TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
TỔ ĐỊA – KTCN – KTPV
ÑEÀ CÖÔNG BAØI GIAÛNG
ÑÒA LYÙ TÖÏ NHIEÂN VIEÄT NAM 1 (phần đại cương)
Ths. GVC Phan Thoâng
No index entries found. Naêm 2013
- 0 -
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………..- 5 -
Chƣơng 1. LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TỰ NHIÊN
VIỆT NAM………………………………………………………………………- 7 -
1.1 Lãnh thổ Việt Nam ...................................................................................... - 7 -
1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................ - 8 -
1.1.2 Phạm vi lãnh thổ ................................................................................... - 8 -
1.1.3 Ý nghĩa tự nhiên của vị trí điạ lý nƣớc ta ........................................... - 10 -
1.2 Lịch sử phát triển tự nhiên Việt Nam……………………………………… - 10 -
1.2.1 Giai đoạn tiền Cambri (Cm) ............................................................... - 11 -
1.2.2 Giai đoạn cổ kiến tạo .......................................................................... - 11 -
1.2.3 Giai đoạn Tân kiến tạo ....................................................................... - 13 -
1.3. Sự hình thành khoáng sản ......................................................................... - 15 -
1.3.1 Các mỏ nội sinh .................................................................................. - 15 -
1.3.2 Các mỏ ngoại sinh .............................................................................. - 15 -
Chƣơng 2. ĐỊA HÌNH VIỆT NAM……………………………………………..- 18 -
2.1 Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam .................................................... - 18 -
2.1.1 Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình VN ........... - 18 -
2.1.2 Cấu trúc địa hình VN là cấu trúc cổ đƣợc t kiến tạo làm trẻ lại ......... - 19 -
2.1.3 Các chu kỳ tân kiến tạo đã dẫn đến tính phân bậc của địa hình ......... - 20 -
2.1.4 Địa hình VN mang tính chất nội chí tuyến, gió mùa, ẩm: Đây là đặc điểm
bao trùm. Thể hiện: ...................................................................................... - 20 -
2.2 Các kiểu địa hình ở Việt Nam.................................................................... - 20 -
2.2.1 Kiểu địa hình núi ................................................................................ - 21 -
2.2.2 Kiểu địa hình cao nguyên ................................................................... - 21 -
2.2.3 Kiểu địa hình đồi ................................................................................ - 22 -
2.2.4 Kiểu địa hình đồng bằng ..................................................................... - 22 -
2.2.5 Các kiểu địa hình đặc biệt .................................................................. - 23 -
2.3 Các khu vực địa hình ở Việt Nam ............................................................. - 24 -
2.3.1 Khu vực đồi núi .................................................................................. - 25 -
- 1 -
2.3.2 Địa hình đồng bằng ............................................................................ - 26 -
2.3.3 Địa hình bờ biển ................................................................................. - 28 -
Chƣơng 3. KHÍ HẬU VIỆT NAM……………………………………………...- 31 -
3.1 Đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam ..................................................... - 31 -
3.1.1 Khí hậu VN là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ..................................... - 31 -
3.1.2 Khí hậu VN phân hoá rất đa dạng ...................................................... - 37 -
3.1.3. Khí hậu VN diễn biến thất thƣờng .................................................... - 37 -
3.2 Các yếu tố chính của khí hậu ..................................................................... - 39 -
3.2.1. Chế độ nhiệt ....................................................................................... - 39 -
3.2.2 Chế độ gió ........................................................................................... - 39 -
3.2.3 Chế độ mƣa ......................................................................................... - 40 -
3.2.4 Bão ...................................................................................................... - 40 -
