YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng Chương V: Một số trào lưu triết học phương Tây hiện đại
256
lượt xem 31
download
lượt xem 31
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Triết học phương Tây hiện đại bao gồm những khuynh hướng triết học ngoài triết học Mác, ra đời và phát triển mạnh trong thời kỳ tổng khủng hoảng của CNTB. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài giảng Chương V: Một số trào lưu triết học phương Tây hiện đại".
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chương V: Một số trào lưu triết học phương Tây hiện đại
- Chương V MỘT SỐ TRÀO LƯU TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY HIỆN ĐẠI Triết học phương Tây hiện đại bao gồm những khuynh hướng triết học ngoài triết học Mác, ra đời và phát triển mạnh trong thời kỳ tổng khủng hoảng của CNTB. Nó phản ánh những mâu thuẫn, bế tắc của CNTB hiện đại: các hệ thống triết học tư biện trở nên lỗi thời, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, hai cuộc chiến tranh thế giới do chủ nghĩa đế quốc gây ra, tình trạng khủng hoảng tâm lý, tính dục trong xã hội hiện đại, vấn đề tôn giáo, v.v..
- Triết học phương Tây hiện đại có nhiều khuynh hướng khác nhau, đối lập nhau nhưng đều phản ánh những khía cạnh khác nhau của xã hội tư bản và thể hiện sự bế tắc trong việc giải quyết những vấn đề do xã hội tư bản đặt ra. Các khuynh hướng chủ yếu: duy khoa học (chủ nghĩa thực chứng mới, triết học phân tích, triết học ngôn ngữ, triết học khoa học) nhân bản phi lý tính (chủ nghĩa hiện sinh) triết học thực tiễn (chủ nghĩa thực dụng) đề cao vô thức (chủ nghĩa Phơrơt) điều hòa tôn giáo với khoa học (chủ nghĩa Tômat mới)
- I. Trào lưu triết học duy khoa học Trào lưu triết học duy khoa học ra đời từ thế kỷ XIX, đại biểu là chủ nghĩa thực chứng. 1) Nguồn gốc ra đời và các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa thực chứng Các hệ thống triết học tư biện (nhất là triết học Hêghen, triết học tôn giáo …) tỏ ra lỗi thời và bất lực trong việc nhận thức và giải quyết những mâu thuẫn xã hội. Các nhà thực chứng rất căm ghét tính chất tư biện của siêu hình học cũ và tìm cách xóa bỏ nó. - Do chưa xác định đúng đối tượng của triết học nên khi phủ nhận triết học tư biện, họ cũng phủ nhận luôn cả chức năng thế giới quan của triết học.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, sự ứng dụng rộng rãi toán học và lôgíc toán trong khoa học dẫn đến khuynh hướng tuyệt đối hóa toán học, lôgíc học, khoa học thực nghiệm, quy chức năng triết học chỉ còn công cụ phân tích lôgic, phân tích ngôn ngữ phục vụ cho khoa học, cho rằng tất cả các mệnh đề lý luận đều có thể chứng minh hay bác bỏ bằng quan sát và thực nghiệm khoa học .
- Quá trình phát triển của chủ nghĩa thực chứng qua 3 hình thức: Hình thức thứ nhất của CN thực chứng ra đời từ đầu thế kỷ XIX. Người khởi xướng là nhà triết học Pháp Ô. Côngtơ (Auguste Comte, 1798–1857 ), các đại biểu nổi tiếng khác là nhà triết học Anh H. Xpenxơ (Herbert Spencer, 18201903), Gi. Millơ (John Stuart Mill, 18061873). Hình thức thư hai của chủ nghĩa thực chứng là chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán với các đại biểu là nhà triết học Áo Makhơ (Ernst Mach, 18381916) và nhà triết học Đức Avênariut (R. Avenarius, 1831 1896).
- Hình thức thứ ba là chủ nghĩa thực chứng mới ra đời sau Thế chiến I và phát triển mạnh mẽ vào những năm 50. Những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa thực chứng mới là, Ludwig Wittgenstein và Rudolf Carnap. Ngoài những khuynh hướng thuộc về chủ nghĩa thực chứng, trào lưu triết học duy khoa học còn có một số khuynh hướng khác.
