Chương 2  TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG  VÀ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

N I DUNG

Tri

t h c ph

ng Đông

ế ọ

ươ

I

II1

Tri

ế ọ Ấ

t h c n Đ c đ i ộ ổ ạ

Tri

ế ọ

t h c Trung Hoa c đ i ổ ạ

2

1. Triết học Ấn Độ cổ đại

1.1.  Điều  kiện  kinh  tế  ­  xã  hội  cho  sự  ra  đời  và  phát

triển của các học phái triết học ÂĐCĐ

1.2. Đặc  điểm của THÂĐCĐ

1.3. Triết học Phật giáo

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và

phát  triển  của  các  học  phái  triết  học  AĐCĐ

ÂĐCĐ  là  một  bán  đảo  rộng  lớn  bao  gồm  toàn  bộ  lãnh  thổ  của  ÂĐ,

Băngladet,  Nêpan  và  một  phần  Pakixtan  ngày  nay.  Điều  kiện  địa  lý  tự

nhiên ở đây hết sức phong phú đa dạng với 2 con sông lớn là sông Ấn và

Sự  tồn  tại  rất  sớm  và  kéo  dài  của  mô  hình  “công  xã  nông  thôn”  dựa

sông Hằng, là cơ sở tạo nên tính đa dạng về VH của Ân độ.

trên sự quốc hữu hóa về TLSX, và chế độ phân chia đẳng cấp nghiệt ngã:

4 đẳng cấp lớn: Tăng lữ (Brahman­ những người làm nghề cầu cúng), Quý

tộc,  Bình  dân,  Nô  lê.  Ngòai  ra,  còn  có  một  bộ  phận  được  coi  là  ngoài  là

đẳng  cấp,  cùng  đinh,  hạ  đẳng.  Do  sự  thống  trị  của  đạo  Bàlamôn  lúc  đó

chủ  trương  một  hình  thức  định  mệnh:  sinh  ra  ở  giai  cấp  nào  thì  mãi  mãi

phải ở giai cấp ấy.

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và

phát triển của các học phái triết học AĐCĐ

 LS ÂĐCĐ được chia thành 3 thời kỳ:

­ Thời kỳ thứ nhất: khoảng giữa thiên niên kỷ thứ ba đến giữa thiên niên

kỷ thứ 2 TCN: Thời kỳ Văn minh sông Ấn (VM Harappa).

­ Thời kỳ thứ 2: từ giữa thiên niên kỷ thứ 2TCN đến TK VII TCN: Thời kỳ

Văn minh Veđa.

­  Thời  kỳ  thứ  ba:  từ  TK  VII  đến  TK  I  TCN:  Là  thời  kỳ  hình  thành  các

trường phái TH –TG.

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và

phát triển của các học phái triết học AĐCĐ

­  Thời  kỳ  thứ  nhất:  khoảng  giữa  thiên  niên  kỷ  thứ  ba  đến  giữa  thiên

niên kỷ thứ 2 TCN: Văn minh sông Ấn (VM Harappa).

+  Thời  kỳ  này  xã  hội  ÂĐ  đã  vượt  qua  trình  độ  nguyên  thủy,  tiến  vào

giai đoạn  VM;  Chủ nhân  của nền VM này  là tộc  người  Đraviđa  sống chủ

yếu ở vùng lưu vực sông Ấn;

+  Nền  nông  nghiệp,  thủ  CN  và  thương  nghiệp  đã  phát  triển  tới  một

trình  độ  nhất  định,  đã  có  những  thành  phố  được  xây  dựng  theo  một  quy

hoạch thống nhất

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và

phát triển của các học phái triết học AĐCĐ

+ CN đúc đồng, dệt bông len, điêu khắc, đồ gốm sứ đạt tới trình độ khá tinh

xảo; đã có dấu hiệu chữ viết (được tìm thấy trên các di tích đồ đồng và đất

nung); đã có những phát minh quan trọng trong các lĩnh vực: toán học (chữ

số Ả rập), y học, thiên văn, lịch pháp….

+ Đến thiên niên kỷ thứ 2 TCN, bộ lạc du mục Arya từ Trung Á xâm nhập

vào ÂĐ chinh phục nền VM sông Ấn của người Đraviđa, nhưng do nền VH

bản địa có trình độ cao hơn nên người Arya tuy là kẻ chiến thắng nhưng đã

bị VH của người Đraviđa đồng hóa trở lại: người Arya hòa nhập với dân bản

xứ sử dụng tiếng Phạn và theo tôn giáo đa thần, thờ các thần tự nhiên như:

thần Sấm; thần Lửa, thần Nước, thần Sông biển.

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và  phát triển của các học phái triết học AĐCĐ

­ Thời kỳ thứ 2: từ giữa thiên niên kỷ thứ 2TCN đến TK VII TCN: Thời

kỳ VM Veđa.

+ Veđa là tên của một bộ kinh cổ nhất ở ÂĐ có nghĩa là tri thức, hiểu

biết của đạo Bàlamôn (Ấn độ giáo). Đây vừa là một tác phẩm VH, vừa là

tác phẩm LS, TG, TH và là suối nguồn của toàn bộ tư tưởng của TH ÂĐ

sau này.

+ Bộ kinh này sau bị chỉ trích vì chỉ chú trọng vào nghi lễ, nên một số

người  đã  đứng  ra  soạn  thảo  kinh  Upanisad  cho  đạo  Bàlamôn,  kinh  này

quan tâm nhiều hơn đến sự giải thoát cá nhân

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và  phát triển của các học phái triết học AĐCĐ

­ Thời kỳ thứ ba: từ TK VII đến TK I TCN: Là thời kỳ hình thành các

trường phái TH –TG.

+ Theo cách phân chia truyền thống gồm 9 trường phái:

6 trường phái chính thống (thừa nhận tư tưởng của kinh Vêda và đạo

Balamon) là: Samkhya, Mimansa, Vedanta, Yoga, Nyaya và Vaisesika;

3 trường phái không chính thống là Jaina, Lokayata và Buddha (PG)

1.2. Đặc điểm của THÂĐCĐ

THÂĐ đã thể hiện tính BC và tinh thần khái quát khá sâu sắc.

