ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC
CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC
CHƯƠNG II
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
PHƯƠNG ĐÔNG
Phần B
NGƯỜI BIÊN SOẠN
PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG
TS. LÊ HỮU ÁI
B. TRIẾT HỌC TRUNG HOA CỔ, TRUNG ĐẠI
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm
1) Hoàn cảnh lịch sử
Lịch sử Trung Hoa cổ đại chia thành hai thời k :
+ Thời tam đại (Ba triều đại: nhà Hạ, nhà
Thương nhà Tây Chu (thế kỷ XI-VIII TCN).
+ Thời kỳ Xuân thu- Chiến quốc
- Thời kỳ Xuân Thu (770-475)
- Thời kỳ Chiến quốc (475-221)
Triết học Trung Hoa ra đời trong thời kỳ Xuân
Thu – Chiến Quốc.
Trong thời kỳ Xuân thu-Chiến quốc, một loạt vấn đề
hội quan trọng đặt ra cho các nhà triết học, trong đó vấn đề
quan trọng nhất tìm con đường, kế sách đưa đất ớc
Trung Hoa từ loạn thành trị.
Các thế lực phong kiến đang lên nhu cầu sử dụng
những người hiền tài đồng thời cũng để cho họ được
tự do tưởng trong những giới hạn nhất định. Những điều
kiện đó tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà triết
học phát triển khẳng định quan điểm của mình.
Chính thế, xuất hiện nhiều trường phái triết học đa
dạng. Họ đưa ra nhiều con đường, kế sách khác nhau, đối
lập nhau, đấu tranh với nhau, tạo ra không khí sôi động
trong đời sống tinh thần của hội Trung Quốc. Lịch sử
Trung Quốc gọi thời kỳ y thời kỳ “Bách gia c tử”,
Bách gia tranh minh”.
2) Đặc điểm triết học Trung Hoa cổ đại
- Nhấn mạnh tinh thần nhân văn, n nhiều vấn đề con
người, còn vấn đề triết học tự nhiên thì ít được bàn đến.
- Ít bàn đến vấn đề m linh, siêu tự nhiên.
- Chú trọng triết học chính trị, đạo đức. Mục đích cao nhất
của triết học tìm con đường, kế sách để chấm dứt tình
trạng loạn lạc, đem lại thái nh thịnh trị.
- Nhấn mạnh sự hài hòa giữa hội tự nhiên (thiên
nhân hợp nhất), sự thống nhất giữa c mặt đối lập (trung
dung).
- Phương pháp duy trực giác, ít chú trọng đến sự giải,
chứng minh.
II. CÁC TRƯỜNG PHÁI TRIẾT HỌC TRUNG
HOA CỔ ĐẠI
1) Thuyết Ngũ hành, Âm dương
Thuyết Ngũ hành
một thuyết duy vật trực quan, chất phác
Trung hoa cổ đại, giải thích nguồn gốc của
trụ từ 5 yếu tố vật chất: Kim, Mộc, Thủy,
Hỏa , Thổ.
Ngũ hành mối quan hệ:
- Tương sinh (chuyển hóa lẫn nhau)
- Tương khắc (thắng nhau)