- 2) Một số khuynh hướng thuộc trào lưu triết học duy khoa học hiện đại (triết học phân tích và triết học ngôn ngữ; chủ nghĩa thực chứng lôgic hay chủ nghĩa kinh nghiệm lôgic; triết học khoa học). a) Triết học phân tích và triết học ngôn ngữ Đại biểu xuất sắc là B. Russell và L. Wittgenstein Bertrand Russell (18721970). Ông sinh ở Trelleck, Wales. Là nhà toán học, triết học, lôgíc học, xã hội học Anh, được giải thưởng Nobel văn học năm 1950.
- Về mặt triết học ông là người khôi phục lại chủ nghĩa kinh nghiệm trong lý luận nhận thức. Trong tác phẩm Tri thức của chúng ta về thế giới bên ngoài (Our Knowledge of the External World, 1926) và tác phẩm Tìm hiểu về ý nghĩa và chân lý (Inquiring into Meaning and Truths, 1962), ông giải thích rằng: Mọi tri thức thực sự của chúng ta đều được xây dựng từ những kinh nghiệm trực tiếp.
- B. Russell là người sáng lập thuyết nguyên tử lôgíc (logical atomism). Theo ông, yếu tố cấu tạo nên thế giới không phải là những nguyên tử vật chất, mà là những đơn vị lôgíc, tức là những phán đoán nhỏ nhất, đơn giản nhất, dựa trên cơ sở tri giác cảm tính. Ông muốn xóa bỏ sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Ông cho rằng tinh thần và vật chất chẳng qua là những hình thức khác nhau của kinh nghiệm: tài liệu chủ quan là kinh nghiệm trực tiếp và tài liệu khách quan là kinh nghiệm gián tiếp.
- Ông phủ nhận ý nghĩa của mọi vấn đề triết học truyền thống và quy đối tượng và nhiệm vụ của triết học chỉ còn ở sự phân tích lôgíc của ngôn ngữ. Ông chủ trương lấy việc phân tích lôgíc của ngôn ngữ là nội dung chủ yếu của triết học, lấy lôgíc toánlý hiện đại làm cơ sở sáng tạo ra ngôn ngữ nhân tạo để đảm bảo sự nhất trí giữa cấu trúc ngữ pháp của mệnh đề với cấu trúc lôgíc của nó.
- Russel đứng trên quan điểm vô thần triệt để. Ông có nhiều bài viết vạch ra tính vô căn cứ của thần học, như bài giảng: “Why I am not a Christian”. Ông được tặng danh hiệu “quán quân về tự do tư tưởng” và được giải thưởng Nobel văn học năm1950. Russel là người lên án tội ác chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. Ông có tác phẩm “War crimes in Vietnam”. Cuối năm 1966, Russel cùng với nhà triết học Pháp Jean Paul Sartre và 25 nhân vật nổi tiếng khác, phần lớn là những người được giải thưởng Nobel và các giải thưởng có giá trị khác sáng lập Tòa án quốc tế xét xử tội ác chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. Tóa án đã họp hai phiên tòa năm 1967 ở Stockhom và Copenhagen.
- Ludwig Wittgenstein (18891951) Ông sinh ở Viên trong một gia đình giàu có. Lúc đầu học kiến trúc ở Áo, sau đó sang học ở Anh và trở thành học trò của nhà triết học và toán học nổi tiếng Bertrand Russell ở Đại học Cambridge. Ông giảng dạy ở đây từ 1939 1947.
- Trong tác phẩm “The investigations of philosophy”, (19291939), ông cho rằng người ta dùng nhiều loại ngôn ngữ khác nhau vào nhiều mục đích khác nhau trong đời sống hằng ngày. Chúng là những trò chơi ngôn ngữ (language games) với những luật chơi khác nhau. Ý nghĩa của từ ngữ xuất phát từ cách thức mà chúng được dùng trong trong trò chơi ngôn ngữ. Theo giáo trình Mỹ “From Socrates to Sarte: A Philosophic Quest”, “Với quan điểm mới này, Wittgenstein mở ra giai đoạn thứ hai trong triết học ngôn ngữ triết học phân tích, nó đã thống trị trong triết học ở các nước nói tiếng Anh hơn một phần tư thế kỷ.
