
5
7. Do các nguyên nhân khác.
- Hở van động mạch chủ có thể gặp trong bệnh viêm cột sống dính khớp
hoặc hội chứng Reiter. Có 3-5% bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có hở van
động mạch chủ. Cơ chế bệnh sinh loại này không rõ ràng. Không thấy tổn thương
trên lá van. Hay có rối loạn dẫn truyền trong tim.
- Hở van động mạch chủ do chấn thương: chấn thương ngực gây rách động
mạch chủ lên, đứt rách các lá van. Nguyên nhân này rất hiếm gặp.
- Hở van động mạch chủ do viêm khớp dạng thấp: trên mặt van có những u
hạt gây tổn thương van. Thường kèm theo tổn thương van 2 lá, van 3 lá và van
động mạch phổi. Nguyên nhân này cũng rất hiếm gặp.
- Do vỡ túi phình Valsalva.
- Do viêm động mạch chủ ở bệnh Takayasu.
III. SINH BỆNH LÝ
Trong hở van động mạch chủ, do van đóng không kín nên có sự trào ngược
dòng máu từ động mạch chủ về thất trái ở thì tâm trương làm cho thể tích thất trái
cuối tâm trương tăng lên, buồng thất trái giãn ra, huyết áp tâm trương giảm. Do
máu đi vào động mạch vành ở thì tâm trương nên khi có hở van động mạch chủ, có
một lượng máu từ động mạch chủ trở về thất trái làm cho lưu lượng máu vào động
mạch vành từ động mạch chủ ít đi và có thể gây cơn đau thắt ngực trên lâm sàng.
Do thể tích thất trái cuối tâm trương tăng nên ở thời kỳ tâm thu, thất trái phải
co bóp mạnh để tống lượng máu lớn hơn bình thường vào động mạch chủ gây tăng
huyết áp tâm thu.
Vì huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương giảm nên chênh lệch giữa hai
trị số huyết áp này tăng lên (gọi là huyết áp doãng).
Nếu rối loạn huyết động trên mà nặng nề sẽ là nguồn gốc tạo nên các triệu
chứng ngoại biên của hở van động mạch chủ.
Giai đoạn đầu chỉ có thất trái giãn trong thì tâm trương, sau đó xuất hiện phì
đại cơ tim do tăng co bóp và để thích ứng với tăng áp lực trong buồng tim. Lâu dài