VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY HCM CITY VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY HCM CITY
Prof.Dr. Vũ Tình
TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC
Chương trình dùng cho Chương trình dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyênn ngành Triết học không thuộc chuyênn ngành Triết học
Khái lược Khái lược
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG PHƯƠNG ĐÔNG CỔ - TRUNG ĐẠI CỔ - TRUNG ĐẠI
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC TRUNG QUỐC
Phần thứ nhất Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CHUNG
I. PHÂN KỲ LSTH I.
TRUNG QUỐC PHÂN KỲ LSTH TRUNG QUỐC CỔ - TRUNG ĐẠI CỔ - TRUNG ĐẠI
LSTH Trung Quốc cổ – trung đại có thể chia LSTH Trung Quốc cổ – trung đại có thể chia thành 3 thời kỳ: thành 3 thời kỳ:
Từ thời Tam Đại đến nhà Tần 1. 1. Từ thời Tam Đại đến nhà Tần (TK XXI TCN – 221 TCN). (TK XXI TCN – 221 TCN). Từ thời nhà Tần đến thời Thập Quốc 2.2. Từ thời nhà Tần đến thời Thập Quốc (Từ 221 TCN – năm 960). (Từ 221 TCN – năm 960). 3.3. Từ thời Tống đến cận đại Từ thời Tống đến cận đại (Từ năm 960 – TK XIX). (Từ năm 960 – TK XIX).
THỜI KỲ THỨ NHẤT 1. 1. THỜI KỲ THỨ NHẤT Từ Tam Đại - nhà Tần (XXI TCN – 221 TCN) Từ Tam Đại - nhà Tần (XXI TCN – 221 TCN)
nhà Hạ, những tư tưởng về Âm – Dương, Thời nhà Hạ, những tư tưởng về Âm – Dương, Thời Ngũ hành, Thượng Đế, v.v. đã xuất hiện. Ngũ hành, Thượng Đế, v.v. đã xuất hiện.
Nhà Chu chia thành 2 giai đoạn: Tây Chu và Nhà Chu chia thành 2 giai đoạn: Tây Chu và Đông Chu. Đông Chu.
xã hội ổn định. + Thời Tây Chu xã hội ổn định. + Thời Tây Chu chiến tranh triền miên, + Thời Đông Chu chiến tranh triền miên, + Thời Đông Chu xã hội loạn lạc. xã hội loạn lạc.
Nhu cầu giải quyết những vấn đề về bình, loạn, Nhu cầu giải quyết những vấn đề về bình, loạn, trị nước, mẫu hình con người lý tưởng, mẫu trị nước, mẫu hình con người lý tưởng, mẫu hình xã hội lý tưởng, v.v. được đặt ra. hình xã hội lý tưởng, v.v. được đặt ra.
Nhiều học thuyết đã ra đời nhằm giải quyết Nhiều học thuyết đã ra đời nhằm giải quyết “Bách những vấn đề này, tạo nên hiện tượng “Bách những vấn đề này, tạo nên hiện tượng gia chư tử”. gia chư tử”.
Tuy nhiều song các Tuy nhiều song các học thuyết chia thành học thuyết chia thành 6 phái lớn, gọi là “Lục 6 phái lớn, gọi là “Lục gia”, gồm gia”, gồm
1. Nho gia 1. Nho gia 2. Mặc gia 2. Mặc gia 3. Đạo gia 3. Đạo gia 4. Danh gia 4. Danh gia 5. Âm - Dương gia 5. Âm - Dương gia 6. Pháp gia 6. Pháp gia
1.1. Tư tưởng cơ bản 1.1. Tư tưởng cơ bản của Nho gia của Nho gia
Nho gia được sáng lập Nho gia được sáng lập (551 TCN – Khổng Tử (551 TCN – bởi bởi Khổng Tử Mạnh Tử 479 TCN); được Mạnh Tử 479 TCN); được (372 TCN – 289 TCN); (372 TCN – 289 TCN); (331 TCN – 288 Tuân Tử (331 TCN – 288 Tuân Tử TCN) và các triều Hán, Hán, TCN) và các triều Đường, Tống, Minh, Đường, Tống, Minh, bổ sung, hoàn Thanh bổ sung, hoàn Thanh thiện. thiện.
