CHƯƠNG V CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Nội dung:

1

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

2

1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 1.2. Các loại hình tổ chức và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 1.3. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK 1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 1.5. Chức năng và vai trò của CTCK 1.6. Một số sản phẩm chính của CTCK

1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán * Khái niệm

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

3

Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 quy định về hoạt động của công ty chứng khoán có quy định như sau: “Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán”

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

4

Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây: a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. 2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính. ...

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

5

3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. 4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này. 5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thông thị trường chứng khoán.

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

6

– Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty chứng khoán có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu có đủ điều kiện và được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho những hoạt động đó.

– Phương diện quản lý nhà nước: Công ty chứng khoán được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách là Uỷ ban chứng khoán nhà nước.

– Vốn điều lệ tối thiểu: Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

– Phải có trụ sở đảm bảo cho HĐKD chứng khoán; – Đặc điểm về nhân sự: Có Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng điều kiện theo luật định, tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ;

7

* Đặc điểm

* Đặc điểm – Cổ đông, thành viên góp vốn:

Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác…Trong đó:

+ Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ

đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

+ Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập.

8

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

* Đặc điểm – Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên:

+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

9

+ Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

1.2. Các loại hình tổ chức và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán

* Các loại hình tổ chức

Ở Việt Nam, theo luật chứng khoán 2019 thì Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

10

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị (hội động thành viên)

Ban giám đốc

Bộ phận Front office

Bộ phận Back office

P. Môi giới

P. Kế toán

P. PT & TV

P. Lưu ký

P. BL & PH

P. CNTT

P. QLDMĐT

P. Nhân sự

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

11

1.2. Các loại hình tổ chức và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán * Cơ cấu tổ chức

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.3. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK * Điều kiện cấp phép thành lập và HĐ của CTCK - Điều kiện về vốn - Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn - Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn - Điều kiện về cơ sở vật chất - Điều kiện về nhân sự - Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định của luật chứng khoán và luật doanh nghiệp hiện hành

(điều 74 luật chứng khoán 2019)

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

12

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.3. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK * Thủ tục thành lập CTCK

Trình tự, thủ tục thành lập công ty chứng khoán

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

13

được thực hiện theo các bước sau: B ư ớ c 0 1 : N ộ p h ồ s ơ ( Đ i ề u 1 7 6 N g h ị đ ị n h 155/2020/NĐ-CP) Bước 02: Kiểm tra hồ sơ Bước 03: Hoàn tất cơ sở vật chất, phong tỏa vốn góp Bước 04: Cấp giấy phép thành lập và hoạt động

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

14

1) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán (25 tỷ) 2) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán (50 tỷ) 3) Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư 4) Nghiệp vụ tư vấn tài chính 5) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành (165 tỷ) 6) Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán (10 tỷ) 7) Các nghiệp vụ phụ trợ khác

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK

1) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán - Khái niệm

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

15

Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK

2) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán - Khái niệm Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

16

khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình.

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK

2) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán - Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong

hoạt động tự doanh

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

17

+ Tách bạch quản lý + Ưu tiên khách hàng + Bình ổn thị trường

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

18

2) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán - Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh + Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư + GĐ2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư + GĐ3: Phân tích đánh giá chất lượng đầu tư + GĐ4: Thực hiện đầu tư + GĐ5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 2) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Lưu ý: theo thông tư 121/2020/TT - BTC

1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình. 2. Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa chính mình, không được mượn danh nghĩa của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh. 3. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình. ...

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

19

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 2) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

4. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch thỏa thuận với khách hàng. 5. Trong trường hợp lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua, bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán đó. 6. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng chiều cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

20

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

21

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 3) Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư - Khái niệm Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư.