VD: “tính không” là khái niệm trung tâm của PG đem đối lập “không”

(không thực thể, tính vô ngã, vô thường, duyên khởi của SV) và “sắc” (có

– hình thái tổ hợp vật chất), quy cái có về cái không thể hiện một trình độ

Chịu ảnh hưởng lớn của tư tưởng TG. Giữa TH và TG rất khó phân

TDTT cao.

biệt. Các hệ thống THTGÂĐ đều tập trung lý giải và thực hành những vấn

đề nhân sinh quan dưới góc độ tâm linh TG nhằm đạt tới sự “giải thoát”­

sự đồng nhất tinh thần cá nhân (Atman) với tinh thần vũ trụ (Brahman)

1.2. Đặc điểm của THÂĐCĐ

Đi sâu giải thích nhân sinh là một đặc điểm nổi bật và có ưu thế của

THÂĐCĐ, có xu hướng đi từ vô thần đến hữu thần, ít nhiều DV đến DT

Các  nhà  triết  học  thường  kế  tục  mà  không  gạt  bỏ  hệ  thống  TH  có

hay nhị nguyên

trước

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

PG du nhập vào VN theo 2 con đường:

­Trực tiếp từ Ấn Độ (khoảng TK III TCN) nên từ Buddha (bậc giác ngộ)

­Vào  thế  kỷ  thứ  4­5,  do  ảnh  hưởng  của  Phật  giáo  Hán  hoá  đến  từ

được phiên âm trực tiếp thành "Bụt“.

Trung Quốc mà  từ  "Bụt"  bị  mất  đi  và  được  thay  thế  bởi  từ  "Phật".  Trong

tiếng Hán, từ Buddha được phiên âm thành "Phật đà", "Phật đồ" rồi được

Toàn bộ tư tưởng PG được thể hiện trong kinh điển của PG bao gồm:

rút gọn thành "Phật".

Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Đôi nét về người sáng lập:

­Người sáng lập là Siddharta (Tất Đạt Đa Cồ Đàm) sinh vào rằm tháng

4  âm  lịch  năm  624  TCN  (Lễ  phật  đản:  ngày  sinh  của  đức  Phật;)  tại

­Mất 544 TCN (nhập Niếtbàn ­ được tính là năm đầu của Phật lịch), tại

Lumbini (nay thuộc Nêpan),

Kushinagar  (nay  thuộc  Ấn  độ),  thọ  80  tuổi,  người  thuộc  bộ  tộc  Shakya,

trong một gia đình hoàng tộc thuộc dòng Thích­ca.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Có nhiều truyền thuyết về thái tử Tất­đạt­đa. Có thuyết cho rằng một

đêm bà mẹ nằm mơ thấy một vị Bồ Tát với dạng con voi trắng nhập vào

người mình. Thái tử sinh ra từ hông bên mặt của mẹ, sau đó đi bảy bước,

và dưới mỗi bước chân của thái tử phát sinh một đoá sen. một tay chỉ lên

trời,  tay  kia  chỉ  xuống  đất,  nói:  "Thiên  thượng  địa  hạ  duy  ngã  độc  tôn",

nghĩa là "Trên trời dưới đất chỉ có ta là người đáng tôn kính"

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Các nhà tiên tri cho rằng Tất­đạt­đa sẽ trở thành hoặc một đại đế hay

một  bậc  giác  ngộ.  Vua  cha  Tịnh  Phạn  dĩ  nhiên  không  muốn  thái  tử  đi  tu

nên dạy dỗ cho con rất kỹ lưỡng, nhất là không để Tất­đạt­đa tiếp xúc với

Năm  lên  16  tuổi,  Tất­đạt­đa  kết  hôn  với  công  chúa  Da­du­đà­la.  Tuy

cảnh khổ.

thế,  sau  bốn  lần  ra  bốn  cửa  thành  và  thấy  cảnh  người  già,  người  bệnh,

người  chết  và  một  vị  tu  sĩ,  thái  tử  phát  tâm  rồi  từ  biệt  hoàng  cung,  sống

cảnh không nhà. Thái tử thấy rằng ba cảnh đầu tượng trưng cho cái Khổ

trong thế gian và hình ảnh tu sĩ chính là cuộc đời của Tất­đạt­đa.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Năm  19  tuổi  thái  tử  rời  bỏ  hoàng  cung.  Sau  khi  giác  ngộ  ở  tuổi  31

được  tôn  vinh  là  Sakyamuni  (Thích  ca  Mâu  ni  –  bậc  thánh  của  bộ  tộc

Sakya, "Trí giả của dòng dõi Thích­ca").

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Về bản thể luận:

­ PG nhìn nhận thế giới tự nhiên cũng như nhân sinh bằng sự phân tích

nhân  quả:  nhân  nào  quả  nấy,nhân  quả  là  một  chuỗi  liên  tục,  không  gián

đoạn, không hỗn loạn

­  Bằng  sự  phân  tích  nhân  quả  PG  cho  rằng:  không  thể  tìm  ra  một  NN

đầu tiên cho vụ trụ, tức là không có một tối cao (Brahman) nào sáng tạo ra

vũ trụ

­ PG cũng phủ định phạm trù Atman (vô ngã): PG CR tất cả SVHT xung

quanh con người cũng như bản thân con người không tồn tại thực, chỉ là ảo,

là giả, do vô minh (sự không sáng suốt của con người đưa lại).

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

­  Mọi  vật  đều  đc  cấu  tạo  từ  các  yếu  tố  VC  (Sắc)  và  tinh  thần  (Danh).

