ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI
TRƯỜNG ĐẠI HC KHXH&NV
-----------
Bài cui k môn:
HÀNH VI T CHC
Sinh viên: Trn Th Thúy Hà
Lp: K52B Khoa hc qun lý
Hà Ni, 12/2010
1
BÀI LÀM
Theo thng kê ca B NN-PTNT, trung bình mi hécta đất nông nghip thu hi
nh hưởng ti vic làm ca trên 10 lao động nông nghip. T năm 2000 đến 2006,
thc hin thu hi đất, đã có khong 2,5 triu nông dân trên c nước b nh hưởng đến
đời sng. Ti mt vài địa phương, có tnh 25-30% s lao động sau khi b thu hi đất
không có vic làm hoc vic làm không n định. Ti mt s vùng đồng bng sông
Hng, trước khi thu hi đất ch có 10% lao động đi làm thuê, sau khi thu hi đất t l
này là 17%. Thu hi đất để phát trin các khu công nghip, đô th và các công trình
công cng là quá trình tt yếu trong công nghip hóa, hin đại hóa đất nước, trong đó
có c nông thôn, nông nghip. Tuy nhiên, bên cnh mt s thay đổi được ghi nhn
như xây dng cơ s h tng, gii quyết mt s lao động nông thôn..., thì vic thu hi
đền bù đất nông nghip còn rt nhiu vn đề chưa được gii quyết trit để, chính
điu này đã gây nên nhưng mâu thun gia người nông dân và ch đầu tư trong sut
nhng năm gn đây, khi mà tc độ đô th hóa – công nghip hóa đang ngày càng phát
trin mnh m. Trong nhng năm trước đây, người nông dân khá hào hng khi nhn
được khon tin đền bù có th nói là khá ln so vi mc sng ca h, và không có đòi
hi gì nhiu. Nhưng trong nhng năm gn đây, khi mà ngày càng có nhiu nhng d
án được đầu tư xây dng thì ngày li càng có nhiu mâu thun xy ra gia người
nông dân và ch đầu tư các d án. H không hài lòng vi khon tin bi thường, biu
tình chng đối, kiên quyết không chu giao nhà cho ch đầu tư dn đến phi cưỡng
chế… Vy cơ s nào khiến cho người nông dân có nhng hành vi trên. Trong phm vi
bài viết này, tôi xin được da trên nhng hiu biết còn hn chế ca bn thân v qun
lý hành vi để phân tích hin tượng này.
2
Thc trng tình hình thu hi và bi thường đất nông nghip hin nay.
Hin nước ta có 9,42 triu ha đất nông nghip, trong đó đất trng lúa 4,1 triu
ha. Nông dân ước khong 60 triu người (trên tng s 86 triu dân), như vy bình
quân đất canh tác là 480m2/người, ch bng 1/4 ca nông dân Thái Lan. Trước làn
sóng công nghip hóa, đô th hoá ca thi hi nhp, din tích đất canh tác ngày càng
thu hp và chc hn s "nông nhàn vĩnh vin" s ngày càng đông hơn.
Ch tính t 5 năm tr li đây, theo báo cáo ca 49 tnh, thành ph (s còn li
không báo cáo) đã ly đi 750.000 ha đất để thc hin 29.000 d án đầu tư, trong đó có
ti 80% là đất nông nghip. Khong 50% din tích đất nông nghip b thu hi nm
trong vùng kinh tế trng đim mi năm hai v lúa. "Phong trào" xây sân golf dn dp
trong hai năm nay, nếu như trong 16 năm ch cp phép cho 34 d án sân golf, thì có 2
năm (2006- 2008) đã cp 104 d án, tc là c bình quân mt tun li "mc" 1 sân golf
mi. Hin c nước có 141 sân golf 39 tnh, thành, s dng ti 49.268 ha, trong đó có
2.625 đất b xôi rung mt.
Điu tra mi đây năm 2009 ca B Nông nghip và phát trin nông thôn ti 16
tnh, thành trng đim, din tích đất nông nghip b thu hi chiếm khong 89%, hu
hết là đất lúa, vi din tích như vy, mi năm có th làm gim sn lượng trên 1 triu
tn lúa. Lâu nay vn tn ti mt thc trng đáng bun là, đất b thu hi không được s
dng ngay mà b hoang hoá, gây lãng phí rt ln. Chng hn, khu công nghip Hà
Ni-Đài Tư thành lp t 15 năm nay, mi lp đầy có 18,8%; khu công nghip Đồ Sơn
(Hi Phòng) khai sinh năm 1997, mi lp đầy 24,1%; khu công nghip Khánh An (Cà
Mau) đã 5 năm vn đang xây dng cơ bn, mi cho thuê được 3 ha, tc lp đầy có
1,22%; hai khu công nghip Cát Lái IV (TP.H Chí Minh) và Kim Hoa (Vĩnh Phúc)
đều thành lp năm 1997- 1998, đến nay chưa xong cơ s h tng, chưa có nhà đầu
tư... D án "treo" cũng khá ph biến. Theo thng kê ca B Kế hoch-đầu tư, 61 tnh,
thành còn khong 1200 d án treo vi din tích trên 130.000 ha.