Triết học Nho gia đề cập đến nhiều nội dung Triết học Nho gia đề cập đến nhiều nội dung qua: qua:
- Thuyết Thiên mệnh; - Thuyết Thiên mệnh; - Thuyết Chính danh; - Thuyết Chính danh; - Quan điểm về nhân trị, đức trị, lễ trị; - Quan điểm về nhân trị, đức trị, lễ trị; - Quan điểm về quân tử với tư cách là mẫu - Quan điểm về quân tử với tư cách là mẫu người lý tưởng. người lý tưởng. - V.v. - V.v.
1.2. Tư tưởng cơ bản của Mặc gia 1.2. Tư tưởng cơ bản của Mặc gia
Mặc gia được sáng lập bởi Mặc Tử (479 TCN – Mặc gia được sáng lập bởi Mặc Tử (479 TCN – 381 TCN). Tư tưởng cơ bản của Mặc gia được 381 TCN). Tư tưởng cơ bản của Mặc gia được thể hiện qua: thể hiện qua:
- Thuyết Phi Thiên mệnh; - Thuyết Phi Thiên mệnh; - Thuyết Kiêm ái; - Thuyết Kiêm ái; - Thuyết Tam biểu; - Thuyết Tam biểu; - Quan điểm thượng đồng, tiết dụng, - Quan điểm thượng đồng, tiết dụng, tiết táng, v.v. tiết táng, v.v.
1.3. Tư tưởng cơ bản 1.3. Tư tưởng cơ bản của Đạo gia của Đạo gia
Đạo gia được sáng lập bởi Đạo gia được sáng lập bởi (TK thứ VI Lão Tử (TK thứ VI Lão Tử TCN), sau đó được TCN), sau đó được (395 TCN – Dương Tử (395 TCN – Dương Tử 335 TCN), Trang Tử Trang Tử 335 TCN), (369 TCN – 286 TCN) (369 TCN – 286 TCN) phát triển phát triển
Tư tưởng cơ bản của Tư tưởng cơ bản của Đạo gia được thể Đạo gia được thể hiện qua hiện qua
Học thuyết về “Đạo”; Học thuyết về “Đạo”; Thuyết “Vô vi”. Thuyết “Vô vi”.
1.4. Tư tưởng cơ bản 1.4. Tư tưởng cơ bản của Danh gia của Danh gia
Đại diện cho Danh gia là Đại diện cho Danh gia là (370 TCN – 310 Huệ Thi (370 TCN – 310 Huệ Thi Công Tôn Long TCN) và Công Tôn Long TCN) và (320 – 250 TCN) (320 – 250 TCN)
Danh gia tuyệt đối hóa Danh gia tuyệt đối hóa của vạn tính tương đối của vạn tính tương đối vật và lập luận theo vật và lập luận theo ngụy biện dạng ngụy biện dạng
1.5. Tư tưởng cơ bản 1.5. Tư tưởng cơ bản của Âm - Dương gia của Âm - Dương gia
Âm - Dương gia là sự Âm - Dương gia là sự thuyết Âm hợp nhất của thuyết Âm hợp nhất của thuyết Ngũ và thuyết Ngũ Dương và Dương Cả 2 thuyết này hành. Cả 2 thuyết này hành. đều xuất hiện vào thời đều xuất hiện vào thời nhà Hạ. nhà Hạ.
Thuyết Âm – Dương Thuyết Âm – Dương
chủ yếu đề cập đến sự vận chủ yếu đề cập đến sự vận hành của vũ trụ. Theo hành của vũ trụ. Theo thuyết này, từ Vô cực đến thuyết này, từ Vô cực đến mọi biến đổi Thái cực và mọi biến đổi Thái cực và trong vũ trụ đều bắt đầu trong vũ trụ đều bắt đầu từ sự tương tác giữa 2 thế từ sự tương tác giữa 2 thế lực vừa đối lập, vừa lực vừa đối lập, vừa không tách rời nhau là Âm không tách rời nhau là Âm và Dương và Dương
Thuyết Ngũ hành Thuyết Ngũ hành
chủ yếu đề cập đến cơ cấu chủ yếu đề cập đến cơ cấu của vũ trụ. Theo thuyết này, của vũ trụ. Theo thuyết này, Ngũ hành (5 chất đầu tiên Ngũ hành (5 chất đầu tiên của vũ trụ) là Kim, Mộc, của vũ trụ) là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mọi vật đều Thủy, Hỏa, Thổ. Mọi vật đều ứng với Ngũ hành. Ngũ Ngũ ứng với Ngũ hành. hành tương sinh, tương hành tương sinh, tương thắng tạo ra quá trình sinh thắng tạo ra quá trình sinh thành, chuyển hóa, hủy diệt. thành, chuyển hóa, hủy diệt.