Sắc là yếu tố VC bao gồm tứ đại: địa, thủy, hỏa, phong. Danh là cảm giác,

ấn tượng, TD nói chung gồm: thụ, tưởng, hành, thức

­ Thuyết vô thường:

+  Bản  chất  sự  tồn  tại  của  thế  giới  là  một  dòng  biến  chuyển  liên  tục,

không thể tìm ra nguyên nhân đầu tiên, cũng không có kết qủa cuối cùng

(vô thủy, vô chung), không có gì là tồn tại vĩnh hằng, bất biến, mọi vật đều

biến  đổi  liên  tục,  (vạn  pháp  vô  thường),  không  có  gì  là  thường  định,  bởi

Danh  và  Sắc  chỉ  hội  tụ  với  nhau  trong  một  thời  gian  ngắn  rồi  lại  chuyển

sang trạng thái khác.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

+ Thế giới SVHT luôn ở trong một chu trình biến hóa không ngừng là

sinh – trụ ­ dị ­ diệt (hoặc thành – trụ ­ hoại – không), ở con người là sinh

– lão – bệnh – tử. Đó là quá trình biến hóa theo quy luật nhân quả mãi

mãi. Một SV ra đời là do có NN trước nó, nhưng đồng thời nó lại trở thành

NN của cái sau nó

­ Thuyết duyên khởi: Mọi hiện tượng tâm lý, vật lý tạo nên đời sống

đều nằm trong mối liên hệ với nhau, chúng là NN của một yếu tố này và

là kết quả của một yếu tố khác, làm thành một vòng với 12 yếu tố, các

yếu tố này làm cho các loài sinh vật cứ mãi vướng mắc trong Luân hồi

Tư  tưởng  bản  thể  luận  trong  THPG  có  tính  chất  nhị  nguyên  nhưng

trong đó chứa đựng những yếu tố BC khá sâu sắc

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Về triết lý nhân sinh

­ PG đặt vấn đề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh ở sự “giải thoát” khỏi Luân

hồi và Nghiệp báo, đạt tới trạng thái Niết bàn.

­  PG  giải  thích  sự  Luân  hồi,  Nghiệp  báo  dựa  trên  luật  nhân  quả.  Sự

sống chết  của  con người  chỉ  là sự  hợp tan  của ngũ  uẩn. Sau khi  chết đi,

con người có thể tái sinh trở lại các kiếp khác: Trời, Người, Atula, Quỷ, Súc

sinh. .. Sự luân hồi giống như bánh xe quay tròn không dứt. Sự tái sinh trở

lại kiếp nào là quả là phụ thuộc vào nghiệp (nhân) mà con người tạo ra lúc

còn sống.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Nghiệp được chia ra làm nhiều loại:

­ Do mình gây ra gồm thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp.

­ Những người thân trong dòng họ gây ra như ông bà, anh chi em, …

có mức độ tác động nặng nhẹ khác nhau.

­ Tất cả các nghiệp ấy đc phân thành hai loại: Nghiệp thiện và nghiệp

ác. Toàn bộ các nghiệp hợp lại với nhau hình thành nên nghiệp lực.

­  Tùy  theo  nghiệp  lực  là  thiện  hay  ác  mà  chuyển  vào  ngũ  uẩn,  dẫn

dắt  con  người  tới  sự  tái  sinh  trong  những  kiếp  này  hoặc  kiếp  khác.  Đời

người là bể khổ trầm luân là do bị chìm đắm trong vòng luân hồi.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

PG  chỉ  ra  lối  thoát  khỏi  Luân  hồi  trong  tứ  diệu  đế  (Bốn  chân  lý

tuyệt diệu thiêng liêng) gồm khổ đế, nhân đế, diệt đế và đạo đế.

­  Khổ  đế:  CR  đời  người  là  bể  khổ,  Khổ  là  bản  chất  cuộc  sống

của con người.

Nếu xét theo hình thức sự việc thì có bát khổ (tám loại khổ):

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Tam khổ là ba nỗi khổ xét theo nguyên nhân và mức độ gây khổ, gồm:

Khổ khổ  là khổ vì những sự khổ của thế tục. Đây là mức độ khổ thấp nhất

mà ai cũng cảm nhận được.

Hoại khổ  nghĩa là khổ vì sự thay đổi. Sự vật luôn thay đổi, vì vậy sau một

thời gian thì những kinh nghiệm tưởng chừng là vui sướng đó chỉ còn là sự

nhàm chán, không thỏa mãn, sự vui sướng rồi cũng mất đi.

Hành khổ nghĩa là khổ vì duyên sinh, tức trạng thái khổ ở kiếp này không

chỉ là nền tảng cho cái khổ trong kiếp này mà còn là nền tảng cho đau khổ

trong kiếp sau. Sự nhận biết về khổ ở mức độ này là sâu sắc nhất.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Nhân  đế:  Nguồn  gốc,  nguyên  nhân  của  thực  trạng  đau  khổ  ­  Khổ  có

nhiều  nguyên  nhân,  trg  đó  có  3  nguyên  nhân  chính  là  tham,  sân,  si  (Tam

độc, sở dĩ gọi như vậy vì ba thứ này làm cho vô tuệ giác bị che lấp, dẫn đến

phiền não. Nó luôn xuất hiện trong mỗi con người chúng ta)

­ Tham: tham lam, Ham muốn thái quá.

­ Sân: nóng giận, thù hận, ghét bỏ nhg điều kg như ý, không còn đủ

bình tĩnh để tự kiểm soát hành vi và ngôn ngữ của mình

­  Si  là  si  mê,  vô  minh,  ngu  tối.  Người  vô  minh  không  sáng  suốt,

không  suy  xét  hiểu  biết  đúng  lẽ  phải,  đúng  sự  thật  để  phán  đoán  việc  hay

dở, tốt xấu, lợi hại v.v… nên mới làm những điều nhiễm ô tội lỗi, có hại cho

mình và người.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Những NN ấy kết hợp với duyên, tạo thành thập nhị nhân duyên( 12 cái

vừa là nhân, vừa là duyên) gồm:

