
5
- Cung cấp các ion Ca2+, PO43- và Fluor để tái khoáng hóa men răng, các
Bicarbonate tham gia vào quá trình đệm.
- Tạo một lớp màng mỏng (pellicle) từ nước bọt có vai trò như một
hàng rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ.
- Cung cấp các kháng thể IgG, IgM đề kháng vi khuẩn.
4. Một số yếu tố khác
4.1. Vai trò của yếu tố vi lượng
- Fluor: Nhiều nghiên cứu thấy rõ rằng Fluor có tác dụng làm giảm sâu
răng. Cơ chế là do Fluor kết hợp với apatit của men răng, ngà răng thành Fuor
apatit cứng hơn men và ngà rất nhiều. Nhiều nghiên cứu thấy rằng, vùng mà
có tỷ lệ Fluor trong nước ăn hàng ngày < 0,7%PPm/lít thì có tỷ lệ sâu răng
cao hơn những vùng có tỷ lệ Fluor trong nước > 0,7%PPm/lít. Một số vùng có
tỷ lệ F thấp đã được Fluor hoá nước uống đã làm giảm tỷ lệ sâu răng 45-50%.
- Sinh tố D và Canxi: sinh tố D giúp hấp thu canxi. Vì vậy, còi xương
kháng sinh tố D làm cho sự lắng đọng canxi kém ảnh hưởng tới độ cứng của
men ngà, tạo điều kiện cho sâu răng dễ phát triển.
4.2. Các yếu tố nội sinh của răng
- Men răng:
Khả năng hòa tan men tỷ lệ nghịch với nồng độ fluor của men răng do
các tinh thể fluorapatite ít bị hòa tan bởi acid hơn các tinh thể hydroxyapatite
khi pH trên 4,5 (đây là tới hạn của fluorapaptite).
Nồng độ của ion fluor trong cấu trúc men răng có thể lên tới 2500-
4000p.p.m (132-210μmol/l), nhưng nồng độ nước bọt chỉ ở mức 0,03p.p.m
(1,6μmol/l). Do vậy sự kết hợp của ion fluor vào cấu trúc của răng trong quá
trình phát triển hoặc sử dụng fluor tại chỗ sau khi răng mọc làm giảm sự hủy
khoáng và tăng cường khả năng tái khoáng men răng