1.6. Tư tưởng cơ bản 1.6. Tư tưởng cơ bản của Pháp gia của Pháp gia
Người khởi xướng ra Người khởi xướng ra Quản Trọng Pháp gia là Quản Trọng Pháp gia là (TK VI TCN) nhưng đại (TK VI TCN) nhưng đại diện tiêu biểu cho phái diện tiêu biểu cho phái Hàn Phi Tử (280 (280 này là Hàn Phi Tử này là TCN – 233 TCN) TCN – 233 TCN)
Tư tưởng cơ bản của Pháp gia là Tư tưởng cơ bản của Pháp gia là dùng hình pháp để trị nước. dùng hình pháp để trị nước.
Phi Tử Theo HànHàn Phi Tử Theo
pháp, thế, thuật. Pháp trị là sự tổng hợp giữa pháp, thế, thuật. Pháp trị là sự tổng hợp giữa
là mọi quy định, luật lệ mà dân phải theo. + Pháp là mọi quy định, luật lệ mà dân phải theo. + Pháp là thế lực, quyền uy của người cầm quyền. + Thế là thế lực, quyền uy của người cầm quyền. + Thế là cách thức, thủ thuật trị vì đất nước. + Thuật là cách thức, thủ thuật trị vì đất nước. + Thuật
2. THỜI KỲ THỨ HAI 2. THỜI KỲ THỨ HAI Từ nhà Tần đến hết Từ nhà Tần đến hết thời Ngũ Đại thời Ngũ Đại (Từ 221 TCN – 960) (Từ 221 TCN – 960)
Thời Tần – Hán đất nước Thời Tần – Hán đất nước Trung Quốc thống nhất. Trung Quốc thống nhất. Bách gia chư tử tiếp tục tiếp tục Bách gia chư tử phát triển nhưng đã có sự phát triển nhưng đã có sự dung hợp với tư tưởng dung hợp với tư tưởng Phật giáo từ Ấn Độ du từ Ấn Độ du Phật giáo nhập vào nhập vào
THỜI KỲ THỨ BA 3. 3. THỜI KỲ THỨ BA ̀ nhà Tống (960) đến TK XIX TưTừ nhà Tống (960) đến TK XIX
Thời Tống, Nho gia được đề cao. Tư tưởng Thời Tống, Nho gia được đề cao. Tư tưởng Lý học. Nho, Phật dung hợp với nhau tạo thành Lý học. Nho, Phật dung hợp với nhau tạo thành
Các nhà tư Thực học. Các nhà tư
Thời Thanh xuất hiện Thực học. Thời Thanh xuất hiện tưởng tiến hành tổng kết cuộc tranh cãi về Hư Hư tưởng tiến hành tổng kết cuộc tranh cãi về (Động và Tĩnh), Tâm và Vật và Vô (Động và Tĩnh), và Vô (Tri và Hành). Tâm và Vật (Tri và Hành).
MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TRIẾT HỌC II. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TRIẾT HỌC II. TRUNG QUỐC CỔ - TRUNG ĐẠI TRUNG QUỐC CỔ - TRUNG ĐẠI
phong phú. Là nền triết học hết sức phong phú. Là nền triết học hết sức
Các học thuyết tập trung hướng nội, Các học thuyết tập trung Mang tính hướng nội, Mang tính chính trị – xã hội, luân lý, nhiều vào các vấn đề chính trị – xã hội, luân lý, nhiều vào các vấn đề đạo đức. đạo đức.
hình trượng, ẩn dụ Sử dụng ngôn ngữ nhiều tính hình trượng, ẩn dụ Sử dụng ngôn ngữ nhiều tính để diễn đạt tư tưởng. để diễn đạt tư tưởng.