­  Vô  minh:  Sự  không  thấu  hiểu  Tứ  diệu  đế,  không hiểu  Khổ  là  tính  chất

căn bản của đời sống

­ Hành: Vô minh sinh Hành, là hành động tạo nghiệp. Hành động này có

thể tốt, xấu hay trung tính. Hành có thể trong 3 dạng: thân, khẩu, ý

­ Thức: Hành sinh Thức, lựa chọn cha mẹ đúng như hành tốt xấu quy định

­ Danh sắc: Thức sinh Danh sắc, là toàn bộ tâm lý và vật lý của bào thai

mới, do ngũ uẩn tạo thành

­  Lục  căn:  Danh  sắc  sinh  lục  căn,  là  6  giác  quan,  sáu  căn  gồm  5  giác

quan và khả năng suy nghĩ

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

­ Xúc: Lục căn tiếp xúc với bên ngoài

­ Thụ: Xúc sinh Thụ là cảm nhận của con người với thế giới bên ngoài

­ Ái: Thụ sinh Ái, lòng ham muốn xuất phát từ vô minh

­ Thủ: Ái sinh Thủ: điều cá nhân mới muốn chiếm lấy cho mình

­ Hữu: Thủ dẫn đến Hữu: là toàn bộ những gì ta gọi là tồn tại, sự sống,

thế giới

­ Sinh: Hữu dẫn đến sinh: một thế giới và cá nhân mới xuất hiện

­ Lão tử: Sinh sinh ra Lão tử, vì có sinh nên có hoại diệt

Sự  Luân  hồi  sinh  tử  không  dứt    của  con  người  đều  do  sự  chi  phối,

quyết định của thập nhị nhân duyên

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Diệt đế: khẳng định khổ có thể tiêu diệt đc. Con người có thể thoát khỏi

vòng quay của luân hồi nghiệp báo để đạt tới cõi Niết bàn. Để thoát khỏi

Đạo đế: là thuyết về con đường và phương pháp tu luyện để diệt khổ,

bể khổ thì phải tận diệt đc các NN sinh ra sự khổ.

giải thoát khỏi khỏi luân hồi sinh tử, vượt lên trên sự vô minh, những vướng

bận bởi sự sống chết hay khổ đau nhằm đạt tới sự trong sáng thuần khiết,

sự siêu thoát của tâm thức.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

­ Có 8 nguyên tắc (bát chính đạo) để đi đến sự giải thoát, đó là

+ Chính kiến: hiểu biết đúng đắn;

+ Chính TD: suy nghĩ đúng đắn;

+ Chính ngữ: lời nói đúng đắn;

+ Chính nghiệp: tạo nghiệp tốt, tránh nghiệp xấu;

+ Chính mệnh: giữ ngăn dục vọng;

+ Chính tinh tiến: rèn luyện tích cực, tu luyện không mệt mỏi;

+ Chính niệm: có niềm tin vào sự giải thoát;

+ Chính định: tập trung tư tưởng cao độ.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Sau  khi  Đức  Phật  mất  (nhập  diệt),  PG  đc  chia  thành  hai  bộ  phận:

Thượng tọa bộ và Đại chúng bộ.

­  Phái  Thượng  tọa  bộ  chủ  chương  duy  trì  giáo  lý  cùng  cách  hành  đạo

thời Đức phật tại thế

­ Phái Đại chúng bộ chủ trương cải cách giáo lý và hành đạo cho phù

hợp với thực tế.

500 năm sau khi Phật nhập diệt, PG Đại thừa phát triển rất mạnh, từ đó,

PG bắt đầu mở rộng về hướng Trung đông, TQ, NB, VN.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

T

rong  khi  đó,  ở  ÂĐ  nảy  sinh  tình  trạng  tranh  chấp  giữa  PG  và  Balamôn

giáo,  mâu  thuẫn  giữa  PGNT  (Thượng  tọa  bộ)  và  Đại  chúng  bộ  (PG  Đại

thừa), ý nghĩa giải thoát trong đạo Phật bị lu mờ, QCND ÂĐ mất tín tâm,

họ quay trở về với đạo gốc của họ là Bàlamôn giáo đặt nền tảng trên sự

K

cầu nguyện.

ể từ đó PG trên đất Ấn độ suy yếu dần và hoàn toàn sụp đổ trước sự tấn

công của Hồi giáo vào TK XII khi ÂĐ bị xâm chiếm. (PG ra đời như là một

hình  thức  cải  tiến  đạo  Bàlamôn  nhưng  sau  này  dễ  bị  quân  đạo  Hồi  giáo

tiêu diệt khi xâm chiếm ÂĐ vì PG chủ trương thiết lập những đại học to lớn

gồm  hàng  ngàn  tu  sĩ,  nơi  tập  trung  đông  đảo  về  nhân  sự  nên  dễ  bị  tiêu

diệt, ÂĐ giáo dựa vào cấu trúc gia đình vì thế khó bị hủy diệt hơn)

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Đến TK XIII, có thể nó ở ÂĐ người dân hoàn toàn không biết đến PG,

trong lúc đó PGĐT lại phát triển rất mạnh ở VN, TQ, NB, HQ..  Vào đầu

thế kỷ thứ 19, Phật Giáo vẫn không được biết đến ở Ấn Ðộ, nơi nó được

sinh  ra,  lớn  lên,  và  đạt  đến  những  thành  tựu  cao  nhất.  Không  có  chùa

chiền, không có Văn Học, không có tín đồ. Ngay cả tên Phật Ðà cũng bị

xóa trong ký ức của người Ấn Ðộ.

1.3. Triết học Phật giáo (Buddha)

Khi  ÂĐ  được  độc  lập  vào  năm  1947,  thoát  khỏi  sự  đô  hộ  của  người

Anh, thì cố thủ tướng Nehru Gandhi là người có công lớn trong việc phục

hồi PG trên đất Ấn Độ. Ngày 15 tháng 8 năm 1947 Quốc Hội thông qua

Nghị quyết về lá quốc kỳ do Gandhi đề nghị có ba màu xen kẽ nhau theo

chiều  ngang.  Chính  giữa  cờ,  trên  nền  màu  trắng  là  một  bánh  xe  màu

xanh  da  trời.  Bánh  xe  mang  ý  nghĩa Bánh xe Dharma,  Bánh  Xe  Pháp

Luân tượng trưng cho Giáo Pháp của Ðức Phật vào trở thành biểu tượng

của tự do, thịnh vượng và hạnh phúc cho nhân dân Ấn Ðộ.