3.3 Phân vùng khí hậu Việt Nam ..................................................................... - 41 -
3.3.1 Sơ đồ phân vùng khậu của Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc ......... - 41 -
3.3.2 Sơ đồ phân vùng khí hậu của Tổng cục khí tƣợng - Thủy văn .......... - 41 -
Chƣơng 4. THUỶ VĂN VIỆT NAM…………...………………………………- 44 -
4.1 Đặc điểm chung của thuỷ văn Việt Nam ................................................... - 44 -
4.1.1 Mạng lƣới sông ngòi VN dày đặc, nguồn nƣớc p phú, nhiều phù sa . - 44 -
4.1.2 Sông ngòi của VN phản ảnh rõ cấu trúc địa chất - địa hình ............... - 45 -
4.1.3. Thuỷ chế sông ngòi VN theo sát nhịp điệu mùa mƣa và khô của khí hậu
nội chí tuyến gió mùa ẩm ............................................................................ - 46 -
4.1.4. Mạng lƣới sông ngòi VN có sự phân hoá trong không gian ............. - 48 -
4.2 Một số hệ thống sông chính ở nƣớc ta ....................................................... - 49 -
4.2.1 Một số hệ thống sông chính ở Miền Bắc ............................................ - 49 -
4.2.2 Một số hệ thống sông chính ở Miền Trung ........................................ - 52 -
4.2.3 Một số hệ thống sông chính ở Miền Nam .......................................... - 52 -
4.3 Đặc điểm hải văn ....................................................................................... - 54 -
4.3.1 Đặc điểm chung của Biển Đông ......................................................... - 54 -
4.3.2 Đặc điểm hải văn ................................................................................ - 55 -
4.4 Phân vùng thủy văn Việt Nam ................................................................... - 57 -
- 2 -
Chƣơng 5. THỔ NHƢỠNG VIỆT NAM……………………………………….- 61 -
5.1 Đặc điểm chung của thổ nhƣỡng Việt Nam............................................... - 61 -
5.1.1 Thổ nhƣỡng VN đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất ........... - 61 -
5.1.2 Thổ nhƣỡng VN mang tính địa đới rõ rệt, tính nội chí tuyến gió mùa
ẩm,đất Feralit là chủ yếu ............................................................................. - 64 -
5.1.3 Thổ nhƣỡng VN dễ bị thoái hoá nếu sử dụng không hợp lí ............... - 66 -
5.2 Các nhóm và các loại đất chính ở nƣớc ta ................................................. - 66 -
5.2.1 Nhóm đất cát biển (Arenosols – Ar):. ................................................ - 67 -
5.2.2 Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols – Fls):. .............................................. - 67 -
5.2.3 Nhóm đất phèn: Thionic Fluvisols – Flt:. ........................................... - 68 -
5.2.4 Nhóm đất glây: Gleysols –GL:. .......................................................... - 69 -
5.2.5 Nhóm đất than bùn: Histosls – HS:. ................................................... - 70 -
5.2.6 Nhóm đất phù sa: Fluvisols – FL:. ..................................................... - 70 -
5.2.7 Nhóm đất xám: Acrisols – AC:. ......................................................... - 71 -
5.2.8 Nhóm đất đỏ: Ferrasols – FR:. ........................................................... - 72 -
5.2.9 Nhóm đất nâu vùng bán khô hạn: . ..................................................... - 73 -
5.2.10 Nhóm đất đen: Luvisols – LV: ........................................................ - 74 -
5.2.11 Đất mùn alit núi cao: Alisols – AL:. ................................................ - 74 -
5.2.12 Đất xói mòn trơ sỏi đá: Leptosols – LP: . ......................................... - 74 -
Chƣơng 6. SINH VẬT VIỆT NAM…………………………………………….- 76 -
6.1 Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam .................................................... - 76 -
6.1.1. Hệ địa sinh thái rừng là hệ địa - sinh thái nguyên sinh đặc trƣng của tự
nhiên Việt Nam ............................................................................................ - 76 -
6.1.2 Giới sinh vật tự nhiên VN vô cùng phong phú và đa dạng ............... - 78 -
6.1.3. Dƣới tác động của con ngƣời, sự giàu có của rừng và động vật hoang dã
ở VN đã giảm sút nghiêm trọng .................................................................. - 84 -
6.2 Các hệ sinh thái chính ở Việt Nam ............................................................ - 85 -
6.2.1 Nhóm hệ sinh thái thực bì nhiệt đới núi thấp ..................................... - 85 -
6.2.2. Hệ sinh thái thực bì á nhiệt đới và ôn đới trên núi ............................ - 91 -
6.2.3. Hệ sinh thái nông nghiệp ................................................................... - 92 -
- 3 -
Chƣơng 7. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM……….- 94 -
7.1 Đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam ................................................... - 94 -
7.1.1 Việt Nam nằm ở vị trí tiếp xúc giữa nhiều hệ thống tự nhiên ............ - 94 -
7.1.2 VN là nƣớc có tính biển lớn nhất trong các nƣớc Đg Nam Á lục địa.- 95 -
7.1.3 VN là một nƣớc nhiều đồi núi. ........................................................... - 97 -
7.1.4 VN mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm. ......................................... - 97 -
7.1.5 Tự nhiên VN phân hóa đa dạng và phức tạp thành nhiều vùng tự nhiên
có đặc điểm khác nhau ................................................................................ - 99 -
7.2 Khai thác các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam ........................... - 101 -
7.2.1 Khai thác các đặc điểm thuận lợi của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
nƣớc ta ....................................................................................................... - 101 -
7.2.2 Khai thác tổng hợp các thế mạnh của biển ....................................... - 102 -
7.2.3 Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên của nƣớc
ta. ............................................................................................................... - 102 -
7.2.3 Khai thác các thế mạnh của các vùng tự nhiên ................................ - 102 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..- 103 -
- 4 -
LỜI NÓI ĐẦU
Địa lý tự nhiên Việt Nam là môn học nghiên cứu các đặc điểm của địa lý tự
nhiên và các quy luật phân hóa của các tổng hợp thể tự nhiên các cấp trên phạm vi
lãnh thổ Việt Nam. Những kiến thức cơ bản về địa lý tự nhiên Việt Nam giúp sinh
viên hiểu biết sâu sắc hơn về thiên nhiên của đất nƣớc mình, làm cơ sở cho việc tiếp
thu kiến thức của các môn học khác trong chƣơng trình và quá trình học tập, có khả
năng dạy tốt môn Địa lý ở trƣờng phổ thông, đồng thời giúp ích cho việc tìm hiểu,
nghiên cứu, giải quyết các vấn đề có liên quan đang diễn ra trên đất nƣớc ta nhƣ
phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, cải thiện và duy trì môi trƣờng
sinh thái…
Tài liệu Địa lý tự nhiên Việt Nam 1 (phần đại cương) đƣợc biên soạn nhằm
mục đích chính là giúp sinh viên Cao đẳng sƣ phạm ngành Địa lý có điều kiện và
thuận tiện hơn trong việc học tập trên lớp cũng nhƣ ôn tập, rèn luyện để nắm kiến
thức, kỹ năng cần thiết về các vấn đề có liên quan đến Địa lý tự nhiên Việt Nam.
Tuy nhiên đây cũng có thể là tài liệu bổ ích cho sinh viên và học sinh các cấp, các
ngành khác tham khảo và cho những ai yêu thích về Địa lý tự nhiên Việt Nam.
Nội dung của tài liệu đƣợc biên soạn dựa trên sự phân bố của chƣơng trình
Cao đẳng Sƣ phạm ngành Địa lý của trƣờng Đại học Phạm Văn Đồng (3 tín chỉ),
bao gồm những kiến thức khái quát và cơ bản nhất về Địa lý tự nhiên Việt Nam. Tài
liệu biên soạn có 7 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Lãnh thổ Việt Nam và Lịch sử phát triển tự nhiên Việt Nam
Chƣơng 2: Địa hình Việt Nam
Chƣơng 3: Khí hậu Việt Nam
Chƣơng 4: Thủy Văn Việt Nam
Chƣơng 5: Thổ nhƣỡng Việt Nam
Chƣơng 6: Sinh vật Việt Nam
Chƣơng 7: Những đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam.
Để biên soạn tài liệu này, chúng tôi dựa vào tài liệu chính do Bộ Giáo dục và
- 5 -
Đào tạo ban hành là “Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam 1 (phần đại cương) –
giáo trình Cao đẳng Sƣ phạm; do Đặng Duy Lợi (chủ biên), NXBĐHP, 2007.
Trong quá trình biên soạn còn nhiều vấn đề thiếu sót, rất mong đƣợc sự góp ý
của đồng nghiệp, các em sinh viên và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Phan Thông
- 6 -
Chƣơng 1. LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TỰ
NHIÊN VIỆT NAM
MỤC TIÊU: Học xong chƣơng này, sinh viên có đƣợc:
1. Về kiến thức:
- Lãnh thổ Việt Nam là một khối toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng trời và
vùng biển.
- Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam lâu dài và phức tạp, trải qua 3 giai
đoạn lớn là giai đoạn tiền Cambri, giai đoạn Cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.
Trong đó giai đoạn Cổ kiến tạo đóng vai trò quyết định đến lịch sử phát triển của tự
nhiên Việt Nam.
2. Về Kỹ năng:
- Xác định đƣợc vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ Việt Nam
- Vẽ đƣợc lƣợc đồ Việt Nam theo phƣơng pháp ô vuông và điền đúng một số
đối tƣợng khác nhau trên lƣợc đồ.
NỘI DUNG
1.1 Lãnh thổ Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam (VN) là một khối toàn vẹn, thống nhất, bao gồm vùng đất,
vùng biển và vùng trời thuộc chủ quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của Nhà
nƣớc VN.
- Về mặt tự nhiên: Lãnh thổ VN là một bộ phận của lớp vỏ Địa lí của Trái Đất
nằm trên mảng lục địa Á-Âu và Thái Bình Dƣơng.
- Về mặt xã hội: Lãnh thổ VN đã trải qua hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ
nƣớc cho đến nay.
Vì vậy, khi nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt Nam, một mặt cần xác định trên
phạm vi cƣơng vực hiện tại của đất nƣớc đã đƣợc luật pháp nƣớc ta, luật pháp các
nƣớc xung quanh, luật pháp quốc tế thừa nhận. Mặt khác cần chú ý nghiên cứu mở
- 7 -
rộng ra bên ngoài lãnh thổ về mặt tự nhiên.
1.1.1 Vị trí địa lý
1.1.1.1 Toạ độ địa lí: Đất nƣớc VN có một vị trí địa lý độc đáo, có ý nghĩa
quyết định, chi phối sự hình thành nên các đặc điểm cơ bản của tự nhiên VN.
Điểm cực Địa danh hành chính Vĩ độ Kinh độ
Bắc Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, Hà Giang 23o23’B 105o20’Đ
Nam Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, Cà Mau 8o34’B 104o40’Đ
Tây Xã Sín Thầu, huyện Mƣờng Nhé, Điện Biên 22o22’B 102o10’Đ
Đông Xã Vạn Thành, huyện Vạn Ninh, Khánh Hoà 12o40’B 109o24’Đ
Trên biển chƣa xác định thật chính xác vì chƣa có các văn bản ký kết chính
thức giữa nƣớc ta với các nƣớc ven biển Đông, quần đảo Trƣờng Sa thuộc Việt Nam nằm ở kinh độ 117o20’Đ và phía Nam ở vĩ độ 5o25’B.
1.1.1.2 Mối quan hệ lãnh thổ: VN nằm rìa phía Đông bán đảo Đông Dƣơng,
gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào
và Kampuchia, phía Đông và Nam giáp với biển Đông VN.
Với vị trí địa lí đó, VN nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bán Cầu Bắc,
trong vùng chịu ảnh hƣởng của gió mùa châu Á, vừa gắn vào rìa lục địa là phía
Đông của bán đảo Trung - Ấn, vừa thông ra Thái Bình Dƣơng qua biển Đông nên
VN nằm ở khu vực chuyển tiếp của nhiều hệ thống tự nhiên, mang tính biển lớn
nhất so với các nƣớc Đông Nam Á lục địa.
1.1.2 Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ VN bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển.
1.1.2.1 Vùng đất
Là phần đất liền đƣợc xác định trong phạm vi đƣờng biên giới của nƣớc ta với
các nƣớc kề bên và khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ trong biển Đông.
Trên đất liền lãnh thổ kéo dài 15o vĩ tuyến nhƣng hẹp ngang (nơi rộng nhất ở
vịnh Bắc Bộ 600km, nơi hẹp nhất ở Quảng Bình 48km, bù lại phần trên biển mở
khá rộng về phía đông, đồng thời kéo thêm một ít về phía Nam.
- 8 -
Diện tích đất liền 330.951,1 km2 (theo Tổng cục thống kê 2012). VN có đƣờng
biên giới chung với Trung Quốc 1306km (giáp 7 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Lào
Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh); đƣờng biên giới giáp với Lào
2067km (giáp 10 tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và Kon Tum); đƣờng biên giới
giáp với Kampuchia 1080km (giáp 10 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông,
Bình Phƣớc, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang).
Đƣờng biên giới trên đất liền của nƣớc ta với các nƣớc xung quanh về cơ bản
đã đƣợc phân giới cắm mốc và đã đi vào lịch sử, các vấn đề nảy sinh đã và sẽ đƣợc
giải quyết thông qua đàm phán và thƣơng lƣợng giữa các bên liên quan.
1.1.2.2 Vùng biển
Vùng biển của nƣớc ta bao gồm: Nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Đƣờng cơ sở: Đảo Cồn Cỏ - đảo Lý Sơn – hòn Ông Căn – mũi Đại Lãnh –
hòn Đôi – hòn Hải – hòn Bảy Cạnh – hòn Bông Lang – hòn Tài Lớn – hòn Đá Lẻ -
hòn Nhạn. Bên trong đƣờng cơ sở là vùng nội thuỷ.
- Lãnh hải: rộng 12 hải lý tính từ đƣờng cơ sở.
- Tiếp giáp lãnh hải: thêm 12 hải lý.
- Vùng đặc quyền kinh tế: rộng 200 hải lý tính từ đƣờng cơ sở.
Đƣờng bờ biển dài 3260km, trong vùng biển có nhiều đảo, quần đảo, có 2 quần đảo
Hoàng Sa và Trƣờng Sa.
Vùng biển có diện tích khoảng 1.000.000km2 và có hải phận giáp với Trung
Quốc, Philippine, Brunây, Indonesia, Malaisia, Singapore, Thailand và Kampuchia.
- 9 -
1.1.2.3 Thềm lục địa: Bao gồm đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển thuộc phần
tự nhiên của lục địa mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa
lục địa có đến độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nƣớc ta tính từ đƣờng cơ sở ra
đến 200 hải lý.
1.1.2.4 Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nƣớc ta, đƣợc
xác định bằng các đƣờng biên giới, trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải và
không gian của các hải đảo.
1.1.3 Ý nghĩa tự nhiên của vị trí điạ lý nƣớc ta
Vị trí địa lí có ý nghĩa quan trọng trong việc chi phối các đặc điểm tự nhiên
VN.
- VN nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến Bán cầu Bắc và sát với
đƣờng chí tuyến Bắc nên thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới.
- VN nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dƣơng, tiếp giáp với biển Đông rộng
lớn là một kho nhiệt ẩm dồi dào luôn bổ sung và điều hoà cho thiên nhiên VN.
- VN nằm ở vị trí nối liền 2 châu lục Á – Úc, giữa 2 đại dƣơng lớn là Thái
Bình Dƣơng và Đại Tây Dƣơng, là nơi gặp gỡ giữa 2 luồng không khí xuất phát từ
những khu vực lớn ấy.
+ Khí hậu VN mang tính chất nhiệt đới - ẩm - gió mùa (khác với các quốc gia
khác trên cùng vĩ độ nhƣ Tây Á, châu Phi) mà biểu hiện của tính chất đó là rừng gió
mùa chí tuyến và rừng gió mùa Á xích đạo.
+ Hệ sinh vật VN phong phú, đa dạng (bao gồm nhiều luồng di cƣ khác nhau).
- VN nằm ở vị trí gần các vành đai sinh khoáng lớn trên Thế giới (vành đai
Thái Bình Dƣơng và Địa Trung Hải) nên khoáng sản khá phong phú và đa dạng.
- VN nằm trong vùng thiên tai của thế giới: Bão, lũ, hạn hán, sóng thần…
1.2 Lịch sử phát triển tự nhiên Việt Nam
- Đặc điểm hiện nay của tự nhiên VN là kết quả của những tác động tƣơng hỗ
giữa các thành phần tự nhiên diễn ra trong suốt cả thời gian phát triển lâu dài,
những nét hiện đại nhiều khi là sự kế thừa của cấu trúc cổ hoặc xen kẽ với những
yếu tố cổ di lƣu.
- 10 -
- Đặc điểm cơ bản nhất của lãnh thổ Việt Nam là nằm ở phần cực Đông và
Nam của mảng lục địa Á-Âu, nơi tiếp xúc giữa mảng lụa địa Ấn Độ, Australia và
mảng Đại dƣơng Thái Bình Dƣơng – Philippine. Tại đó các hoạt động kiến tạo địa
chất diễn ra liên tục lúc mạnh lúc yếu, từ thời kì tiền Cm đến hoạt động kiến tạo
Anpơ – Hymalaya, đồng thời hoạt động ấy lại diễn ra không đồng đều trong các khu
vực khác nhau ở Việt Nam khiến cho cấu trúc kết thúc cực kì phức tạp do các địa
tầng đƣợc liên tiếp thành tạo chồng chất nối tiếp với nhau về thời gian và lồng vào
nhau trong không gian dẫn đến việc xác định ranh giới giữa các khu vực cũng nhƣ
giữa các khu vực địa chất – kiến tạo rất khó khăn.
Có thể tìm hiểu lịch sử phát triển của tự nhiên VN theo 3 giai đoạn lớn.
1.2.1 Giai đoạn tiền Cambri (Cm)
Là giai đoạn kéo dài nhất và cổ xƣa nhất cách đây 2-3 tỉ năm cho đến kỷ Cm
(570 triệu năm) gồm Đại Thái cổ (AR) và Đại Nguyên sinh (PR), vì vậy điều kiện
cổ địa lý còn rất sơ khai và đơn điệu, khí quyển chủ yếu là amôniac, CO2. N2, H2…,
thủy quyển mới tích tụ, sinh vật đầu tiên dƣới nƣớc mới xuất hiện, dạng nguyên thủy.
Giai đoạn này nƣớc ta bao gồm các khối đá biến chất hoạt động nhƣ những
khiên ổn định.
Từ Bắc đến Nam có: Khối vòm sông chảy, dãy Hoàng Liên Sơn, cánh cung
sông Mã, địa khối Pu Hoạt, dải Pu Lai Leng - Rào Cỏ và địa khối Kon Tum.
Đây là những mảng nhỏ còn sót lại trong quá trình phá vỡ một mảng lục địa cổ
tiền Cm rộng lớn hơn - lục địa cổ Đông Nam Á vì các cấu trúc của chúng giống
nhau và giống nền Hoa Nam, Cao nguyên San thuộc Myanma, Boocnéo, điạ khối
Trung Ấn.
1.2.2 Giai đoạn cổ kiến tạo
- Kéo dài 500 triệu năm từ Cm đến Crêta (Cổ sinh đến Trung sinh). Trong thời
gian đó có nhiều lần biển tiến, biển thoái; có rất nhiều giai đoạn sụt lún và uốn nếp;
có rất nhiều pha xâm nhập và phun trào dung nham.
- Đây là giai đoạn quyết định nhất đến lịch sử phát triển của tự nhiên Việt
Nam. Có 4 chu kì sau:
- 11 -
1.2.2.1 Chu kì Calêdôni: (Cm – D1), diễn ra chủ yếu ở phía Bắc sông Hồng.
Chu kì Calêđoni diễn ra không mạnh mẽ trong cả nƣớc, địa hình không đƣợc
nâng cao nhiều, hiện tƣợng uốn nếp chỉ xảy ra ở nền Hoa Nam, mở rộng vòm sông
chảy thành khối nâng Việt Bắc hình thành các cánh cung Nam Trung bộ.
Còn ở địa máng Trƣờng Sơn, chế độ sụt võng và lắng đọng trầm tích kéo dài
liên tục từ O-D: chủ yếu là các đá cát và đá sét kết, còn có một ít đá vôi.
Ở địa khối Inđôsini xảy ra hiện tƣợng đứt gãy: đứt gãy “thung lũng Xê Kông”
và Rãnh Nam Bộ tách khối KonTum của Việt Nam ra khỏi vùng còn lại bị sụt lún
của địa khối Inđôsini.
1.2.2.2 Chu kì Hecxini: Kéo dài 175 triệu năm từ D1 (hạ) đến P2 (thƣợng) cách
225 triệu năm, vào D1 có hiện tƣợng tiến triển mạnh.
