intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Cơ sở Hóa môi trường - Chương 4: Hoá học của địa quyển

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:23

116
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Hoá học của địa quyển, cấu tạo địa quyển, hoá học của quá trình phong hoá,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Cơ sở Hóa môi trường - Chương 4: Hoá học của địa quyển

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN TH.S NGÔ XUÂN LƯƠNG Thanh Hóa, năm 2006
  2. PHẦN THỨ NHẤT HOÁ HỌC MÔI TRƯỜNG
  3. CHƯƠNG IV HOÁ HỌC CỦA ĐỊA QUYỂN
  4. I. Cấu tạo địa quyển: 1. Định nghĩa: là vỏ trái  đất từ bề mặt tới  độ sâu 70 ­ 100km, là  phần rắn. Nhưng thực tế chỉ quan tâm tới  độ sâu 16km (là phần  con người có thể sử dụng khai thác tài nguyên). Thành  phần:  0,Si,  Al,  Ca,  Mg,  K,  T...  tạo  thành  các  hợp  chất  chiếm  99%  khối  lượng,  1%  còn  lại  các  nhân  tố  khác  cùng  02,  H20, không khí. Vỏ trái đất có các thành phần chính: 0: 46% Ca 3% Mn: 0,1% T: 0,44% Si 27% Na 2,8% F 0,07% H: 0,14% Al 9,13% K 2,59% S 0,052% P: 0,118% Fe: 5% Mg: 2,09% Sr: 0,045% Ba, C, Cl, Cr, Zr, Rb, V còn lại
  5. * Phần mền: Là phần bề mặt trên trái  đất cho tới lớp bề mặt bị  phong hoá, được chia thành 2 phần nhỏ: lớp  đất trên và lớp  đất  cái. Có sự tiếp xuác giữa khí quyển, thuỷ quyển,  địa quyển qua  các  quá  trình  TĐC  dưới  tác  động  thiên  nhiên,  silicat  và  muối  nhôm.
  6. Khoáng là các hợp chất rắn vô cơ có cấu tạo hoá học xác  định và  có tính chất đặc biệt. Đá là tập hợp các khoảng> có 2500 Có 3 loại đá: ­ Đá magam 95% nhóm đá có trọng trái đất, có 2 loại:  + Plutenic là đá sâu được tạo thàh trong quá trình làm lạnh dần vỏ  trái  dưới áp suất cao => có tinh thể lớn +  Vulkanic:  là  đá  xuất  hiện  do  quá  trình  làm  lạnh  nhanh  của  các  hoá học nóng chảy sinh ra cho quá trình hoạt  động của núi lửa trên  bề mặt trái đất, chúng là những tinh thể nhỏ mịn có dạng như thuỷ  tinh. Đá magam có thể phân loại theo TP Si02: Đá magam axit (> 66% Si02)
  7. ­ Đá trầm tích:   1% nhóm đá, là kết quả của các quá trình chịu sự  tác  động  của  khí  quyển,  thuỷ  quyển  lên  bề  mặt  vỏ  trái  đất  dẫn  đến các quá trình lắng. Đá trầm tích tụ trên bề mặt và che phủ  đất  liền.  thành  phần  gồm:  thạch  anh  (Si02),  đất  sét  (CaC03),  đolomit  (CaC03,  MgC03),  hecmatit  (Fa03),  gocthit  ((Fe00H),  thạch  cao  (CaS04  2H20)  muối  Calc.  Trong  các  loại  đá  trầm  tích  quan  trọng  nhất là đá vôi, cát, nham thạch. ­ Đá metramorphic: 4% được tạo thành do  ảnh hưởng T0  cao và P  rất  cao  lên  đá  magma  và  trầm  tích.  Do  xảy  ra  xác  phản  ứng  hoá  học, lý học, nó tạo thành các chất khoảng bền nhiệt và có tỉ trọng  đặc biệt. Musbnic  KAC2 (AlSi3010)(0H)2 Biotit  K (MgFe)3(AlSi3010)(0H)2
  8. Giữa  3  loại  đá  này  có  liên  quan  tới  nhau,  do  điều  kiện  khí  khậu  biến đổi đất bùn, cát, đất sét. Hình ...................................