2. Triết học Trung Hoa cổ đại

2.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và phát

triển của các học phái triết học THCĐ

2.2. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ đại

2.3. Triết học Nho giáo

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và  phát  triển  của  các  học  phái  triết  học  THCĐ

Trung  Hoa  cổ  đại  là  một  quốc  gia  rộng  lớn,  có  lịch sử  lâu  đời  từ  cuối

thiên niên kỷ III tr. CN kéo dài tới tận thế kỷ III tr. CN với sự kiện Tần Thủy

Trong hơn 2000 năm lịch sử ấy, lịch sử Trung Hoa được phân chia làm

Hoàng thống nhất Trung Hoa mở đầu cho thời kỳ phong kiến.

2 thời kỳ lớn:

­  Thời  kỳ  thứ  nhất: (  Thời  kỳ  từ  thế  kỷ  IX  tr.  CN  trở  về  trước)  Có  các

triều đại nhà Hạ, nhà Thương và nhà Tây Chu.

­ Thời kỳ thứ hai: là thời kỳ Đông Chu (từ thế kỷ VIII tr. CN đến cuối

thế kỷ III tr. CN, còn gọi là thời kỳ Xuân Thu ­ Chiến quốc), thời kỳ chuyển

biến từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến.

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và  phát  triển  của  các  học  phái  triết  học  THCĐ

Nhà  Hạ  ra  đời  vào  khoảng  thế  kỷ  XXI  tr.  CN.  Khoảng  nửa  đầu  thế  kỷ

XVII tr. CN, người đứng đầu bộ tộc Thương là Thành Thang đã lật đổ nhà

Hạ, lập ra nhà Thương. Đến thế kỷ XVI tr. CN, Bàn Canh rời đô về đất Ân

nên nhà Thương còn gọi là nhà Ân. Vào khoảng thế kỷ XI tr. CN, Chu Vũ

Vương đã giết vua Trụ nhà Ân lập ra nhà Chu (giai đoạn đầu là Tây Chu),

Nhà  Chu  đã  thực  hiện  quốc  hữu  hóa  về  tư  liệu  sản  xuất  rất  nghiêm

đưa chế độ nô lệ ở Trung Hoa lên đỉnh cao.

ngặt, tất cả đều thuộc quyền quản lý của vua nhà Chu. Đồng thời, thành lập

những đô thị lớn tạo nên sự đối lập rất lớn giữa thành thị và nông thôn.

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và  phát triển của các học phái triết học THCĐ

Trong  đời  sống  tinh  thần,  thế  giới  quan  thần  thoại,  tôn  giáo  và  chủ

nghĩa  duy  tâm  thần  bí  thống  trị.  Những  tư  tưởng  triết  học  đã  xuất  hiện,

nhưng  chưa  đạt  tới  mức  là  một  hệ  thống.  Lúc  này  cũng  đã  xuất  hiện

những quan niệm có tính chất duy vật mộc mạc, những tư tưởng vô thần

Về khoa học, họ đã phát minh ra chữ viết và dựa vào sự quan sát vận

tiến bộ

hành của mặt trăng, các vì sao, tính chất chu kỳ của nước sông và quy

luật sinh trưởng của cây trồng mà họ đã biết làm ra lịch (Âm lịch)

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và  phát triển của các học phái triết học THCĐ

Thời kỳ thứ hai: là thời kỳ Đông Chu:

­Sự phát triển của sức sản xuất đã tác động mạnh mẽ đến hình thức sở

hữu ruộng đất và kết cấu giai tầng của xã hội. Nếu dưới thời Tây Chu, đất

đai thuộc sở hữu của nhà vua thì nay thuộc về tầng lớp địa chủ mới lên và

chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất hình thành. Từ đó, sự phân hóa sang

­Xã  hội  lâm  vào  cảnh  loạn  lạc,  rối  ren  và  chiến  tranh  xảy  ra  liên  miên.

hèn dựa trên cơ sở tài sản xuất hiện.

Đây chính là điều kiện lịch sử đòi hỏi giải thể chế độ nô lệ thị tộc nhà Chu,

hình  thành  chế  độ  phong  kiến;  đòi  hỏi  giải  thể  nhà  nước  của  chế  độ  gia

trưởng, xây dựng nhà nước phong kiến nhằm giải phóng lực lượng sản xuất,

mở đường cho xã hội phát triển.

1.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội cho sự ra đời và  phát triển của các học phái triết học THCĐ

Sự phát triển sôi động của xã hội làm xuất hiện trung tâm của những "kẻ

sĩ" luôn tranh luận về trật tự xã hội cũ và đề ra những mẫu hình của một xã

hội  trong  tương  lai.  Lịch  sử  gọi  đây  là  thời  kỳ  "Bách  gia  chư  tử"  (trăm  nhà

Trong quá trình ấy đã sản sinh ra những nhà tư tưởng lớn và hình thành

trăm thầy), "Bách gia tranh minh" (trăm nhà đua tiếng).

nên các trường phái triết học khá hoàn chỉnh. Có chín trường phái triết học

chính (gọi là Cửu lưu hay Cửu gia) là: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Âm dương

gia, Danh gia, Pháp gia, Nông gia, Tung hoành gia, Tạp gia.

1.2. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ đại

Thứ nhất,  lấy con người và xã hội làm trung tâm của sự nghiên cứu,

có  xu  hướng  chung  là  giải  quyết  những  vấn  đề  thực  tiễn  chính  trị  ­  đạo

đức của xã hội, bởi vậy, THTHCĐ thường nhấn mạnh tinh thần nhân văn,

chú  trong  đến  các  tư  tưởng  triết  học  liên  quan  đến  con  người:  TH  nhân

Thứ  hai,  chú  trọng  đến  lĩnh  vực  chính  trị  ­đạo  đức  của  xã  hội,  coi

sinh, TH chính trị, TH đạo đức…, còn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt.

việc thực hành đạo đức là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đời

người.

1.2. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ đại

Thứ ba, nhấn mạnh sự thống nhất hài hòa giữa tự nhiên và xã hội,

Thứ tư, đặc điểm nổi bật của phương thức tư duy của triết học Trung

phản đối sự "thái quá" hay"bất cập".