Phần thứ hai Phần thứ hai
NỘI DUNG CƠ BẢN NỘI DUNG CƠ BẢN CỦACỦA TRIẾT HỌC NHO GIA GIA TRIẾT HỌC NHO
I. THIÊN MỆNH I. THIÊN MỆNH
Vạn vật trong vũ trụ vận mệnh Trời, ý Trời. Vạn vật trong vũ trụ vận
Có Có mệnh Trời, ý Trời. hành theo mệnh Trời, ý Trời. hành theo mệnh Trời, ý Trời.
Quỷ, Thần do khí thiêng trong Quỷ, Thần. Quỷ, Thần do khí thiêng trong
Có Có Quỷ, Thần. trời đất tạo thành. Quỷ Thần không chi phối trời đất tạo thành. Quỷ Thần không chi phối cuộc sống của con người. cuộc sống của con người.
Con người phải học tập nỗ lực, làm việc tận Con người phải học tập nỗ lực, làm việc tận thuộc ý Trời. tâm còn việc thành, bại là thuộc ý Trời. tâm còn việc thành, bại là
II. CHÍNH DANH II. CHÍNH DANH
2.1. “Danh” và “chính danh” 2.1. “Danh” và “chính danh”
Danh Danh Tên gọi của mỗi vật, mỗi người trong mỗi một Tên gọi của mỗi vật, mỗi người trong mỗi một quan hệ nhất định. quan hệ nhất định.
Mỗi danh đều có những yêu cầu về cả cái Mỗi danh đều có những yêu cầu về cả cái của nó. phải của nó. được và cái được và cái phải
Chính danh Chính danh
được Người nào, vật nào mang danh nào phải được Người nào, vật nào mang danh nào phải thực hiện những yêu cầu mà danh ấy cho phép những yêu cầu mà danh ấy cho phép thực hiện những yêu cầu mà thực hiện bằng được những yêu cầu mà và phải thực hiện bằng được và phải danh ấy đòi hỏi; nếu không phải chuyển sang danh ấy đòi hỏi; nếu không phải chuyển sang một danh khác cho tương ứng với khả năng, một danh khác cho tương ứng với khả năng, tương ứng với điều kiện của mình. tương ứng với điều kiện của mình.
Loạn danh loạn danh. Loạn danh
Đối lập với chính danh là loạn danh. Đối lập với chính danh là xã hội sẽ loạn. xã hội sẽ loạn.
2.2. Ngũ luân 2.2. Ngũ luân
phản ánh quan hệ của 5 mối quan hệ cơ bản phản ánh quan hệ của 5 mối quan hệ cơ bản các danh cơ bản trong xã hội các danh cơ bản trong xã hội
ThầnThần TửTử PhụPhụ ĐệĐệ
1. 1. QuânQuân 2.2. 3.3. 4.4. 5.5. PhụPhụ Phu Phu Huynh Huynh Bằng hữu Bằng hữu
2.3. Tam cương 2.3. Tam cương
cơ bản của Ngũ luân. 3 mối quan hệ cơ bản của Ngũ luân. 3 mối quan hệ
ThầnThần TửTử PhụPhụ ĐệĐệ
QuânQuân Phụ Phụ PhuPhu Huynh Huynh Bằng hữu Bằng hữu
1.1. 2.2. 3.3. 4.4. 5.5.
Vế “xử” và “sự” trong Tam cương Vế “xử” và “sự” trong Tam cương
XỬXỬ SỰSỰ
QuânQuân PhụPhụ PhuPhu Huynh Huynh BằngBằng 1.1. 2.2. 3.3. 4.4. 5.5. ThầnThần TửTử PhụPhụ ĐệĐệ HữuHữu
Yêu cầu của vế “Sự” Yêu cầu của vế “Sự”
XỬXỬ SỰSỰ
Trung Trung HiếuHiếu Tam tòng, Tứ đức Tam tòng, Tứ đức
ThầnThần TửTử PhụPhụ ĐệĐệ
1.1. QuânQuân 2.2. PhụPhụ 3.3. PhuPhu Huynh 4.4. Huynh Bằng hữu 5.5. Bằng hữu
TRUNG TRUNG
Lòng thành thực, tin Lòng thành thực, tin tưởng, trung chính, tưởng, trung chính, trung thành tuyệt đối trung thành tuyệt đối với Thiên Tử
với Thiên Tử ??