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

22

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 3) Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư - Quy trình nghiệp vụ 1) Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý 2) Ký hợp đồng quản lý 3) Thực hiện hợp đồng quản lý 4) Kết thúc hợp đồng quản lý

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK

4) Nghiệp vụ tư vấn tài chính - Khái niệm

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

23

Là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp cũng như hỗ trợ phát hành và niêm yết chứng khoán

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

24

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 5) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành - Khái niệm Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 5) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành - Quy trình thực hiện

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

25

1) Tư vấn tài chính; 2) Tư vấn loại chứng khoán cần phát hành, số lượng, giá; 3) Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành; 4) Phân phối chứng khoán; 5) Điều hoà giá chứng khoán.

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

26

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 6) Nghiệp vụ tư vấn đầu tư CK - Khái niệm Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 6) Nghiệp vụ tư vấn đầu tư CK - Nội dung của một hợp đồng tư vấn

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

27

Thường gồm những nội dung sau: + Thời gian thực hiện và thời gian kết thúc HĐ + Loại dịch vụ cung cấp + Các mức phí và cách tính phí tư vấn + Điều khoản cấm nhà tư vấn ĐTCK thực hiện hợp đồng khi không được sự đồng ý của KH + Nghĩa vụ thông báo bất kỳ sự thay đổi trong hoạt động quản lý của nhà tư vấn + Các điều khoản khác…

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 6) Nghiệp vụ tư vấn đầu tư CK

- Một số nguyên tắc cơ bản

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

28

+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán; + Luôn nhắc nhở khách hàng: những lời tư vấn là dựa trên cơ sở lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể không hoàn toàn chính xác và khách hàng chỉ tham khảo để đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng; + Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

29

1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 7) Các nghiệp vụ phụ trợ khác - Lưu ký chứng khoán - Nghiệp vụ tín dụng (mua ký quỹ, bán khống) - Quản lý thu nhập của khách hàng (cổ tức) - Nghiệp vụ quản lý quỹ

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.5. Chức năng và vai trò của CTCK

* Chức năng - Tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành);

- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông

qua hệ thống khớp lệnh giao dịch);

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

30

- Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán - Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh và vai trò là nhà tạo lập thị trường).

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.5. Chức năng và vai trò của CTCK

* Vai trò - Đối với tổ chức phát hành CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn

phục vụ các tổ chức phát hành

(Thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành CK,

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

31

qua hoạt động môi giới chứng khoán)

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.5. Chức năng và vai trò của CTCK

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

32

* Vai trò - Đối với nhà đầu tư CTCK có vai trò tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí và thời gian giao dịch, qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.5. Chức năng và vai trò của CTCK

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

33

* Vai trò - Đối với thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán thể hiện 2 vai trò chính + Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường + Góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.5. Chức năng và vai trò của CTCK

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

34

* Vai trò - Đối với cơ quan quản lý thị trường CTCK có vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý thị trường

I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.6. Một số sản phẩm chính của CTCK

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

35

* Sản phẩm dành cho cá nhân * Sản phẩm dành cho tổ chức

1.6. Một số sản phẩm chính của CTCK

36

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

* Sản phẩm dành cho cá nhân

1.6. Một số sản phẩm chính của CTCK

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

37

Tư vấn Quản trị nhân sự Tư vấn Cổ phần hoá Tư vấn Chào bán chứng khoán Tư vấn Phát hành Tư vấn Niêm yết Tư vấn Tái cấu trúc vốn Tư vấn Bảo lãnh phát hành Tư vấn Lập dự án đầu tư Tư vấn Thẩm định dự án đầu tư Tư vấn Định giá Dịch vụ Rà soát đặc biệt Tư vấn Dự báo tài chính Tư vấn Mua bán và Sáp nhập doanh nghiệp Tư vấn Hoàn thiện doanh nghiệp Tư vấn Quan hệ nhà đầu tư (IR) Hỗ trợ Công bố thông tin …

* Sản phẩm dành cho tổ chức

CHƯƠNG V CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

38

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.1. Khái niệm 2.2. Phân loại 2.3. Mô hình tổ chức hoạt động 2.4. Nguyên tắc hoạt động 2.5. Vai trò

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.1. Khái niệm

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

39

Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.2. Đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán

- Quỹ đầu tư chứng khoán dành đa số vốn đầu

tư của Quỹ để đầu tư vào chứng khoán:

- Quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và

đầu tư bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:

- Có tài sản độc lập với tài sản của công ty

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

40

quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý:

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

2.3. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán

Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm: quỹ đại

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

41

chúng (quỹ mở và quỹ đóng) và quỹ thành viên.