Hoa cổ, trung đại là nhận thức trực giác, coi trọng tác dụng của cái "Tâm",

coi đó là gốc rễ của nhận thức.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Là  học  thuyết  chính  trị  XH,  chứa  nhiều  tư  tưởng  TH  sâu  sắc.  Ra  đời

vào cuối thời kỳ Xuân thu (giữa TK VI TCN) và trở thành học thuyết có ảnh

hưởng  lớn  nhất  ở  TQ.  Từ  thời  nhà  Hán  đến  thời  nhà  Thanh,  Nho  giáo  trở

Người sáng lập là Khổng tử (551 – 479 TCN). Khổng tử tên là Khâu, tự

thành hệ tư tưởng giữ địa vị thống trị trg XH

là Trọng Ni, vốn là người Tống, sinh ra ở nước Lỗ (nay thuộc huyện Khúc

Phụ,  tỉnh  Sơn  Đông).  Ông  là  nhà  chính trị,  nhà  triết  học,  nhà  giáo  dục  vĩ

Đến thời Chiến quốc Nho gia được Mạnh tử và Tuân tử phát triển theo

đại trong lịch sử TQ.

2 xu hướng khác nhau: DV va DT. Trong đó dòng Nho gia Khổng ­ Mạnh

có ảnh hưởng rộng và lâu dài nhất trong lịch sử Trung Hoa và một số nước

lân  cận.  Ba  nhà  tư  tưởng  này  là  đại  biểu  tiêu  biểu  của  Nho  giáo  thời  kỳ

Xuân thu – Chiến quốc ( Nho giáo tiên Tần, Nho giáo nguyên thủy).

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Kinh điển của Nho giáo gồm Tứ Thư và Ngũ kinh:

­  Đầu  tiên  có  6  bộ  sách  lớn  là  Kinh  Thư,  Thi,  Lễ,  Nhạc,  Dịch  và  Xuân

Thu. Đến thời nhà Tần, bộ kinh Nhạc bị thất truyền, chỉ còn lại Ngũ kinh.

­ Các học trò của Khổng tử căn cứ vào Lục kinh và những lời Khổng tử

dạy học trò, những lời đàm thoại của Khổng tử với những người khác viết

thêm đc 4 bộ sách nữa (Tứ thư) là Luận Ngữ, Mạnh tử (do Mạnh tử viết),

Đại  học  do  Tăng  sâm  viết),  Trung  Dung (do  Tử  Tư  viết).

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Về bản thể luận: Trong quan niệm về thế giới, tư tưởng của Khổng Tử

­Một mặt, ông thừa nhận sự vật, hiện tượng trong tự nhiên luôn luôn tự

có những mâu thuẫn, thể hiện ở chỗ:

vận động, biến hóa không phụ thuộc vào mệnh lệnh của Trời. Trong Luận

ngữ , KT nói: “Thiên hà ngôn tai, tứ thời  hành yên, vạn vật sinh yên, Thiên

hà ngôn tai!” (“Trời có nói gì đâu! Bốn mùa vẫn vận hành, vạn vật vẫn sinh

­ Đồng thời, ông CR: Ý trời là “thiên mệnh” đc hiểu như một lực lượng

hóa mãi. Trời có nói gì đâu!). Bộc lộ lập trg DV chất phác của ông.

khách  quan  thần  bí  chi  phối  mọi  mặt  đời  sống  con  người  như  sống  chết,

giàu  nghèo,  sang  hèn….  Hoặc  trong  ba  điều  sợ  của  người  quân  tử  (sợ

mệnh trời, sợ lời nói của thánh nhân, sợ đại nhân) thì điều sợ đầu tiên là sợ

mệnh trời. Thể hiện lập trg DTKQ của ông

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Trong  qn  về  quỷ  thần,  một  mặt,  ông  tuyên  truyền  sức  mạnh  của  quỷ

thần, chủ trương kính trọng quỷ thần vì quỷ thần là do khí thiêng trong trời

đất  tạo  thành,  tuy  nhìn  mà  không  thấy,  lắng  mà  không  nghe,  thể  nghiệm

mọi vật mà không bỏ sót, với quỷ thần, mọi người phải cung kính, quỷ thần

có ở mọi nơi. Nhưng mặt khác ông cho rằng “kính nhi viễn chi” (tránh xa)

đối với quỷ thần, ông còn nhấn mạnh vai trò quan trọng của năng lực chủ

Đến các thế hệ học trò của ông, trừ Tuân tử, tư tưởng Thiên mệnh đc

quan, hoạt động của con người trong đời sống.

khẳng định nhất quán hơn, trở thành một trong những tư tưởng cơ bản của

Nho giáo, chi phối, ảnh hưởng nhiều đến các tư tưởng khác.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Về chính trị ­ XH:  Xuất hiện trong bối cảnh lịch sử quá độ sang xã

hội  phong  kiến,  một  xã  hội  đầy  những  biến  động  loạn  lạc  và  chiến  tranh

nên lý tưởng của Nho gia là xây dựng một "xã hội đại đồng", “XH hòa”. Xã

­Là XH khg có bạo lực, kg có đấu tranh, tranh giành lợi ích.

hôi này có đặc điểm:

Theo KT, “háo dũng tật, bần loạn dã”: (ưa dùng vũ lực, chán ghét cảnh

nghèo là mầm mống của loạn);

“Quân tử vô sở tranh:( người quân tử khg có gì đáng phải tranh giành),

“Bần nhi vô oán”, “An bần nhi lạc”, còn người nghèo, thuộc tầng lớp dưới thì

an phận, khg oán trách, lấy nghèo làm vui

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Đó là một xã hội có trật tự trên ­ dưới, có vua sáng ­ tôi hiền, cha từ ­

con thảo, trong ấm ­ ngoài êm trên cơ sở địa vị và thân phận của mỗi thành

viên  từ  vua chúa,  quan lại  đến  thứ  dân.  “quân  nhân  thần  trung,  phụ từ  tử

Các quan hệ trong XH điều hòa, tốt đẹp, theo nguyên tắc hai chiều,

hiếu, phu hòa, thê nhu”

người  dưới  cần  có  thái  độ  an  phận,  kính  trọng  nhg  người  có  địa  vị  thuộc

tầng lớp trên, còn người trên đối với người dưới phải tôn trg

“ Bước ra cửa lúc nào cg phải chỉnh tề như gặp khách quý, sai khiến

dân việc gì cg phải thận trọng”.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Trg các mối quan hệ XH của con người, ông coi quan hệ chính trị, đạo

đức là những quan hệ CB và thâu tóm vào ba mối quan hệ mà ông coi là

Nếu xếp theo tôn ty trật tự, trên dưới thì vua ở vị trí cao nhất, còn nếu

chủ đạo, rường cột: vua tôi, cha con, chông vợ (tam cương).

xếp theo chiều ngang của quan hệ thì vua ­ cha ­ chồng xếp ở hàng làm

chủ. Điều này phản ánh tư tưởng chính trị quân quyền và phụ quyền của

KT  đặc  biệt  đề  cao  tư  tưởng  “thân  thân”  (coi  trọng  người  thân)(  VN:

Nho gia.