HIẾUHIẾU
Lòng kính trọng, tuân Lòng kính trọng, tuân thủ, phụng dưỡng, gìn thủ, phụng dưỡng, gìn giữ thanh danh phụ mẫu giữ thanh danh phụ mẫu và duy trì nòi giống. và duy trì nòi giống.
?
TAM TÒNG TAM TÒNG
?? ??
3 mối quan hệ người 3 mối quan hệ người con gái phải theo: con gái phải theo: Theo cha, theo Theo cha, theo chồng, theo con chồng, theo con
TỨ ĐỨC TỨ ĐỨC
4 đức cơ bản của 4 đức cơ bản của người phụ nữ: người phụ nữ: Công – Dung – Ngôn Công – Dung – Ngôn – Hạnh. – Hạnh.
????
2.4. Ngũ thường 2.4. Ngũ thường
cần tu người (nhân) cần tu
5 phẩm chất mà danh là người (nhân) 5 phẩm chất mà danh là dưỡng, rèn luyện để đạt được. dưỡng, rèn luyện để đạt được.
Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử đề cập nhiều đến Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử đề cập nhiều đến những phẩm chất mà con người cần có, như: những phẩm chất mà con người cần có, như: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, dũng, đễ, v.v. Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, dũng, đễ, v.v. Đến đời nhà Hán, cùng việc đưa Tam cương vào Đến đời nhà Hán, cùng việc đưa Tam cương vào học thuyết, Đổng Trọng Thư đã khái quát những học thuyết, Đổng Trọng Thư đã khái quát những Ngũ thường: phẩm chất này thành Ngũ thường: phẩm chất này thành
Nhân - Nghĩa - Lễ - Trí - Tín Nhân - Nghĩa - Lễ - Trí - Tín
NHÂN NHÂN
?
“ “Nhân” mang nhiều nghĩa Nhân” mang nhiều nghĩa như: đức ở tâm, ôn hòa, như: đức ở tâm, ôn hòa, kính, hiếu, thuận, v.v. kính, hiếu, thuận, v.v. nhưng nghĩa quan trọng nhưng nghĩa quan trọng yêu nhất của “nhân” là yêu nhất của “nhân” là người (ái nhân). người (ái nhân). Nhân” là phẩm chất hàng ““Nhân” là phẩm chất hàng đầu trong Ngũ thường, là đầu trong Ngũ thường, là gốc rễ của những phẩm gốc rễ của những phẩm chất khác. chất khác.
NGHĨA NGHĨA
?
” cũng mang nhiều ý ““NghĩaNghĩa” cũng mang nhiều ý nghĩa, như: Làm việc chính nghĩa, như: Làm việc chính đại, thuận theo mệnh Trời, đại, thuận theo mệnh Trời, kỷ cương, v.v. nhưng khái kỷ cương, v.v. nhưng khái tự kìm quát nhất, “nghĩa” là tự kìm quát nhất, “nghĩa” là chế mình để làm theo chế mình để làm theo một những điều phải làm một những điều phải làm cách hào hiệp cho hợp với cách hào hiệp cho hợp với danh và bổn phận của mình. danh và bổn phận của mình.
LỄLỄ
““Lê”̃ được hiểu là hệ thống Lê”̃ được hiểu là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực những quy tắc, chuẩn mực đối với toàn bộ cuộc sống đối với toàn bộ cuộc sống của con người nhằm duy trì của con người nhằm duy trì trật tự các quan hệ. trật tự các quan hệ.
?
““Lễ” quan trọng thứ hai, sau Lễ” quan trọng thứ hai, sau “nhân” vì “lễ” được coi như “nhân” vì “lễ” được coi như phương tiện để thực hiện phương tiện để thực hiện “nhân” “nhân”
““Lễ”Lễ” được chia thành 5 loại: được chia thành 5 loại:
1). Cát lễ. 1). Cát lễ. 2). Hung lễ. 2). Hung lễ. 3). Tân lễ. 3). Tân lễ. 4). Gia lễ. 4). Gia lễ. 5). Quân lễ. 5). Quân lễ.
TRÍTRÍ
Trí” là sự hiểu biết về ““Trí” là sự hiểu biết về Thiên đạo và Nhân đạo Thiên đạo và Nhân đạo
Để có “trí” phải học Để có “trí” phải học
??
