ÁP XE PHỔI
(K2)
V. GIẢI PHẪU BỆNH
S hình thành ổ áp xe phổi qua các giai đoạn:
- Lúc đầu trong nhu phổi bị viêm xuất hiện một hay nhiều viêm hóa
mủ, nhu phổi bị đông đặc, nếu điều trị giai đoạn này thì thương tổn thể
phục hồi hoàn toàn. Nếu không thì các viêm này s hoại tử lan rộng và kết hợp
lại thành một lớn hoại tử và mủ. Đây giai đoạn nung mủ cấp và áp xe phổi
đã hình thành, vmỏng bao bọc. Sau đó thương tổn các phế quản lân cận và
bệnh nhân sẽ khạc ra mủ, và các tổ chức hoại tử.
- Sau một thời gian (khoảng 6-8 tuần) thì viêm xơ bắt đầu bao quanh áp
xe tạo nên nhiều vách ngăn, hoặc là m sẽ lan qua vùng lân cận gây nên các
thương tổn mới.
- Sau khoảng 12 tuần lễ thì vđã dày trthành áp xe phổi mạn tính,
bên trong hạt và biểu bì hóa tcác nhánh phế quản lân cận, nhu mô ngấm
nhiều fibrin và nhiều tế o lympho, khi thương tổn mạch máu gây ra ho ra
máu, nếu thành phế quản bị phá hủy nhiều sẽ dẫn đến giãn phế quản.
VI. TRIỆU CHỨNG HỌC
Do nguyên nhân nào, áp xe cũng đều diễn tiến qua 3 giai đoạn.
1. Giai đoạn nung mủ kín:
a. năng: Giai đoạn này chho khan hoặc khi khạc ít đàm. Triệu
chứng đau ngực âm ỉ, đau sâu tăng lên khi ho hay thsâu, ít kthở trừ khi
thương tổn phổi lan rộng hay do tình trạng nhiễm độc nhiễm trùng nặng.
b. Tổng quát: Sốt cao, rét run, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, vẻ mặt hốc hác,
nước tiểu ít, sẫm màu.
c. Thực thể: Thường rất nghèo nàn, khi giống một hội chứng đông đặc
phổi không điển hình.
d. Cận lâm sàng:
- Xét nghim máu thấy bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân tăng, máu lắng cao.
- Chụp phim phổi thể thấy một hình mtròn hay bầu dục, thường gặp
đáy phổi phải hơn.
2. Giai đoạn khái mủ:
Sau thời gian nung mkhoảng 5-7 ngày tùy loại vi khuẩn, bệnh nhân đau
ngực tăng lên, ho nhiều, tình trạng suy sụp, hơi thở hôi, thể khái huyết trước
rồi sau đó đau ngực và ho nhiều rồi ộc ra nhiều mủ, thường rất hôi thối, số lượng
khi 300-400 ml, trường hợp chỉ ho ra mủ ít, từng bãi đặc như hình đồng xu
kéo dài. Sau khi ộc mủ thì người cảm thấy dễ chịu hơn, sốt giảm, đau ngực
giảm dần.
3. Giai đoạn nung mủ hở:
Sau thời gian từ 3-5 ngày, tình trạng nhiễm trùng giảm dần, dấu năng
giảm nếu có điều trị tốt. Nhưng thường là hội chứng nhiễm trùng kéo dài, thtrạng
suy sụp nhiều do mủ chưa được tống ra hết gây viêm nhim kéo dài khi lan
rộng thêm, do điều trị không đúng hay sức đkháng xấu. Biểu hiện suy hấp
mạn, ngón tay hình dùi trống.
Khám phổi giai đoạn này hội chứng hang với ran m to hạt, âm thổi
hang và có thể nghe được tiếng ngực thầm. Chụp phim phổi thấy một hình hang
tròn, b dày, mức hơi-nước. Quan trọng nhất là xét nghim đàm đtìm nguyên
nhân gây bệnh khi chưa sử dụng kháng sinh.
VII. CHẨN ĐOÁN
1. Chn đoán xác định:
Giai đoạn nung mkín thường khó khăn vì triệu chứng nghèo nàn, không
điển hình, nếu có thể thì chdựa vào X quang và siêu âm.
Trong giai đoạn ộc mủ thì chẩn đoán tương đối dễ dàng hơn. Nói chung
chẩn đoán dựa vào:
- Hội chứng nhiễm trùng cấp.
- Khái mủ nhiều (hoặc đàm hình đồng xu), hôi thối.
- Hội chứng hang, quan trọng là X quang phổi có hình ảnh mức hơi-nước.
- Ngón tay hình dùi trống.
2. Chn đoán nguyên nhân:
Chyếu là cấy đàm, làm kháng sinh đồ (khi chưa sử dụng kháng sinh) nếu
tìm amíp thì phải lấy đàm có máu và đem xét nghiệm ngay.
Lưu ý hỏi kỹ bệnh sử, để tìm yếu tố thuận lợi gây bệnh.
3. Chn đoán phân biệt:
a. Giai đoạn nung mủ kín: Phân biệt với:
- Viêm phổi: có thể diễn tiến lành hẳn hay có thể sẽ áp xe hóa.
- Các khối u phổi: thể lành tính hay ác tính, hội chứng nhiễm trùng
không có, khái huyết, lâm sàng, X quang và soi phế quản... giúp chẩn đoán
phân biệt.
b. Giai đoạn nung mủ hở: Phân biệt:
- Ung thư phế quản - phổi hoại tử, hay cũng thể là nguyên nhân của áp
xe phổi. Trường hợp này thì trong lòng khối u hoại tử không đều, không mức
hơi-nước, nội soi, sinh thiết và tìm tế bào lạ trong đàm để xác định.
- Giãn phế quản bội nhiễm: Trong tiền sử có ho khạc đàm kéo dài, chụp phế
quản cản quang giúp chẩn đoán. Lưu ý áp xe phổi thường là biến chứng của
giãn phế quản.
- Hang lao bội nhiễm: thường hang nằm ng đỉnh phổi, bờ mỏng, ho ra
máu, BK đàm thường dương tính, phim phổi không thấy mức hơi-nước.
- Áp xe gan vvào phổi: quá trình bệnh là triệu chứng gan trước sau
đó đến phổi. Siêu âm, X quang giúp chẩn đoán.
VIII. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Phải theo dõi bệnh liên tục vnhiệt độ, triệu chứng lâm sàng, slượng và
tính chất của mủ khạc ra, công thức máu, tốc độ máu lắng. Phim phổi phải được
chụp hàng tuần, sau đó 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng... cho đến khi khỏi hoàn toàn.