Một giọt máu đào hơn ao nước lã) và “thượng hiền” (coi trg người hiền tài,

không phân biệt đẳng cấp xuất thân của họ).

2.3. Nho gia (Nho giáo)

XH có cuộc sg thanh bình, trẻ nhỏ đc chăm sóc, người già đc hưởng

Khoảng  cách  giữa  người  giàu  và  người  nghèo  kg  quá  đối  lập,  cách

cuộc sống thanh nhàn (“lão giả an chi”);

biệt  cho dù hiện tg phân biệt sg  hèn trg XH là khó tránh khỏi. “Không sợ

thiếu, chỉ sợ không đều, kg sợ nghèo, chỉ sợ bất an”. Đó là một XH trg đó

mọi người có sự yêu thg, gần gũi, tôn trg lẫn nhau.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Đường lối chính trị để thực hiện mục tiêu ấy, theo KT cần phải “chính

danh”

­ Cơ sở hình thành thuyết “chính danh”: Theo ông “vạn vật bất đắc kỳ

sở”,  nghĩa là sở dĩ mọi vật tồn tại là vì chúng đều có vai trò, trách nhiệm

riêng, nếu biêt dùng đúng lúc, đúng chỗ (tức là nếu thực hiện “chính danh”

thì sẽ trở nên hữu ích. KT đòi hỏi trg XH cũng phải có chính danh.

­ “Danh” là tên gọi chỉ vai trò, địa vị của từng người trg nấc thang trật tự

XH. “Thực” là phận sự của từng người bao gồm cả nghĩa vụ, trách nhiệm

và quyền lợi ứng với danh của họ.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

­ Danh phận của mỗi người trước hết là do qhe XH qdinh. Trg XH có

các  mqh  CB  là  quân  thần  (vua  tôi),  phụ  tử  (cha  con),  phu  –  phụ,  (vợ  ­

chồng), huynh – đệ (anh – em), bằng – hữu (bạn – bè). Trg các mqh CB

đó, KT đặc biệt nhấn mạnh ba mqh đầu, coi đó là rường cột trg XH.

­  Danh  và  Thực  phải  phù  hợp,  thống  nhất.  Danh  và  Thực  không  phù

hợp với nhau gọi là “loạn danh”. Thời đại của KT là thời đại mà ông gọi là

“danh và thực oán trách nhau.

­ KT CR cần phải thực hiện chính danh” để cho “vua ra vua, tôi ra tôi”.

“Chính danh” là điều căn bản của việc làm chính trị để đưa XH “loạn” trở lại

“trị”. Tuy nhiên, học thuyết này mang tính bảo thủ, bảo vệ cho lợi ích của

quý tộc nhà Chu.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

­  Để chính  danh,  có  thể dùng pháp trị  (theo bá đạo)  và  đức trị nhân

chính (Vương đạo). KT không muốn dùng pháp trị, vì theo ông, dùng pháp

trị là dùng phương pháp cưỡng bức người ta phải thực hiện dẫn đến tâm lý

chống  đối,  cưỡng  lại,  từ  đó  sẽ  nảy  sinh  mầm  oán  hận,  phản  loạn,  không

bền vững.

­ KT chủ trương dùng đức trị, tức là dựa vào đạo đức để cảm hóa, giáo

dục  thuyết  phục  mọi  người  tự  giác  thực  hiện  chính  danh.  Do  đó,  những

người cầm đầu XH phải là những tấm gương mẫu mực về đạo đức để thần

dân noi theo.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

­  Nho  gia lấy  giáo  dục  làm phương thức  chủ yếu  để đạt  tới  xã  hội  lý

tưởng "đại đồng". Do không coi trọng cơ sở kinh tế và kỹ thuật của xã hội

nên nền giáo dục của Nho gia chủ yếu hướng vào việc rèn luyện đạo đức

con  người.  Trong  bảng  giá  trị  đạo  đức  của  Nho  gia  thì  chuẩn  mực  gốc  là

"Nhân". Những chuẩn mực khác như Lễ, Nghĩa, Trí, Tín, Trung, Hiếu.v .v.

đều là những biểu hiện cụ thể của Nhân.

­ Có 5 tiêu chuẩn đạo đức đc đề cao là Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí và Dũng (sau

này Đổng Trọng Thư bỏ Dũng, thêm Tín, hình thành 5 tiêu chuẩn đạo đức

là Nhân, Nghĩa, lễ, Trí, Tín (Ngũ thường).

2.3. Nho gia (Nho giáo)

+ Nhân là trung tâm trg học thuyết chính trị của KT, là tư tg cốt lõi của Nho

giáo. Nhân bao hàm nhiều nội dung, nhưng NDCB, bao trùm của Nhân là

đạo lý làm người, là “ái nhân” (yêu thg con người,).

+ Từ “ái nhân” đi đến hai nguyên tắc là “kỷ sở bất dục vật thi ư nhân (điều

gì mình khg muốn thì đừng làm cho người khác và “kỷ dục lập nhi lập nhân,

kỷ  dục  đạt  nhi  đạt  nhân” (mình muốn lập  thân thì  cg  giúp  người khác  lập

thân, mình muốn thành đạt thì cũng giúp người khác thành đạt).