3
Vic chuyn mc đích s dng đất đã gây xáo trn, nh hưởng ln đến đời
sng trước mt cũng như v lâu dài ca mt b phn đông đảo nông dân nước ta. Ch
tính trong 5 năm (2003-2008) đất thu hi làm d án đầu tư đã tác động trc tiếp đến
627.000 h gia đình, vi khong 2,5 triu người. Điu tra thc tế cho thy: 67% lao
động nông nghip vn gi nguyên ngh cũ, ch có 13% chuyn ngh mi và có ti 25-
30% nông dân không có vic làm, hoc có nhưng không n định. 53% h nông dân b
thu hi đất thu nhp b gim so vi trước, ch có 13% là tăng hơn trước. Trung bình
mi h b thu hi đất có 1,5 lao động b tht nghip và mi ha đất b thu hi làm mt
vic ca 13 lao động. Nhiu địa bàn có ti hàng ngàn lao động b mt vic, nhưng ch
có 10-20 người là đã qua đào to ngh mi. Nhng năm qua Chính ph đã có nhiu
chính sách ưu tiên gii quyết vic làm cho nông dân vùng d án, nhưng mi năm ch
gii quyết được khong 55.000 người, là "mui b bin" trong tng s lao động mt
vic.
Theo quy hoch s dng đất đến 2010 ca B Tài nguyên và Môi trường, din
tích đất nông nghip s tăng t 8.973.783 ha (năm 2000) lên 9.363.063 ha (năm
2010). Tuy nhiên, dân s nước ta t hơn 77,6 triu ca năm 2000 s tăng lên khong
86,5 triu vào năm 2010.
Như vy, din tích đất nông nghip bình quân đầu người ca c nước s gim
t 0,113 ha (năm 2000) xung còn 0,108 ha (năm 2010) và trong vòng 10 năm, bình
quân đất nông nghip trên đầu người đã gim 50m², trung bình mi năm gim 5m².
Theo thng kê sơ b ca B Tài nguyên-Môi trường, trong 7 năm qua (năm 2001-
2007), tng din tích đất nông nghip đã thu hi chuyn sang đất phi nông nghip trên
500.000 ha (chiếm hơn 5% đất nông nghip đang s dng). Đặc bit, vic đất nông
nghip b thu hi và chuyn sang mc đích đô th hóa và công nghip hóa năm sau
luôn tăng hơn năm trước. Ch tính riêng trong năm 2007, din tích đất trng lúa c
nước đã gim 125.000 ha.
4
Nguyên nhân và phân loi mâu thun gia nông dân và ch đầu tư.
Có th nói vn đề bc xúc nht hin nay trong bi thường, h tr và tái định cư
là s mâu thun v li ích gia người b bi thường và nhà đầu tư. Có th phân chia
nhà đầu tư đây bao gm: nhà nước và các nhà đầu tư khác.
- Nhà nước đầu tư mang tính áp đặt cũng vì li ích quc gia, an sinh xã hi;
Nhà nước phn ln dùng đất để xây dng các công trình công cng như đường xá,
bnh vin, trường hc … vì vy người dân còn chp nhn được vì trong đó có li ích
ca h.
- Còn các nhà đầu tư khác vì mc đích kinh doanh và li nhun mà không
mun tăng cao chi phí bi thường, h tr và tái định cư, trong khi người b gii to
không còn đất, không có vic làm... thì đòi hi phi bi thường tho đáng (thế nào là
tho đáng thì không định nghĩa ni). Đây chính là mâu thun ln nht và ách tc nht.
Hin nay, hu hết các vùng nông thôn Vit Nam, quá tình thu hi đất để trin
khai các d án khu công nghip, khu du lch gp không ít khó khăn t phía người dân.
Tình trng khiu kin, tranh chp đất đai kéo dài, người dân ngăn cn nhng nhà đầu
tư, t cáo v bi thường gii phóng mt bng có xu hướng gia tăng. Mâu thun gia
các nhà đầu tư vi nhân dân đã cn tr không nh đến tiến độ trin khai các d án và
cũng gây tâm lý bt bình đối vi người dân. Vy nguyên nhân nào gây nên mâu thun
trên.
Mt là, mc đền bù nông nghip quá thp so v giá tr s dng ca nó. Thc tế,
đối vi người nông dân, rung đất là tư liu quan trng nht, cái tài sn vô giá mà h
được s dng. Chính cái tư liu sn xut này, mc dù hàng năm không đem li giá tr
kinh tế cao nhưng li đã nuôi sng bao con người t đời này qua đời khác, đã đem li
cuc sng n định cho h. Nhưng khi chuyn đổi mc đích, h nhn li giá tr ca
mt miếng đất y ch mt ln duy nht, sau đó nếu may mn h có th làm thuê trên
chính mnh đất y. Người nông dân đã chng kiến nhà đầu tư bán li cho mình mà
không phi là cho tt c nhng ai mun mua vi giá quá cao so vi giá đền bù. Cuc
sng ca con người c tiếp din, đời này đến đời khác. Tâm lý mt rung, mt cái