TỬ NHÂN
Tên khác:
Vthuốc tử nhân còn gọi Trắc bách diệp, Trắc tử nhân, Cúc hoa
(Hoà Hán Dược Khảo), Bách thử nhân, Bách thật (Trung Quốc Dược Học Đại
TĐiển), Bách tử nhân, thực (Đông Dược Học Thiết Yếu).Hạt cây Trắc bá,
hột Trắc bá.
Tác dụng:
+ Dưỡng tâm, an thần, nhuận trường (Trung
Dược Học).
+ Dưỡng m an thần, cầm mồ hôi. Đồng thời tác dụng nhuận táo,
thông tiện (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chủ trị:
+ Trmất ngủ, hồi hộp, táo bón, mhôi trộm (Lâm Sàng Thường Dụng
Trung Dược Thủ Sách).
Kiêng kỵ.
+ Tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).
+ Tiêu chảy, đàm nhiều cấm dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
+ Bách tnhân sợ Cúc hoa, Dương đề thảo (Lâm Sàng Thường Dụng
Trung Dược Thủ Sách).
Cách dùng: Hạt tẩm rượu phơi khô, gĩa ra, sẩy sạch, lấy nhân sao qua mà
dùng
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị động kinh, trẻ con hay khóc đêm, bụng đầy, tiêu phân xanh, tán bột
Bá tử nhân trộn với nước cơm 3-20g để uống.
Tr tâm huyết bất túc, tinh thần hốt hoảng, mất ngủ, mộng mị, hồi hộp
ssệt, giảm trí nhớ: tử nhân 20g, Mạch đông, Câu kỷ, Đương quy mỗi thứ
12g, Xương bồ 4g, Phục thần, Huyền sâm mỗi thứ 12g, Thục địa 20g, Cam thảo
4g sắc uống (Bách T Dưỡng m Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
+ Trhuyết không dưỡng m, hồi hộp mất ngủ: tnhân, Toan o
nhân mi thứ 16g, Viễn chí mỗi thứ 8g, sắc uống (Dưỡng m Thang - m
Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trmất ngủ, tóc rụng do thần kinh suy nhược: tử nhân, Đương quy
mỗi thứ 640g, tán bột, luyện mật làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần (Lâm
Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trmồ hôi ra nhiều do âm hư: Bách tử nhân 16g, Hạ khúc, Mẫu lệ,
Đảng m, Ma hoàng căn, Bạch truật mỗi th 12g, N vị tử 8g, Mạch nhu
(Trấu, v hạt lúa tiểu mạch) 16g. Tán bột, trộn với Táo nhục làm viên, hoặc sắc
uống (Bách Tử Nhân Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tìm hiểu thêm
Tên khoa học:
Thujae orietalis Semen- Thuộc họ Trắc Bách (Cupressaceae).
Mô tả:
Cây cao 3-5m. Thân phân nhánh nhiều trong những mặt thẳng đứng làm
cho cây dạng đặc biệt. mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm. “Quả hình
nón” cấu tạo bởi 6-8 vẩy dày úp vào nhau, kvảy có . Hạt hình trứng không có
cánh, màu nâu sẫm, một sẹo rộng màu nhạt hơn phía dưới. Mùa hoa vào
tháng 4-5. Trồng làm cảnh ở công viên, chùa đình, ít hoa ở nước ta.
Mùa quvào tháng 9-10
Thu hái, sơ chế:
Hái vào mùa đông phơi khô, xát b vỏ ngoài, lấy nhân phơi khô thnào
vàng nhạt, lớn hơn hạt mè vị đắng thơm là tốt Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt.
Thành phần hóa học:
+ Trong Bách tnhân 1 số hoạt chất chính: Saponin, Benzine (Trung
Dược Học).
+ Trong hạt có chất béo, Saponozit (Dược Liệu Việt Nam).
Tính vị: Ba tử nhân
+ Vị ngọt, cay, tính bình (Trung Dược Học).
+ Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quy kinh:
+ Vào kinh Tâm, Can, Tỳ (Trung Dược Học).
+ Vào kinh m, Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
Tham khảo:
+ Bách t nhân Toan táo nhân đu là thuốc trị bệnh mất ngủ cả,
thường dùng kết hợp cả hai. Toan táo nhân đặc hiệu về dưỡng âm, Bách t
nhân đặc hiệu về lưỡng tâm lại tác dụng thông hoạt ruột (Tân Biên Trung Y
Học Khái Luận)
+ Bách tnhân là một vị thuốc bổ chất nhuận làm cho mọi sự khô
táo. Sách Bản thảo ghi rằng: chữa được phong thấp, nhưng chữa phong thì
đúng chữa thấp thì khó hơn. Những chất nhu nhuận trường m im được
phong khí, chữa phong là chữa cam táo sinh ra phong, không phải chữa phong
cảm ngoại ở ngoài (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Toan táo nhân và Táo tnhân đều c dụng an thần trị mất ngủ, cả
hai đều được dùng chung nhưng Táo nhân thiên về bổ căn liễm hãn, Bách t
nhân thiên vdưỡng m, lại thể thông ruột (Lâm Sàng Thường Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
+ Mất ngủ thuộc về Can, Đởm thì dùng Toan táo nhân; Mất ngủ
thuộc vm huyết thì dùng tnhân. Toan táo nhân lấy vị chua để tr