+ Nhân còn được  thể hiện ra nhiều tiêu chuẩn đạo đức khác nữa: trung,

hiếu,  tiết  nghĩa,  cung,  kính,  khoan  hòa,  cần  mẫn,  chính  đáng,  thật  thà,

khiêm  nhường,  dũng  cảm,  trách  mình  hơn  trách  người,  thận  trg,  biết  yêu

người đáng yêu, ghét người đáng ghét.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Tư tg của KT về luân lý, đạo đức nói chung, nhân nói riêng có sự phân

biệt  đẳng  cấp:  KT  gọi  người  có  nhân là người  quân  tử, trượng  phu  để  đối

lập với kẻ tiểu nhân. Thậm chí, trg Luận ngữ, KT nói, có thể có người quân

tử bất nhân, nhg ta chưa hề thấy có kẻ tiểu nhân có nhân bao giờ.  KT còn

Nhân của KT vừa thg người, “ái nhân” vừa phải giúp người “cứu nhân”,

cho rằng, thi hành điều nhân phải có sự phân biệt thân sơ, trên dưới.

mà cứu nhân là quan trọng hơn cả. Vì vậy, một người dù quán triệt nhiều

tiêu chuẩn đạo đức Nho giáo nhg không đảm bảo được hai mặt ái nhân và

cứu  nhân  thì  cg  chưa  đc  coi  là  người  có  nhân.  Phạm  trù  “Nhân”  trg  học

thuyết chính trị XH của KT có quan hệ với các phạm trù khác như Lễ, Trí,

Dũng

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Lễ là cách thức thờ cúng trời đất, quỷ thần, vừa là những quy định có

tính  pháp  luật,  thể  hiện  tôn  ty  trật  tự  XH,  lại  vừa  là  những  phong  tục  tập

quán, quy tắc ứng xử … mà mọi người từ vua quan cho đến thần dân phải

tuân theo. Thực chất Lễ là một thứ kỷ luật tinh thần để điều chỉnh hành vi

của con người cho đúng với Nhân

“khắc kỷ phục lễ vi nhân”.

Như vậy, Lễ là sự biểu hiện của Nhân, đồng thời là điều kiện để đạt tới

Trí  là  tri  thức,  con  người  phải  có  tri  thức  mới  thực  hành  đc  điều  nhân

điều Nhân.

một cách triệt để. Muốn có tri thức thì phải học tập. Học để tu thân – tề gia

– trị quốc – bình thiên hạ

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Trí  là  tri  thức,  con  người  phải  có  tri  thức  mới  thực  hành  được  điều

Nhân một cách triệt để. Muốn có tri thức thì phải học tập. Học để tu thân –

Dũng là dũng cảm, dám vì nghĩa quên mình, không sợ cường quyền,

tề gia – trị quốc – bình thiên hạ

Tuy KT ít nói đến chữ Tín, nhưng ông KT coi trg chữ Tín, khẳng định

bạo lực, có như vậy mới thực hiện được cứu nhân

“Tín” là lời nói và việc làm phải thống nhất với nhau. Để giữ vững trật tự XH,

theo  KT,  điều  kiện  CB có  ý  nghĩa  quyết  định  là dân  tin vào  chính quyền.

Sau này, Đổng Trọng Thư đã xuất phát từ tư tg của KT về tầm quan trg của

chữ tín để XD tư tg về “Ngũ thg”

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Bản tính con người

­ Việc giải quyết những vấn đề chính trị ­xã hội đòi hỏi Nho gia cũng như

nhiều học thuyết khác của Trung Hoa thời cổ phải đặt ra và giải quyết vấn

đề bản tính con người.

­ Trong học thuyết Nho gia không có sự thống nhất quan điểm về vấn

đề này, nhưng nổi bật là quan điểm của Mạnh Tử. Theo ông, "bản tính con

người vốn là thiện" (Nhân chi sơ, tính bản thiện). Thiện là tổng hợp những

đức tính vốn có của con người từ khi mới sinh ra như: Nhân, Nghĩa, Lễ .v.v.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Bản tính con người

­Mạnh Tử đã thần bí hóa những giá trị chính trị ­ đạo đức đến mức coi

chúng là tiên thiên, bẩm sinh. Do quan niệm tính thiện nên Nho gia (dòng

Khổng ­ Mạnh)  đề  cao sự giáo  dục con  người để con  người  trở về  đường

­­ Đối lập với Mạnh Tử coi tính người là Thiện, Tuân Tử lại coi bản tính

thiện với những chuẩn mực đạo đức có sẵn.

con người vốn là ác “Nhân chi sơ, tính bản ác”. Mặc dù vậy, nhưng có thể

giáo hóa trở thành thiện (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí....). Xuất phát từ quan niệm

đó về tính người, Tuân Tử chủ trương đường lối trị nước kết hợp giữa Nho

gia và Pháp gia.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Quan niệm về nhận thức trong học thuyết của Khổng Tử không phát

triển, không đặt ra vấn đề chân lý mà chỉ dừng lại ở vấn đề “tri thức luận”

(tri thức do đâu mà có).

­ Theo ông, con người có hai loại là “thượng trí” (không học cũng biết)

và  “hạ  ngu”(học  cũng  không  biết).  Nghĩa  là  ông  đã  thừa  nhận  có  tri  thức

tiên thiên, có trước sự nhận thức của con người.

­ Đối tượng để dạy dỗ, giáo hóa nằm giữa “trí” và “ngu”, nếu chịu khó

học tập có thể vươn tới thượng trí. Còn không học thì rơi xuống hạ ngu.

2.3. Nho gia (Nho giáo)

Quan niệm về nhận thức

­ Ưu điểm của ông là chủ trương “hữu giáo vô loại” (học thì không phân

loại). Khổng Tử cũng nêu ra một số phương pháp học tập có ý nghĩa như:

học phải đi đôi với luyện tập; học phải kết hợp với suy nghĩ; phải ôn cũ để

biết mới; học phải nắm được cái cốt yếu”

­ Tuy nhiên, hạn chế của Khổng Tử là ở quan niệm học theo lối “hoài

cổ”, coi thường tri thức về sản xuất, lao động chân tay.