Sách khai sáng “trí” là Ngũ Sách khai sáng “trí” là Ngũ kinh: Kinh Dịch, Kinh Thi, kinh: Kinh Dịch, Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Nhạc. Nhạc.
TÍNTÍN
Tín là lòng thành thực, tin Tín là lòng thành thực, tin tưởng và giữ lời hứa. tưởng và giữ lời hứa.
??
Tín là gốc rễ của tình Tín là gốc rễ của tình bạn, đầu mối của sự bạn, đầu mối của sự thành công, rường cột thành công, rường cột của mọi quan hệ. của mọi quan hệ.
III. TRỊ NƯỚC III. TRỊ NƯỚC
Nho gia chủ trương: Nho gia chủ trương:
- Nhân trị, đức trị, lễ trị. - Nhân trị, đức trị, lễ trị.
- Những yêu cầu cơ bản mà người cầm quyền - Những yêu cầu cơ bản mà người cầm quyền phải thực hiện đối với quốc gia: phải thực hiện đối với quốc gia: + Lương thực dồi dào; + Lương thực dồi dào; + Binh hùng, tướng mạnh; + Binh hùng, tướng mạnh; + Dân tin ở đẳng cấp cầm quyền. + Dân tin ở đẳng cấp cầm quyền.
IV. GIÁO DỤC IV. GIÁO DỤC
Nho gia chủ trương: Nho gia chủ trương:
- “Hữu giáo vô loài”. - “Hữu giáo vô loài”. - Sách để khai sáng là “Ngũ kinh”. - Sách để khai sáng là “Ngũ kinh”. Nguyên tắc giáo dục: - - Nguyên tắc giáo dục: + Làm gương. + Làm gương. + Gợi mở. + Gợi mở. + Dạy theo đối tượng. + Dạy theo đối tượng. + Học đi đôi với hành. + Học đi đôi với hành. + V.v. + V.v.
MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TRIẾT HỌC NHO GIA VỀ TRIẾT HỌC NHO GIA
hướng nội. 1. Triết học Nho gia là triết học hướng nội. 1. Triết học Nho gia là triết học
triết học về đạo đức; 2. Triết học Nho gia là triết học về đạo đức; 2. Triết học Nho gia là tuyệt đối hóa vai trò của đạo đức
tuyệt đối hóa vai trò của đạo đức đối với việc đối với việc trị nước, xây dựng mô hình xã hội lý tưởng, trị nước, xây dựng mô hình xã hội lý tưởng,
xây dựng mẫu người lý tưởng. xây dựng mẫu người lý tưởng.
3. 3. TriếtTriết học Nho gia nặng tư tưởng “vọng cổ”. học Nho gia nặng tư tưởng “vọng cổ”.
Phần thứ ba Phần thứ ba
NHO GIÁO NHO GIÁO VỚI VIỆT NAM VỚI VIỆT NAM
nước ta bị nhà Tây Hán xâm Năm 111 TCN nước ta bị nhà Tây Hán xâm Năm 111 TCN lược. lược.
nước ta chính thức bị nhà Đông Hán đô Năm 23 nước ta chính thức bị nhà Đông Hán đô Năm 23 hộ.hộ.
Hán Vũ Đế đưa người Trung Quốc sang ở lẫn Hán Vũ Đế đưa người Trung Quốc sang ở lẫn với dân ta, cho dựng trường dạy tiếng Hán và với dân ta, cho dựng trường dạy tiếng Hán và dạy “lễ”, “nghĩa” theo nội dung của Nho gia dạy “lễ”, “nghĩa” theo nội dung của Nho gia
, ở Trung Quốc Thời Tam Quốc (220 – 264), ở Trung Quốc Thời Tam Quốc (220 – 264) chiến tranh triền miên nên nhiều danh sỹ chạy chiến tranh triền miên nên nhiều danh sỹ chạy sang nước ta để lánh nạn. Họ dựng nhà bàn sang nước ta để lánh nạn. Họ dựng nhà bàn chuyện thi, thư, lễ, nghĩa,v.v. chuyện thi, thư, lễ, nghĩa,v.v.
Dân ta thấy nhiều nội dung thuộc đạo lý làm Dân ta thấy nhiều nội dung thuộc đạo lý làm người nên cũng tự dựng trường, mời các danh người nên cũng tự dựng trường, mời các danh sỹ dạy những tư tưởng trên cho con em mình. sỹ dạy những tư tưởng trên cho con em mình.