  9. II. Hoá học của quá trình phong hoá. 1.  Khái  niệm:  là  quá trình biến  đổi  hoặc  phân huỷ  của  đá  trong  địa quyển dưới  ảnh hưởng qua lại của khí quyển, thuỷ quyền và  sinh quyển. Sự phong hoá có thể là kết quả của quá trình vật lý,  sinh học, hoá học. * Phong hoá vật lý. VD: Quá trình đá do những ....  đột ngột với mức  độ lớn của T0  =>  các khoáng có hệ số dãn nở T0 khác nhau, sẽ bị vỡ vụn, do sự tăng  áp suất trong qúa trình kết tinh của các vật thể. Do các quá trình tự nhiên gió, băng hà => sự vỡ vụn của đá  * Phong hoá sinh học. Là  quá  trình  phân  huỷ  và  biến  đổi  của  đá  thông  qua  những  hệ  thống sinh học như cây trồng, vi khuẩn, sản phẩm phân huỷ dẫn  đến sự T0 TP, tính chất của đá.
  10. * Phong hoá hóa học. Là quá trình phân huỷ, biến  đổi của  đá do hàng loạt phản  ứng hoá  học tương  đối  đơn giản như  thuỷ phân, cácbonat, hoá, khử, oxh,  hoà  tan, kết  tnh  => T0  về  thành phần, cấu  trúc của  đá.  Quá trình  này còn gắn liền với sự tham gia của H20 và các thành phần hoà  tan trong nước, sự tham gia của khí quyển. 2. Phong hoá hoá học. * Hoà tan và kết tinh Một số  đá có thành phần khoáng có thể tham gia vào quá trình hoà  tan với sự giúp đỡ của thuỷ quyển.
  11. * Cacbonat hoá: quá trình phản  ứng của các chất trong vỏ trái  đất khi có C02 và H20
  12. * Thuỷ phân là dạng đặc biệt của quá trình phân ly mô tả Phản  ứng H20 và các dạng chất rắn khác nhau, kết quả tách 0H­  trong phân tử H20. NX: Bước đầu tiên của quá trình phong hoá hoá học giải phóng ion  KLK hoặc KLKT
  13. * oxh và khử: VD: phong hoá khử Fe3 + S02­3 + H20  Fe2+ + S02­4  + 2H+ Kết quả tính axit của môi trường tăng do sinh H+ phong hoá oxh. Fe2Si04 (R) + 4H20 + C02  H2Si04 (nq) + 2Fe2+ + 2HC03­ Fe2+ + 0,5 02 + 2H+  2Fe3+(0q) + H20 4FeS2 + 15 02 + 14 H20  4 Fe(0H)3 + 802­4 + 16 H+ MnSi03 + 0,5 02 + 2H20  Mn02 + H2Si04 Phôtomit Pbs + 202 ­ PbS04
  14. Quá trình phong hoá hóa học có 2 giai đoạn. ­ Giải phóng KLK hoặc KLKT ­ Từ các sản phẩm giảm còn lại tiếp tục giải phóng oxit Si ­ Từ các kết tủa còn lại tiếp tục trong điều kiện khí hậu ấm giải  phóng phần oxit Si còn lại để tạo thành các khoáng mềm. Chú ý: 1. Các quá trình phong hoá diễn ra với tốc  độ khác nhau tuỳ theo  tính  chất  các  loại  đá,  phụ  thụôc  T0,  độ  ẩm  không  khí,  ở  vùng  nhiệt  độ  tốc  độ  nhanh,  giải  phóng  KLK,  KLKT.  Còn  các  giai  đoạn tiếp theo  được xác  định theo dạng, tính chất của vùng  đất  được phong hoá. 2. Khi con ngời thải những chất độc vào địa quyển tính chất ngày  có thể gây  ảnh hưởng tới quá trình phong hoá và sản phẩm của  chúng.
  15. III. Hoá học của đất. Thường chia đất theo tỉ lệ phần đất và độ rỗng của nó: * Đất mịn:  độ rỗng có đường kính  10 m Bao gồm 4 thành phần chính, vô vơ, hữu cơ, nước, khí. 1. Các thành phần vô cơ trong đất Gồm cát, đất thịt, đất sét. Đất  cát: các  hạt cưa nó  có  điều kiện 50 ­  2000 m có màu sáng,  giàu  thạhc  anh,  dễ  sử  lí  gia  công,  thấm  nước  tốt,  dễ  thấm  các  muối hoà tan, khả năng hấp thụ kém. ­  Đất thịt: hạt có  điều kiện 2 ­ 50 m, thành phần chủ yếu gồm  cát, cacbonta canxi, silicaticanxi và nhôm.
