BẠCH BIẾN
(Vitiligo)
Giáo trình Bnh da - Hoa liu HVQY
1. Đại cương : một bệnh da mất sắc tố mãn tính, lành tính, không lây,
nguyên nhân rất phức tạp, điều trị còn nhiều khó khăn làm ảnh hưởng vtâm
bệnh nhân khi tiếp xúc với cộng đồng xã hội.
Bệnh chiếm t1- 4% dân số, xuất hiện mọi lứa tuổi ( sơ sinh, tuổi trẻ
hoặc người cao tuổi), cả 2 giới (tỷ lệ nam = nữ)mọi chủng tộc .
2. Căn nguyên cơ chế bệnh sinh :
3. Lâm sàng :
+ Vị trí tổn thương : gặp ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, nhưng hay thấy
vùng bán niêm mạc: môi, mi mắt, sau đó là mặt, cổ, người đầu mút tay hoặc
chân.
+ Tổn thương bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to
dần ra ( thể từ từ hoặc rất nhanh), giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra
ngoại vi và liên kết với nhau. Hình dạng tổn thương hình tròn, hình vòng tròn,
rất hiếm biểu hiện thành vạch ( dấu hiệu Koebner), ở ranh giới tổn thương có viền
sắc tố. Lông tóc vùng da tổn thương thường cũng bị mất sắc tố. Nhiễm sắc
quanh nang lông trong dát trắng có thể là do nhiễm sắc còn sót lại hoặc là nhim
sắc được tái lại trong quá trình điều trị. Có thể gặp phản ứng viêm trong bệnh bạch
biến, tổn thương trở nên rát, ngứa và hồng đỏ. Bệnh tiến triển lan rộng từ từ hoặc
xuất hiện ở vùng da lành khác.
Bệnh nhân không triệu chứng chủ quan gì đặc biệt (không mất cảm giác
đau, nóng, lạnh).
+ Một vài thlâm sàng thường gặp:
- Thkhu trú ( Localized type) tổn thương một hoặc nhiều dát trắng
những vị trí độc lập.
- Thđứt đoạn ( Segmental) tổn thương c t trắng tạo thành một dải
thường xuất hiện dọc theo dây thần kinh cảm giác.
- Thlan toả (Generalized type) tổn thương phân bố rộng rãi liên kết với
nhau tạo thành hình vằn vèo và thường đối xứng hai bên cơ thể.
- Thđầu chi hoặcmặt ( Acral or Acro- facial type) tổn thương khu trú ở
đầu chi như mu ngón tay, ngón chân, có thể kết hợp với tổn thương ở quanh miệng
và mắt.
4 . Tiến triển : bệnh xuất hiện đột ngột sau một chấn thương , xúc cảm
mạnh hoặc sau một đợt phơi nắng và tiến triển rất thất thường ( xu hướng tăng về
mùa hè, có th ổn định hàng năm hoặc vĩnh viễn, rất hiếm có trường hợp tự khỏi
).
5. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt.
+ Chẩn đoán quyết định :
- Dựa vào hình ảnh lâm sàng tổn thương là các dát trng, nếu có lông tóc ở
vùng da tổn thương cũng mất sắc tố ( đây là dấu hiệu quý để khẳng định chẩn
đoán).
- Triệu chứng chủ quan : không bị rối loạn (có thể khi phơi nắng tổn
thương hơi hồng lên, rát và ngứa nhẹ).
+ Chẩn đoán phân biệt :
- Bạch tạng.
- Phong bất định.
- Lang ben.
- Di chứng sau một số bệnh ngoài da như zona, vẩy nến...
6. Điều trị : một bệnh khó điều trị, kết quả thất thường, thường áp dụng
một trong các biện pháp sau đây:
+ Giải thích cho bệnh nhân không mặc cảm với bệnh tật, chống tự ti ngại
tiếp xúc , dùng các mỹ phẩm để xoá tổn thương khi cần giao tiếp.
+ Dùng dung dịch phá cố chỉ để bôi và uống cho bệnh nhân.
+ Dùng meladinin 10 mg .
Uống 2 viên/ 1lần/ ngày , sau uống 5- 10 phút cần phơi nắng hoặc chạy tia
tử ngoại
Dung dịch meladinin bôi vào tổn thương, sau bôi 3-5 phút cũng phơi nắng
hoặc kết hợp điều trị tia tử ngoại.
+ Dùng dung dịch melagenina bôi vào tổn thương, sau khi bôi 3-5 phút
cũng nên phơi nắng.