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

2.3. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán

Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán

thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

42

b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.

Khoản 42 Điều 4 Luật chứng khoán g i ả i t h í c h : Q u ỹ h o á n đ ổ i d a n h m ụ c - Exchange Traded Fund (Quỹ ETF) là quỹ mở hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

43

- Quỹ đóng

Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

(luật chứng khoán sửa đổi 2019)

Lưu ý:

Chứng chỉ đầu tư được giao dịch trên thị

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

44

trường thứ cấp.

- Quỹ mở

Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Lưu ý:

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

45

Chứng chỉ đầu tư không được giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền của quỹ.

- Quỹ thành viên

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

46

Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;

b) Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

c) Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

d) Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

113lck 47

Hạn chế đối với quỹ đại chúng, thành viên

1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;

b) Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;

48

c) Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.4. Mô hình tổ chức hoạt động

Quỹ đầu tư thường được tổ chức theo 2 mô hình:

- Quỹ đầu tư dạng công ty

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

49

- Quỹ đầu tư dạng hợp đồng

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.4. Mô hình tổ chức hoạt động

Quỹ đầu tư thường được tổ chức theo 2 mô hình:

- Quỹ đầu tư dạng công ty

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

50

Quỹ đầu tư là một công ty được hình thành với đầy đủ tư cách pháp nhân. Điều này có nghĩa là toàn bộ công ty là một quỹ đầu tư, hội đồng quản trị của công ty được quyền quản lý, giám sát danh mục và thực hiện những công việc kinh doanh khác. Nhà đầu tư góp vốn vào quỹ cũng được coi là cổ đông. Tuy nhiên, mô hình này chưa được cấp phép tại Việt Nam.

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.4. Mô hình tổ chức hoạt động

Quỹ đầu tư thường được tổ chức theo 2 mô hình:

- Quỹ đầu tư dạng hợp đồng

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

51

Với mô hình này, công ty quản lý quỹ sẽ đứng ra thành lập quỹ đầu tư. Điều này khác với Quỹ đầu tư dạng công ty, các quỹ này không có tư cách pháp nhân. Hơn thế nữa, nhà đầu tư góp vồn vào quỹ sẽ không được coi là cổ đông của công ty. Họ chỉ ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ và nhận về lợi suất thông qua việc đầu tư của các quỹ.

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.5. Nguyên tắc hoạt động

- Nguyên tắc huy động vốn

- Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động quỹ

- Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ

- Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

52

- Nguyên tắc hạn chế giao dịch liên quan đến một số tài sản của quỹ

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.5. Nguyên tắc hoạt động

- Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ

Giá trị tài sản ròng trên 1 cổ phần của quỹ được

Tổng giá trị tài sản có của quỹ - Tổng nợ phải trả

NAV =

Số cổ phần hiện có

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

53

tính như sau:

II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.6. Vai trò

- Đối với nền kinh tế

- Đối với thị trường chứng khoán

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

54

- Đối với người đầu tư & đối với người nhận đầu tư

- Đối với nền kinh tế

(huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế)

- Đối với thị trường chứng khoán

(Góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp và ổn định của thị trường thứ cấp; góp phần làm xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán; tăng tính thanh khoản)

- Đối với người đầu tư & đối với người nhận đầu tư

Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý

55

(tăng cường tính chuyên nghiệp của việc đầu tư; tiết kiệm chi phí; tạo ra nhiều lựa chọn cho nhà đầu tư; dễ tiếp cận đối với nhà đầu tư...)

56

57