  16. ­ Đất sét: hạt có điều kiện 
  17. VD: khoáng 2 tầng, thành phần chủ yếu caolinite Al2,Si205(0H)4 pyriphylit Al2Si4010(0H)2 ­ Khoáng trung gian giữa 2 tầng và 3 tầng: glimmer  KIAl2(Si3AC) 010(0H)2 2. Nước và khí trong đất ­ Các phần rỗng và xếp của  đất sẽ chứa nước và không khí. Độ  lớn của khoảng trống này  được xác  định bởi mật  độ hạt và  độ  xốp, do  đó lượng nước và không khí đi vào khoảng trống của lỗ  rỗng thường phụ thuộc vào cấu tạo đất, tỉ lệ  đất sứt đất cát đất  thịt có trong  đất. Thường  đất cát chứa ít nước, lượng nước còn  lại bị cây trồng hấp thụ,  đất sét chứa rất nhiều nước và rất khó  tách nước, khỏi đất sét.
  18. Nước  trong  đất  có  thể  chảy  qua  các  rãnh  nhỏ  với  điều  kiện  >  10 m  gọi  là  nước  thấm,  chảy  qua  bề  mặt  các  hạt  rắn  liên kết với nhau gọi nước hấp thụ, chảy qua các lỗ có  đường  kính  >  2 m  thờng  không  sử  dụng  trong  TV,  lỗ  rỗng  xốp  này  thường chứa khí trong đất.  Khi  nước  tiếp  xúc  với  đất,  1  phần  nhỏ  các  chất  dinh  dưỡng  sẽ  được  hoà  tan  vào  TV  nhờ  đó  sẽ  hấp  thụ  được  dinh  dưỡng.  Lượng  dinh  lưỡng  hoà  trong  trong  nước  phụ  thuộc  pH  của dinh dưỡng lỏng trong đất và sự có mặt các thành phần là ­ Khí trong đất được xác định qua hàm lượng oxy cần cho  sự oxh các chất hữu cơ. Người ta phân biệt không khí trong  đất  và khí quyển ở chỗ hàm lượng nước của giới.
  19. IV. Các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và ngành  giáo dục ­ đào tạo về bảo vệ môi trường và GDMT. Nghị quyết hội nghị TW 2 khóa VIII của Đảng (1996) về  định hướng chiến lược phát triển giáo dục ­ đào tạo nước ta trong  thời  kỳ  công  nghiệp  hoá,  hiện  đại  hoá  một  lần  nữa  khẳng  định  giáo dục là quốc sách hàng  đầu và nhấn mạnh  đến yêu cầu phát  triển  giáo  dục  đáp  ứng  nhu  cầu  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  và  nguồn  nhân  lực  hiện  nay  và  tương  lai  của  đất  nước  trong  quá  trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.  Đưa nội dung giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường  vào nhà trường là thể hiện cụ thể yêu cầu gắn phát triển giáo dục  và đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội nước ta trong  thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  20. ­ Chỉ thị 36CT/TW ngày 25/06/1998 của Ban chấp hành TW Đảng  về  tăng  cường  công  tác  bảo  v  môi  trường  trong  thời  kỳ  công  nghiệp  hoá,  hiện  đại  hoá  đất  nước  đã  nhấn  mạnh  giải  pháp:  "Thường  xuyên  giáo  dục,  tuyên  truyền,  xây  dựng  thói  quen,  nếp  sống  và  các  phong  trào  quần  chúng  bảo  vệ  môi  trường"  trong  đó  cần "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo  dục của tất cả cácbậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân". Đây  là một trong những giải pháp cơ bản  để thực hiện nhiệm vụ bảo  vệ môi trường nước ta trong thì kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ­  Luật  bảo  vệ  môi  trường  được  Quốc  hội  Nước  CHXHCN  Việt  Nam  thông  qua  ngày  27/12/1993  đã  thể  hoá  một  bước  các  chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường  và giáo dục,  đào tạo về bảo vệ môi trường Điều 4 của Luật bảo  vệ môi trường quy định:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2