BCH THƯỢC
(K 3)
Bảo quản:
Dược liệu chưa bào chế thì cần phải sấy Lưu huỳnh, khi đã bào chế rồi
thì cần phải để nơi khô ráo, tránh ẩm.
Thành Phần Hóa Học:
+ Paeoniflorin, Paeonol, Paeonin, Trierpenoids, Sistosterol (Trung Dược
Học).
+ Tinh bột, Tanin, Nhựa, Calci oxalat, 1 ít tinh dầu, Chất béo, Acid
Benzoic (1,07%), Paeoniflorin, Glucosid Thược dược (C22H28O11) (Trung
Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Paeoniflorin, Oxypaeoniflorin, Benzoylpaeonilorin (Vu Tân, ợc
Học Học Báo 1985, 20 (10): 782).
+ Albìlorin (Kanede M và cộng sự, Tetrahedron 1972, 28 (16): 4309).
+ Paeoniflorigenone (Shimizu Mineo cộng sự, Tetra Lett 1981, 22
(23): 3069).
+ Galloylpaeoniflorin (Kan Sam Sik và cng sự, C A 1989, 111:
160062k).
Tác Dụng Dược Lý:
+ Glucozit Bạch Thược có tác dụng ức chế trung khu thần kinh do đó
tác dụng an thần, giảm đau (Trung Dược Học).
+ Gluczit Thược Dược tác dụng ức chế cơ trơn của tử cung và d
dầy, ruột, ức chế sự tiết vị toan, phòng được loét chuột cống thực nghiệm
(Trung Dược Học).
+ Nước sắc Bạch Thược tác dụng ức chế các loại trực khuẩn lỵ
thương hàn, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu khuẩn vàng,
liên cầu khuẩn tán huyết, phế cầu khuẩn và nhiều loại nấm ngoài da (Trung
Dược Học).
+ Glucozit Bạch Thược tác dụng chống viêm h nhiệt (Trung
Dược Học).
+ Glucozit Bạch Thược tác dụng chống sự hình thành huyết khối do
tiểu cầu tăng, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng tim, tác dụng bảo vệ gan,
làm hmen Transaminaza (Trung Dược Học).
+ Bch Thược tác dụng gĩan mạch ngoại vi và h áp nhẹ nhờ tác
dụng chống co thắt trơn của mạch máu (Trung Dược Học).
+ Bạch Thược tác dụng cầm mồ hôi và li tiểu (Trung Dược Ứng
Dụng Lâm Sàng).
Tính Vị:
+ Vị chua mà đắng, khí hơi hàn (Thang Dịch Bản Thảo).
Quy Kinh:
+ Dẫn thuốc vào kinh Can + Tỳ, nhập vào Can, T huyết phần (Bản
Thảo Kinh Sơ).Vào kinh thủ, túc Thái âm [Phế + Tỳ] (Thang Dịch Bản Thảo).
Tham Khảo:
+ Bạch thược cốt thu liễm kkhông phải như Xuyên khung m cho
khí tan ra. trong người nếu huyết nhiều hơn khí không u lợi thì dùng
Xuyên khung, khí nhiều n huyết phải khô táo thì dùng Bạch thược. Công
dụng cốt hàn huyết, lưỡng khí và bổ âm (Bách Hợp Phương).
+ Bạch thược dùng sống để chữa đau nhức, tả lỵ, giải nhiệt, cảm mạo do
ho gây nên. Bạch thược đã sao tẩm để chữ a các chứng bệnh về máu huyết,
thông kinh nguyệt. Bạch thược sao cháy để chữa băng huyết, sao vàng chữa
đau bụng máu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Bạch thược dùng sống để chữa đau nhức, tả lỵ, giải nhiệt, cảm mạo do
ho gây nên. Bạch thược đã sao tẩm để chữ a các chứng bệnh về máu huyết,
thông kinh nguyệt. Bạch thược sao cháy để chữa băng huyết, sao vàng chữa
đau bụng máu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Bạch thược cốt thu liễm kkhông phải như Xuyên khung m cho
khí tan ra. trong người nếu huyết nhiều hơn khí không u lợi thì dùng
Xuyên khung, knhiều hơn huyết phải khô táo thì dùng Bch thược. Công
dụng cốt hàn huyết, lưỡng khí và bổ âm (Bách Hợp Phương).
+ Xích thược và Bạch thược ứng dụng giống nhau nhưng Xích thược
tác dụng hoạt huyết hành tr mạnh hơn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
+ Liều thường dùng cho thuốc thang và cao đơn hoàn tán: 8-16g, cần lợi
tiểu thì dùng liều cao n, thể dùng đến 40-60g nhưng không nên dùng lâu
ngày (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Tr Can dương thịnh, hư phong nội động hoặc hư nhiệt: nên dùng
Bạch Thược sống (Trung Dược Học).
+ Thược Dược 2 loại: đỏ và trng. Muốn ích âm, dưỡng huyết, hoạt
huyết, hành tr, tư nhuận Can Tỳ thì dùng Bạch Thược. Muốn hoạt huyết, hành
trệ, tuyên thông, tiêu độc ung nhọt thì dùng Xích Thược. Bạch Thược thiên v
thanh bổ, thể trị được đau do huyết hư. Xích Thược thiên vhành ứ, thể
trị được đau do huyết kết tụ” (Đông Dược Học Thiết Yếu).