- Nhiệm vụ của triết học là phân tích ngôn ngữ để khám phá ra những trò chơi ngôn ngữ khác nhau, những luật lệ của chúng trong việc sử dụng ngôn ngữ và loại bỏ những sự vi phạm luật chơi. Theo Wittgenstein, chính những nhà triết học không theo đúng luật trong trò chơi ngôn ngữ. Vì thế, những vấn đề triết học không phải là những vấn đề chân chính mà chỉ là điều phi lý bắt nguồn từ việc không biết sử dụng ngôn ngữ. Do đó, sai lầm của các nhà triết học cần phải được chữa trị, và triết học phải bị thủ tiêu. Khi nhà triết học đã học được cách dùng ngôn ngữ thường ngày thì họ sẽ không còn rơi vào sai lầm ngôn ngữ nữa … và sự trăn trở của họ về thế giới, về con người, về Thượng đế sẽ được giải tỏa, bởi vì họ không còn muốn nói về những điều vô nghĩa như thế nữa (From Socrates to
- b) Chủ nghĩa thực chứng lôgíc, hay chủ nghĩa kinh nghiệm lôgíc Được sáng lập ở Áo do nhóm Viên (những năm 2030) đứng đầu là M. Shlick (18821936, Áo), R. Carnap (18911970), O. Neurath (18821945). Từ đó nó truyền sang các nước Châu Âu, đặc biệt ở Đức với H. Reichenbach (1891 –1935), sang Anh với A. Ayer (191089). Chñ nghÜa thùc chøng l«gÝc sö dông nh÷ng thµnh qu¶ cña to¸n, ®Æc biÖt lµ l«gÝc to¸n, ®em tÊt c¶ tri thøc quy thµnh c¸c mÖnh ®Ò cã thÓ dïng l«gÝc to¸n ®Ó biÓu thÞ.
- Rudolf Carnap, 18911970, đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa thực chứng lôgíc hay chủ nghĩa kinh nghiệm lôgíc, sinh và học đại học ở Đức. Carnap chịu ảnh hưởng của nhà toán học Đức G. Frege, nhà triết học Anh B. Russell, nhà triết học Áo L. Wittgenstein. Carnap là một trong những người lãnh đạo nhóm Viên. Năm 1935, ông di cư sang Mỹ để tránh phát xít Đức và làm việc ở ĐH California.
- Chủ nghĩa thực chứng lôgíc xem vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề trừu tượng, siêu hình, không có ý nghĩa khoa học, là những vấn đề giả. Họ tuyên bố đoạn tuyệt với mọi triết học truyền thống. Họ cho rằng chân lý chỉ có trong phạm vi tri thức thực chứng và chỉ kiểm tra được bằng con đường kinh nghiệm trực tiếp, không phải từ những suy luận gián tiếp. Chủ nghĩa thực chứng lôgíc cho rằng triết học chỉ còn có nhiệm vụ phân tích lôgíc, kết cấu lôgíc của ngôn ngữ khoa học. Như vậy triết học bị đồng nhất với lôgíc học và chỉ còn là công cụ của khoa
- Nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa thực chứng lôgíc là nguyên tắc thực chứng (verifiability principle). Các mệnh đề được phân chia thành hai loại: những mệnh đề có ý nghĩa khoa học và những mệnh đề không có ý nghĩa khoa học. Những mệnh đề có ý nghĩa khoa học là những mệnh đề có thể kiểm tra, chứng thực được (gồm những MĐ chân thực và MĐ không chân thực). Những mệnh đề không có ý nghĩa khoa học là những mệnh đề không thể chứng thực, kiểm tra được (toàn bộ những luận điểm của CN duy vật và CN duy tâm trước kia) cần phải loại bỏ.
- C ¸ c m Ö n h ®Ò l ý l u Ë n N h ÷ n g m Ön h ®Ò N h ÷ n g m Ön h ®Ò c ã ý n g h Üa k h o a h ä c k h « n g c ã ý n g h Üa K H M Ön h ®Ò M Ön h ®Ò c h ©n th ù c K h « n g c h ©n th ù c
- Nguyên tắc kiểm tra của chủ nghĩa thực chứng lôgic bị công kích từ nhiều phía, với những ly do sau: Nó dựa trên tiêu chuẩn duy nhất là kiểm tra bằng kinh nghiệm cảm tính, nên đã loại bỏ tất cả những tri thức lý luận trừu tượng, trong đó có vấn đề thế giới quan triết học, các khoa học lý thuyết, các quan niệm đạo đức, thẩm mỹ, v.v.. chỉ còn giữ lại những tri thức toán học, lôgic hình thức, khoa học thực nghiệm. Bản thân nguyên tắc kiểm tra của chủ nghĩa thực chứng cũng không thể kiểm tra được để xác định đúng hay sai.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn