Chương 3

CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI

I. Các phương pháp chế biến nguyên

liệu thức ăn

1. Mục đích

Giảm độ thô cứng;

Tăng độ ngon miệng;

Tăng tiêu hoá, hấp thu chất dinh dưỡng của

TĂ;

Loại trừ các chất kháng dinh dưỡng (ANF) và

các tác nhân có hại trong thức ăn;

Tăng giá trị sinh học của protein;

Cân đối các chất dinh dưỡng.

2. Phân loại

Có 3 phương pháp cơ bản thường để chế

biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi:

 Phương pháp biến đổi cơ học;

 Phương pháp xử lý nhiệt;

 Phương pháp biển đổi độ ẩm.

Phương pháp chế biến

Phương pháp chế biến khô Phương pháp chế biến ướt

Phương pháp Năm Phương pháp Năm

Nghiền (Grinding) 1840 Ngâm (Soaking)

Ép vỡ (Cracking) 1930 Nấu

Ép viên (Pelletting) 1957 Lăn hơi (lúa mạch) 1930

Ép đùn (Extrusion) 1966 Nổ hơi (Steam flaking) 1950

Nổ (Popping) 1966 Ủ silô 1958

1966

Vi sóng (Micronizing) 1970 Lăn nấu áp suất cao (Pressure cooker-roll)

Rang 1975 Nổ bung (cao lương) 1972

2.1. Phương pháp biến đổi cơ học

2.1.1. Bóc vỏ (dehulling)

 Loại bỏ phần có giá trị dinh dưỡng thấp (vỏ

trấu…) → tăng giá trị dinh dưỡng của nguyên

liệu TĂ;

 Giảm hoặc loại bỏ làm các phần, hợp chất

không có lợi, chất kháng dinh dưỡng (ANF);

 Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa ,

hấp thu chất dinh dưỡng ở động vật.

Thành phần hóa học của một số nguyên liệu TĂCN (VCN 2001)

Nguyên liệu TACN

Thành phần hóa học Thóc tẻ Gạo lức Gạo tẻ

Protein thô (%) 7,41 8,61 8,38

Lipit thô (%) 2,2 2,3 1,5

Xơ thô (%) 10,49 0,6 0,6

DXKN (%) 63,04 73,57 75,81

Khoáng TS (%) 5,09 1,30 1,00

2687 3271 3283

Năng lượng (kcal ME/kg)

Cấu trúc vỏ hạt cải dầu

Thành phần hóa học của hạt cải dầu và khô dầu

Loại nguyên liệu

Thành phần

KD nhân

Hạt

Nhân

Vỏ

VCK, %

KD nguyên vỏ 93.3

91.9

93.4

14.3

93.5

Dầu (%/DM)

47.7

53.3

12.0

1.0

1.0

21.8

24.5

15.2

40.7

44.2

Protein thô (%/DM) Xơ thô (%/DM)

8.1

2.7

32.3

15.2

6.4

Khoáng TS

4.7

4.7

6.6

8.5

9.7

NDF (%/DM)

14.9

5.27

50.7

30

11.2

ADF (%/DM)

11.2

3.3

41.8

22.5

6.7

ADL (%/DM)

11.1

0.9

0.3

23.1

5.9 Nhân hạt : 87% - Vỏ: 13 %

Nguồn: CETIOM CREOL / N29 (INRA seeds “temoin”, Feedbase)

Thành phần hóa học của hạt hướng dương và khô dầu

Loại hạt

Thành phần

Hạt

Nhân

Vỏ

KD nhân

KD nguyên vỏ

VCK, %

92.8

90.5

88.8

90.5

Dầu (%/VCK)

48

61.25

2.5

2.2

1.2

16.7

20.6

6.2

31.9

52.6

Protein thô (%VCK)

Xơ thô (%VCK)

17.3

2.4

57.6

28.1

6.2

3.5

3.6

3.2

7.05

9.24

Khoáng TS (%/VCK)

NDF (%/VCK)

26.6

5.4

83.9

45.1

13.7

ADF (%/VCK)

19.5

2.7

64.9

32

7

ADL (%/VCK)

6.3

0.4

22.3

10.5

0.9

Nhân hạt : 75% - Vỏ: 25 %

Cấu trúc vỏ hạt hướng dương

Hàm lượng độc tố trong vỏ và thịt củ

Nguồn: Phạm Sỹ Tiệp, 1998.

Phần củ khoai tây Hàm lượng Solanine (mg/100g)

Vỏ củ 20 - 100

Thịt củ 0,1 – 4,5

Thiết bị bóc vỏ

1. Máy bóc vỏ kiểu CETIOM

 Máy có một cánh quạt ly tâm,

 Hạt được cung cấp ở trung tâm;

 Trên một đĩa quay có các kênh tỏa về phía rìa đĩa

 Bằng lực ly tâm, hạt bị văng đập vào thành của thiết

bị làm cho vỡ vỏ.

 Do khối lượng của nhân và vỏ khác nhau nên bị thổi

tách ra

Sơ đồ cấu trúc máy kiểu CETIOM

2. Máy bóc vỏ trục cuốn

 Hạt cần bóc được đưa nhanh qua 2 trục cuốn,

quay đồng thời nhưng với hướng ngược nhau;

 Khoảng cách giữa 2 trục được điều chỉnh phù hợp

với kích thước hạt thường được điều chỉnh khoảng

0,6 mm ;

 Hạt cần được phân loại đồng đều kích thước ;

 Hạt cần được sấy khô để dễ tróc vỏ;

3. Máy bóc vỏ kiểu mài

 Thường để làm trắng gạo;

 Thóc được mài trong thiết bị quay có mặt nhám;

 Trấu bị loại bỏ bằng cách mài mòn;

 Có thể điều chỉnh tỷ lệ cám bị bóc bằng cách điều

chỉnh tốc độ quay tốc độ cấp nguyên liệu.

Đĩa mài

Cấu tạo máy bóc vỏ kiểu mài

Chi tiết máy bóc vỏ kiểu mài

Hiệu quả bóc vỏ của máy bóc vỏ kiểu mài

R.D. Reichert và cs., 1986

Cao lương trong 4 phút Lúa mì trong 6 phút

4. Thiết bị bóc vỏ kiểu va đập

 Sử dụng phổ biến nhất để bóc vỏ hạt hướng

dương

 Gồm Rotro gắn các lưỡi dao quay, lực ly tâm

làm bắn hạt vào vách buồng bóc hạt của máy.

Sự va đập làm tróc vỏ hạt;

 Do khối lượng vỏ và nhân hạt khác nhau nên

bị gió thổi ra theo hai cửa khác nhau.

Máy bóc vỏ kiểu va đập

Stator gợn sóng

Rotro

5. Sử dụng hồng ngoại hoặc vi sóng

 Sử dụng bức xạ làm bay hơi nhanh chóng

nước ở bề mặt của nhân hạt → vỏ dễ bong

 Dùng dòng khí nén (áp lực cao) để tách vỏ và

hạt.

 Được dùng để bóc vỏ quả óc chó, hạt dẻ và

hạnh nhân.

2.1.2. Ép đùn (Extrusion)

Ép đùn là một quá trình chế biến nguyên liệu thức

ăn dưới áp suất, độ ẩm và nhiệt độ cao.

 Sử dụng máy ép với trục vít, dưới áp suất cao và

lực ma sát, nguyên liệu nóng lên trong thời gian

15-20 giây.

Tác động của ép đùn đến nguyên liệu:

 Nghiền nhỏ (làm vỡ hạt nguyên liệu),

 Phá vỡ, cắt ngắn kết cấu xơ,

 Trộn đều,

 Hydrat hóa,

 Xử lý nhiệt → phá hủy một số hợp chất độc hại

(ANF, độc tố nấm mốc, glycinin và β-conglycinin);

 Hồ hóa → tinh bột dễ tiêu hóa,

 Biến tính protein,

 Diệt các vi sinh vật,

 Tạo hình,

 Làm giãn nở nguyên liệu,

 Thay đổi kết cấu của thức ăn (tinh bột),

 Làm khô nguyên liệu (bay hơi một phần nước)

 Ép đùn đỗ tương ở nhiệt độ 154oC cho tỷ lệ tiêu hoá

cao nhất ở gia cầm

Tế bào đỗ tương sống

Vách tế bào đỗ tương ép đùn

ME biểu kiến và tích lũy nitơ ở gà 2,5 tuần tuổi ăn đậu nành chế biến bằng các phương pháp

ME biểu kiến

PP chế biến

MJ/kg Kcal/kg N tích lũy %

Sống * 13.5 3227 30

Ép đùn ướt * 17.9 4278 54

Ép đùn khô * 17.4 4159 59

Sấy cận hồng ngoại * 15.4 3680 48

Rang * 14.7 3513 61

* Toasted 15.6 3728 57

Nguồn: *Wiseman, 1994; **NRC Poultry, 1994

Xử lý nhiệt ** 13.8 3300 -

Ảnh hưởng của nhiệt độ ép đùn đến hàm lượng Fumonisin B

Nguồn: Mian N. Riaz, 2009

Ảnh hưởng của chế biến đỗ tương đến năng suất gà đẻ

S

ấy T R É S

reatment ang p đùn ống k

1 1 1 120 Số gà thí nghiệm (con) 20 20 20

7 7 8 5

Tỷ lệ đẻ (%) 7.29b 7.82ab 0.14a 3.84c

6 6 6 5

Khối lượng trứng, g 0.75b 2.30a 1.21b 8.10c

7 7 7 7

Đơn vị Haugh 1.04b 0.51b 1.31b 8.66a

1 1 9 8

Thức ăn thu nhận, g/ngày 02.7a 8.9b

04.4a 7.0c Nguồn: Waldroup and Hazen (1978) 1 1 1 1

Chi phí thức ăn (g/ trứng) 35.2b 32.5b 23.5a 64.0c

Sơ đồ quy trình ép đùn nguyên liệu

Chuyển động của nguyên liệu trong máy ép đùn

Đầu thoát sản phẩm với dao cắt

Đỗ tương ép ướt nguyên dầu

Hệ thống ép đùn

2.1.3. Nghiền (Grinding):

Mục đích:

 Dễ trộn đều các thành phần của hỗn hợp

thức ăn;

 Phá vỡ cấu trúc hạt → giúp dịch tiêu hóa

thấm đều hơn vào các thành phần → tăng tỷ

lệ tiêu hóa thức ăn.

Nghiền búa

 Thường được dùng để nghiền nguyên liệu có độ

ẩm và hàm lượng dầu thấp (ngô, thóc, gạo, cao

lương, lúa mì, mạch…)

 Trục động cơ được gắn với các thanh gá búa

 Búa với đầu bằng hoặc hình răng cưa được nối

linh động với thanh gá.

 Sự sắp xếp, kích thước, độ sắc và số lượng búa

trên một trục xoay, tốc độ quay của trục phụ thuộc

vào yêu cầu độ mịn của sản phẩm.

 Nguyên liệu bị đập vỡ bằng hệ thống búa đập. Độ

mịn của sản phẩm còn phụ thuộc vào loại hạt, độ

ẩm của hạt, kích cỡ mắt sàng, tốc độ dòng hạt

cung cấp

Máy nghiền búa

Ngô nghiền

Nghiền trục lăn:

 Thường dùng để nghiền các hạt có độ ẩm và

hàm lượng lipit thấp;

 Hạt bị làm vỡ, bị cán mỏng và nghiền nhỏ bởi

các trục lăn trong máy nghiền.

 Trục lăn có thể ở dạng phẳng hoặc khía rãnh;

 Độ nhỏ của sản phẩm phụ thuộc vào kích cỡ,

cấu trúc nguyên liệu và tốc độ vòng quay của

trục lăn.

Sơ đồ cấu trúc máy nghiền trục lăn

Máy nghiền trục lăn

Ngô ép vỡ (cracked corn)

2.2. Phương pháp xử lý nhiệt

2.2.1. Xử lí nhiệt khô:

 Sấy cận hồng ngoại (Micronizing)

 Nguyên liệu được đặt thành lớp trên băng tải

chạy liên tục dưới một nguồn bức xạ có bước

sóng từ 1,8 – 3,4 µm.

 Bức xạ cận hồng ngoại làm các phân tử trong

nguyên liệu dao động mạnh với tần số 80-170 triệu

beet /giây → nguyên liệu nóng lên nhanh → nước

bay hơi nhanh chóng.

 Tác động của sấy cận hồng ngoại đến nguyên

liệu:

 Giảm độ ẩm trong nguyên liệu;

 Tăng hàm lượng protein thô trong nguyên liệu sau

xử lý;

 Suy giảm hàm lượng axit amin thiết yếu;

Ảnh hưởng của sấy cận hồng ngoại đến nguyên liệu

Nguồn: LUNG-CHINTSAI, 1972

Ảnh hưởng của sấy cận hồng ngoại đến hạt cao lương

Nguồn: LUNG-CHINTSAI, 1972

 Rang chín

 Thường được áp dụng với hạt cây họ đậu;

 Hạt được quay trong 1 khoang kim loại chuyển

động và được cung cấp nhiệt từ than hoặc gas.

 Nhiệt độ của hạt đạt khoảng 130-150oC trong

khoảng 2-3 phút.

 Do nhiệt độ xử lý cao, chất kháng dinh dưỡng như

Kunitz, Bowman Brick, lectin… bị phá hủy.

 Tăng tỷ lệ tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng;

Ảnh hưởng của rang đỗ tương đến năng suất gà đẻ

Đỗ tương

C

S R

hỉ tiêu

ống ang

1 1

Số gà thí nghiệm (con) 20 20

5 7

Tỷ lệ đẻ (%) 3.84c 7.29b

5 6

Khối lượng trứng, g 8.10c 0.75b

7 7

Đơn vị Haugh 8.66a 1.04b

8 1

Thức ăn thu nhận, g/ngày 7.0c 04.4a

Nguồn: Waldroup and Hazen (1978)

1 1

Chi phí thức ăn (g/ trứng) 64.0c 35.2b

 Nổ bỏng (popping):

 Là phương pháp làm giãn nở và phá vỡ hạt bằng

nhiệt độ cao (150oC) và áp suất cao.

 Khi xử lí, hạt bị biến đổi tính chất lí-hoá và sau đó

hình thành nên “hạt nổi”.

 Trong thiết bị, hạt nghiền dưới tác động của áp suất

và nhiệt ma sát cao biến thành 1 khối đồng nhất.

 Ở đầu ra của thiết bị, áp suất giảm đột ngột gây ra

hiện tượng “nổ”. Kết quả là khối đồng nhất phồng

lên và hình thành sản phẩm có cấu trúc xốp.

2.2.2. Xử lí nhiệt hơi

 Nguyên liệu được xử lý bằng áp suất và nhiệt độ

cao;

 Là phương pháp có hiệu quả làm tăng tỷ lệ hấp

thu tinh bột;

 Với hạt cây họ đậu thì hấp trong nồi áp suất (với

áp suất cao) có hiệu quả hơn khi nấu (tăng sinh

trưởng, giảm hoạt lực các chất kháng dinh

dưỡng, chất có hại…).

Hấp cán (steam rolling):

 Hạt phải chịu tác động của hơi nước nóng trong

khoảng thời gian 3-5 phút,

 Sau đó hạt được nghiền bằng trục lăn;

 Sản phẩm tạo ra ít bụi hơn so với nghiền;

 Phương pháp này cho sản phẩm dễ tiêu hóa,

hấp thu hơn.

Hấp chín áp suất cao (pressed cooking)

 Đầu tiên, hạt được hấp chín ở nhiệt độ khoảng

140oC và áp suất 3 kg/cm2.

 Sau đó, nguyên liệu được làm mát cho đến nhiệt độ

90oC, độ ẩm 20%

 Cuối cùng, nguyên liệu có thể được cán và nghiền

bằng trục lăn.

Ảnh hưởng của các phương pháp chế biến đến hàm lượng axit phytic (%) trong đỗ tương Giống đỗ tương

- Đỗ tương sống (đối chứng)

0.625

0.463

- Ngâm 6 giờ

0.535

0.452

12 giờ

0.520

0.450

18 giờ

0.500

0.435

- Nẩy mầm 40 giờ

0.485

0.420

60 giờ

0.470

0.415

- Nấu thông thường: Không ngâm

0.465

0.382

Có ngâm

0.460

0.373

- Hấp trong nồi áp suất Không ngâm

0.435

0.350

Có ngâm

0.423

0.335

Nguồn: Ramadan E. A., 2012

Phương pháp chế biến Giza 21 Giza 35

Phương pháp làm giãn nở (exploding)

 Hạt được hấp chín trong điều kiện có hơi nước ở

áp suất và nhiệt độ cao (15 kg/cm2, 200oC trong 20

giây).

 Dưới áp suất và nhiệt độ cao hạt bị trương phồng

sau đó giãn nở tối đa

Ép viên (pelleting)

 Thường dùng ép viên nhiều loại nguyên liệu, thức ăn

ở dạng bột như cám, bột sắn, bột cỏ (alfalfa)…;

 Nguyên liệu được phun hơi nước nóng để đưa nhiệt

độ và độ ẩm lên cao.

 Nhờ sức ép của trục vít lên xyranh, viên TĂ được

hình thành và được cắt thành viên khi chui qua

khuôn.

Ảnh hưởng của công nghệ chế biến đến năng lượng tiêu hóa (DE) của thức ăn

Công nghệ

P

Nguyên liệu, thức ăn

Số mẫu

Nghiền

Ép viên

Khẩu phần SBM-lúa mì

2

88.6

89.2

*

Khẩu phần SBM- Ngô

3

88.4

90.3

**

Ngô

5

87

90

**

Hạt cải nguyên dầu

35

83

**

-

Hạt lanh (ép đùn)

51

84

**

-

Nguồn: INRA data

Lựa chọn phương pháp chế biến

 Lựa chọn phương pháp chế biến phụ thuộc vào:

 Mục đích sử dụng nguyên liệu;

 Đặc điểm của từng loại nguyên liệu (phương pháp

chế biến có thể thích hợp với loại nguyên liệu này,

nhưng lại có thể làm giảm hiệu quả sử dụng với loại

nguyên liệu khác);

Ví dụ:

 Ngô có thể sử dụng không qua xử lí nhưng cao

lương thì bắt buộc phải xử lí

 Phương pháp xử lý bằng áp suất rất thích hợp với

cao lương nhưng lại không phù hợp với lúa mì

 Một loại nguyên liệu có thể được áp dụng một hoặc

nhiều phương pháp chế biến khác nhau;

II. Các phản ứng xảy ra trong quá trình chế

biến nguyên liệu

2.1. Quá trình gelatin hóa (hồ hóa)

 Xảy ra trong môi trường độ ẩm và nhiệt độ cao

(60-80oC) các hạt tinh bột bị trương phồng và

không trở lại hình dạng ban đầu;

 Hạt tinh bột mất đi cấu trúc tinh thể, liên kết hydro

giữa amylose và amylopectin bị phá vỡ;

 Là quá trình hồ hóa/làm chín tinh bột.

2.2. Phản ứng Maillard

 Khi chế biến nguyên liệu bằng nhiệt độ cao, có thể

xảy ra phản ứng Maillard giữa các chất dinh

dưỡng:

 Hydrat cacbon (glucose) liên kết với axit amin tự

do (lysine, arginine, histidine,

tryptophan với

glucose tạo thành hợp chất màu nâu bền vững,

 Hậu quả: giảm giá trị dinh dưỡng, mất hương vị,

giảm tính ngon miệng, giảm tiêu hóa.

2.3. Sự oxi hóa và phân hủy nhiệt lipid

2.3.1. Hậu quả của quá trinh oxi hóa lipid

 Xảy ra trong quá trình bảo quản, chế biến các

nguyên liệu nhiều dầu mỡ đã qua sơ chế (ngô

nghiền, cám gạo...)

 Các nguyên liệu này chứa các axit béo chưa bão

hòa rất dễ bị oxy hóa làm thay đổi chất lượng,

mùi, vị, giảm giá trị dinh dưỡng, mất tính ngon

miệng (dầu mỡ bị ôi).

2.3.2. Điều kiện xảy ra quá trình oxi hóa lipid

 Ánh sáng: thường là tác nhân đầu tiên gây ra sự

tạo gốc tự do trong sản phẩm.

 Các kim loại: cũng là tác nhân tạo ra gốc tự do.

 Oxy

 Các enzyme: lipase, lipoxygenasa;

2.3.3. Quá trình tự oxi hóa (autooxidation)

 Ánh sáng gây ra sự tạo gốc tự do trong sản phẩm,

các gốc tự do tiếp tục hoạt động tạo các sản

phẩm thứ cấp

 Oxy trong môi trường gây ra oxy hóa rất nhanh,

phá hủy các liên kết trong phân tử axit béo, sinh

ra những chất như hydroperoxit...

 Hydroperoxit không có mùi vị nên không ảnh

hưởng đến chất lượng sản phẩm,

 Khi hydroperoxit phân hủy tạo ra các sản phẩm

thứ cấp thì chất lượng dầu, mỡ sẽ bị ảnh hưởng.

tới vị

trí

 Lipoxygenasa tác động chủ yếu

pentadien của axit béo chưa no tạo ra các gốc tự

do.

 Lipase có trong vỏ thực vật, khi có nước sẽ xảy ra

quá

trình

thủy phân,

tạo ra monoglyceride,

diglyceride và các axit béo tự do → thay đổi tính

chất, chất lượng.

Sự oxy hóa chất béo trong quá trình bảo quản chất béo

2.4. Quá trình biến tính của protein

 Là những biến đổi về hình thể của protein nhưng

không làm đứt gãy liên kết peptide.

 Các tác nhân gây biến tính protein:

 Tác nhân vật lý: nhiệt độ, cơ học, áp suất, bức xạ;

 Tác nhân hóa học: pH, các yếu tố là biến đổi điểm

đẳng điện, lực ion, các dung môi hữu cơ;

Dextrin hoá

Dextrin hoá là quá trình cắt phân đoạn các cấu tử

amylose và amylopectin bằng nhiệt độ và độ ẩm,

vi sóng, nổ bỏng.

Tỉ lệ tiêu hoá tăng rõ rệt.

Chế biến thức ăn hạt

Phản ứng Maillard

Phản ứng Maillard

Sự ôxi hóa (tự ôxi hóa)

Phản ứng caramen hóa

Sự tạo thành LAL/LAN (lysinoalanine/lanthionine)

Sự hình thành các đồng phân cis/trans

Sự hòa tan

Phản ứng khử amid

Sự trùng hợp (quá trình polymer hóa)

Sự tạo thành D-amino acid

Sự hình thành chất phản ứng Maillard

Sự tạo thành Iso-peptide

Sự hình thành tinh bột dạng bền vững (resistant starch) hoặc tinh bột khó tiêu

Carbohydrate Protein Lipid