dục khác nhau. 2) Phân hóa ở cấp độ vi mô, là sự tchức quá
trình dy học trong một tiết học, một lớp học có tính đến các đặc điểm các nhân
của hc sinh. Hiện nay dạy học phân hóa cấp vi mô đã có nhiều nghiên cứu ứng
dụng trong dạy học phổ thông.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dy học phân hóa cấp độ vi mô,
cụ thcó nhiều phương pháp, k thut hoặc mô hình dạy học phù hợp với nhiều
đối ợng khác nhau như dạy học trải nghiệm, dạy học STEM, dạy học dự án
hoặc dạy học theo hợp đồng, dạy học theo góc, kthuật mảnh ghép đhọc sinh
có thể tự chọn các nhiệm vụ khác nhau, có hội tìm ra thế mạnh của bản thân
đồng thời bổ sung, góp ý cho nhau giữa các thành viên nhóm, góp phần nâng cao
hiệu quả học tập.
3.2. Dạy học phân hóa theo phong cách học tập
Phong cách học tập được nghiên cứu từ thế kỷ XIX. Thuật ngữ “phong
cách học tậpmới xuất hiện vào những năm 50 của thế kỷ XX khi Thelen
(1954)
2
sử dụng trong việc xác định điều kiện tổ chức hoạt động thảo luận
nhóm. Sau y đã nhiều nghiên cứu về phong cách học tập, dựa trên các
đặc điểm của dạy học phân hóa theo phong cách học tập, Nguyễn Công Khanh
cho rằng: “Phong cách học tập là một cấu trúc phức hợp đa mặt, đa thành tố. Đó
tổ hợp những phẩm chất/nét nhân cách, năng lc/knăng thể hiện được cái
riêng, tính ổn định về các chiến lược học, thái độ, động cơ, hứng thú học,
phương pháp giảng dạy được ưa thích của người học, nhằm đáp ứng các nhim
vụ nhận thức, tương tác và thoả mãn các yêu cầu của môi trường học tập”
3
. Như
định nghĩa nêu trên thì phong ch học tập phụ thuộc phẩm chất, nhân cách, hứng
thú… trong học tập nên mỗi người học có thể có nhiều phong cách học tập khác
nhau phong cách hc tập thay đổi theo thời gian, cho nên dạy học phân hóa
cần hướng đến việc giúp người học trở nên cân bằng giữa các phong cách hc
1
Tôn Thân (2006). Một số giải pháp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phân
hóa. Báo cáo tổng kết đề tài Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, tr. 18-20.
2
H. Thelen (1954). Dynamics of groups at work. Chicago: University of Chicago.
3
Nguyễn Công Khanh (2005). Nghiên cứu phong cách học của sinh viên trường ĐH. KHXH-NV & ĐH
KHTN. Báo cáo khoa học đề tài ĐHQGHN, Trung tâm ĐBCLĐT & NCPTGD, ĐHQGHN.
650
tập khác nhau. Giáo viên cần thiết kế bài học sao cho có thể phát huy cả những
phong cách học tập ít ni bt của người hc.
Việc phân hóa học sinh dựa trên phong cách học tập nhiều quan đim
khác nhau, dựa trên nền tảng thuyết khác nhau tạo ra nhiều hình phong
cách học tập khác nhau, mỗi mô hình đều công cụ xác định phong cách học
tập riêng. hình phong cách học tập đã được Trần Văn Thế định nghĩa:
hệ thống các quan điểm về thuyết phong cách học tập của một tác giả nhất
định, trong đó bao gồm các luận điểm về lý thuyết phong cách học tập theo cách
tiếp cận của tác giả đó, cách phân chia các loại phong cách học tập bcông
cụ điều tra phong cách học tập do tác giả đó y dựng”
1
. Theo Coffield cs.
(2004), đến năm 2004 đã 71 hình phong cách học tập được y dựng
công bố, tính đến nay số mô hình phong cách hc tập ngày càng tăng lên. Trong
bài báo y, chúng tôi lựa chọn hình phong cách học tập VARK của Fleming
(2001) 04 phong cách học tập đơn giản dễ hiểu, giúp cả người dạy và
người học đều thể dễ tiếp cận làm theo được. Sự đơn giản y cho phép
thc hiện nhanh chóng trong các môi trường giáo dục khác nhau.
3.3. Phương pháp dạy học phát triển năng lực Sinh học
Theo Đinh Quang Báo Phan ThThanh Hội
2
, nhiều phương pháp
dạy học giúp phát triển năng lực sinh học, trong đó sự phát triển c năng lực
thành phần có thể sử dụng các phương pháp như:
Để phát triển năng lực nhận thức sinh học, giáo viên cần tổ chức các hoạt
động, trong đó học sinh có thể diễn đạt hiểu biết bằng cách riêng, so sánh, phân
loại, hệ thống hkiến thức; vận dụng kiến thức đã được học để giải thích các
sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối được kiến thức
mới với hệ thống kiến thức.
Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, giáo viên cần tạo điều kiện
để học sinh thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề... Học sinh thể
tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đoán, các giả thuyết qua việc thực hiện
thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, internet, điều tra...; phân
tích, xửthông tin để kiểm tra dđoán, lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt động
nhóm và trình bày, báo cáo hoặc thảo luận nhóm.
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng, giáo viên cần vận
dụng một số phương pháp như: dạy học giải quyết vấn đề, thực nghiệm, dạy học
1
Trần Văn Thế (2016). Phong cách hc tp ca hc sinh vn dng trong dy hc Sinh học 9 trưng
trung học cơ sở. Tp chí Giáo dc, 383, tr. 62-65.
2
Đinh Quang Báo, Phan Thị Thanh Hội (2019), Tài liệu tìm hiểu chương trình môn sinh học (Trong
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 23-24.