Tuy vậy, từ đời nhà Hán cho đến nhà Đường Tuy vậy, từ đời nhà Hán cho đến nhà Đường (923 – 935), Ngũ Đại (907 – 960), Nho giáo vẫn (923 – 935), Ngũ Đại (907 – 960), Nho giáo vẫn chưa phát triển ở nước ta. chưa phát triển ở nước ta.
Ngô Quyền đánh tán quân Nam Hán, Năm 938, Ngô Quyền đánh tán quân Nam Hán, Năm 938, nước ta độc lập. nước ta độc lập.
nước ta xảy ra nạn “Thập nhị sứ Năm 965, nước ta xảy ra nạn “Thập nhị sứ Năm 965, quân”, Đinh Bộ Lĩnh dẹp tan loạn, lấy tên nước quân”, Đinh Bộ Lĩnh dẹp tan loạn, lấy tên nước là Đại Cồ Việt. là Đại Cồ Việt.
việc giáo dục Vào các đời Ngô – Đinh – Tiền Lê, việc giáo dục Vào các đời Ngô – Đinh – Tiền Lê, ở nước ta chưa được giới cầm quyền quan tâm ở nước ta chưa được giới cầm quyền quan tâm nhiều. Hiểu tư tưởng của Nho gia chủ yếu vẫn nhiều. Hiểu tư tưởng của Nho gia chủ yếu vẫn là các nhà sư thuộc tầng lớp trí thức. là các nhà sư thuộc tầng lớp trí thức.
các vị vua đều thông thạo kinh Phật Đời nhà Lý, các vị vua đều thông thạo kinh Phật Đời nhà Lý, và giỏi chữ Hán. Tư tưởng độc tôn thời kỳ này và giỏi chữ Hán. Tư tưởng độc tôn thời kỳ này vẫn là Phật giáo. vẫn là Phật giáo.
Tư tưởng của Nho gia Tư tưởng của Nho gia chính thức trở thành nội chính thức trở thành nội dung giáo dục ở nước dung giáo dục ở nước Lý Thánh Tông ta khi Lý Thánh Tông ta khi thờ Văn Miếu thờ cho xây Văn Miếu cho xây Khổng Tử vào năm Khổng Tử vào năm Lý Nhân Tông tổ 1070; Lý Nhân Tông tổ 1070; chức thi Nho học thi Nho học vào vào chức Quốc và xây Quốc 1075 và xây năm 1075 năm vào năm Tử Giám vào năm Tử Giám 1076. Từ đó, Nho giáo Từ đó, Nho giáo 1076. bắt đầu phát triển mạnh bắt đầu phát triển mạnh
Gia Sau khi lên ngôi, Gia Sau khi lên ngôi, định đô ở Huế, Long định đô ở Huế, Long lấy Nho giáo làm lấy Nho giáo làm lập Văn quốc giáo; lập Văn quốc giáo; Miếu ở các tỉnh, Văn Miếu ở các tỉnh, Văn Chỉ ở các phủ để suy Chỉ ở các phủ để suy tôn Không Tử, tạo tôn Không Tử, tạo điều kiện cho Nho điều kiện cho Nho học phát triển. học phát triển.
Năm 1862, Pháp nổ súng chiếm Nam Kỳ. Năm 1862, Pháp nổ súng chiếm Nam Kỳ. Năm 1867, Pháp bãi bỏ Nho học ở Nam Kỳ. Năm 1867, Pháp bãi bỏ Nho học ở Nam Kỳ.
Năm 1872, Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ. Năm 1872, Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ. Năm 1882, Pháp đánh chiếm Trung Kỳ. Năm 1882, Pháp đánh chiếm Trung Kỳ.
Năm 1915,Pháp bãi bỏ Nho học ở Bắc Kỳ. Năm 1915,Pháp bãi bỏ Nho học ở Bắc Kỳ. Năm 1919, Pháp bãi bỏ Nho học ở Trung Kỳ. Năm 1919, Pháp bãi bỏ Nho học ở Trung Kỳ.
Nho học chính thức bị xóa khỏi ngôi quốc giáo./. Nho học chính thức bị xóa khỏi ngôi quốc giáo./.