CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN ĐA QUỐC GIA
1
1. Các thành phần vốn
NỘI DUNG CHÍNH
2. Quyết định cấu trúc vốn của công ty đa quốc gia
3. Quyết định cấu trúc vốn của công ty con với công
ty mẹ
2
4. Chi phí sử dụng vốn đa quốc gia
Vốn
Các hướng tiếp cận: 3 hướng
1. Theo quan điểm của công ty mẹ
2. Theo quan điểm của chi nhánh
3. Theo quan điểm linh hoạt
Ảnh hưởng của các đặc trưng công ty
- Tính ổn định trong dòng tiền của công ty
đa quốc gia
- Rủi ro tín dụng của công ty đa quốc gia - Tận dụng lợi nhuận giữ lại của công ty đa
quốc gia
- Đảm bảo khoản nợ của công ty đa quốc gia - Vấn đề đại diện của công ty đa quốc gia
Ảnh hưởng của các đặc trưng quốc gia
- Các hạn chế về cổ phiếu ở nước sở tại - Lãi suất ở quốc gia sở tại - Rủi ro quốc gia của quốc gia sở tại - Định giá cổ phiếu của quốc gia sở tại - Sức mạnh của đồng tiền nước sở tại - Luật thuế của quốc gia sở tại
Công ty đa quốc gia có thể điều chỉnh hoạt động và nguồn lực vốn của mình để tận dụng chênh lệch trong chi phí
Khác biệt trong chi phí của mỗi thành phần vốn
Giải thích tại sao các công ty đa quốc gia có lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác.
Những khác biệt trong lãi suất phi rủi ro
Những khác biệt trong phần bù rủi ro
Chi phí nợ tương đối giữa các quốc gia
Chi phí vốn chủ sở hữu của công ty thể hiện chi phí cơ hội, những gì mà cổ đông có thể thu được trên khoản đầu tư với cùng độ rủi ro nếu vốn chủ sở hữu được phân phối cho họ
Tại quốc gia có nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận tiềm năng cao, dẫn đến chi phí cơ hội của vốn cao, chi phí vốn chủ sở hữu cao
Tác động của đồng euro: việc chấp
nhận đồng euro tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập của các thị trường chứng khoán châu Âu
Chi phí nợ sau thuế có thể được ước tính với độ chính xác hợp lý bằng cách sự dụng nguồn thông tin công khai về chi phí nợ hiện hành (LS trái phiếu)
Chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cơ hội, những gì mà nhà đầu tư có thể thu được khi đầu tư vào những tài sản khác có cùng độ rủi ro
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Ri ) là tỷ lệ lợi tức kỳ vọng yêu cầu của cổ đông.
Được tính thông qua mô hình Định giá tài sản vốn
(Capital Asset Pricing Model – CAPM)
11
CHI PHÍ VỐN CỦA MNC
Suất sinh lời đòi hỏi của cổ phiếu:
𝐤𝐞 = 𝐑𝐟 + β(𝐑𝐦 − 𝐑𝐟)
Rf = suất sinh lời đòi hỏi của tài sản phi rủi ro Rm = suất sinh lời đòi hỏi của thị trường β = beta của cổ phiếu β càng thấp, rủi ro hệ thống của dự án càng thấp và suất sinh lời đòi hỏi của dự án càng thấp
Mô hình CAPM để đánh giá tỷ suất lợi nhuận của các MNC
Theo mô hình CAPM, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu đối với chứng khoán của một doanh nghiệp là một hàm số dương của
lãi suất phi rủi ro tỷ suất lợi nhuận thị trường chỉ số beta của chứng khoán
Mô hình CAPM để đánh giá tỷ suất lợi nhuận của các MNC
Chỉ số beta tiêu biểu độ nhạy cảm của tỷ suất lợi nhuận của chứng khoán đối với tỷ suất lợi nhuận thị trường.
Một công ty đa quốc gia không kiểm soát được lãi suất phi rủi ro hay lợi nhuận thị trường nhưng có thể tác động đến chỉ số beta của mình.
Các công ty đa quốc gia gia tăng doanh số ở nước ngoài có thể giảm thiểu được chỉ số beta của mình và nhờ vậy giảm thiểu được tỷ suất lợi nhuận do các nhà đầu tư yêu cầu. Bằng cách này, các công ty có thể cắt giảm chi phí sử dụng vốn.
Kết luận
Một công ty đa quốc gia chưa chắc có chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với một doanh nghiệp nội địa cùng ngành.
Tuy nhiên, công ty đa quốc gia có thể tận dụng các mặt thuận lợi và tối thiểu hóa rủi ro nhằm hạ thấp chi phí sử dụng vốn.