Trong chu kì Hecxini có đủ các loại nham tƣớng biển sâu, biển nông và ven
biển (sét kết, bột kết, cát kết...) quan trọng nhất là tạo nên lắng đọng của các lớp đá
vôi rất dày (D-C-P) tạo nên những khu vực Karst quan trọng ở Miền Bắc VN.
Vào cuối kỷ D ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ có hiện tƣợng biển lùi và xảy ra uốn
nếp khá mạnh ở địa khối Kon tum, kết hợp với xâm nhập và phun trào riolit và
anđêzit.
1.2.2.3 Chu kì Inđôsini: Diễn ra gần 40 triệu năm, từ T1-T3. Đây là chu kì quan
trọng nhất vì sau đó lãnh thổ nƣớc ta đã hình thành xong trừ một số vùng cạn mà
sau này chu kì Kimêri thanh toán nốt.
Ở Miền Bắc: chỉ có một số vùng có trầm tích T2-3 nhƣ vùng sông Hiến (Lạng
Sơn), vùng An Châu (Hà Bắc).
Ở Khiên Kon Tum và nền Hecxini bao quanh, vận động Inđôsini biểu hiện
bằng những đứt gẫy tạo nên các vùng đất nâng lên hạ xuống khác nhau. Các nơi bị
sụt võng là vùng An Điềm và miền Đông Nam Bộ, còn đứt gãy Xê Kông lại hoạt
động và nâng khiên Kon Tum tách khỏi phần bị sụt võng của địa khối Inđôsini nằm
trong các lãnh thổ của Lào, Kampuchia, Thái Lan.
Ngoài ra còn có một đứt gãy nữa chạy ngoài biển Đông ven vùng biển nƣớc ta.
Trong các vùng sụt võng có trầm tích cuội kết, đá kết, bột kết và đá sét.
- 12 -
Riêng trong các khu vực từ Đèo Ngang trong địa máng sông Cả, địa máng
Sầm Mƣa và địa máng sông Đà có tốc độ sụt lún rất lớn.
VD: sông Đà: trầm tích dày 6000m.
Các hoạt động uốn nếp ở đây tạo nên các hoạt động macma.
1.2.2.4 Chu kì Kêmeri: Đây là chu kì hoạt động macma là chủ yếu: phía Bắc
có ở Việt Bắc, Đông Bắc: ở các khu vực Cao Bằng-Thất Khê-Lộc Bình, thung lũng
sông Thƣơng (các đá phun trào riolit) các đá xâm nhập chủ yếu là granit có ở Biooc,
Phia Uăc, vùng sông Đà có cả xâm nhập lẫn phun trào mafic.
Phía Nam: Các đá phun trào chiếm 1 khu vực rộng từ Qui Nhơn cho đến Vũng
Tàu, ngoài ra các đá anđêzit đã tạo nên một số núi cao cực Nam Trung Bộ nhƣ Bi
Đup, Lang biang, Ta Dƣng.
Nhƣ vậy chu kì Kimêri đã chấm dứt giai đoạn địa máng lâu dài ở Việt Nam để
chuyển sang giai đoạn mới: giai đoạn phát triển lục địa.
Ý nghĩa:
- 2 nguyên đại cổ sinh và trung sinh song song với các hoạt động kiến tạo là sự
hình thành điều kiện cổ địa lí khác nhau, làm phong phú thêm môi trƣơng tự nhiên
nƣớc ta.
- Ở đại MZ giới thực vật nƣớc ta đã phong phú, đất nƣớc ta đã hình thành và
có khí hậu nóng ẩm. Động vật có các loại bò sát sinh sống (hoá thạch ở Lao Bảo).
- Lớp vỏ phong hoá là feralit đỏ vàng. Trong giới động vật, cũng đã có cá,
lƣỡng cƣ, chim và một số loài có vú.
1.2.3 Giai đoạn Tân kiến tạo
Sau vận động Inđosini vào T3, chế độ lục địa kéo dài hàng trăm triệu năm,
nhƣng đối với lãnh thổ nƣớc ta thì sau Creta mới hoàn toàn chấm dứt chế độ địa tào
với chu kỳ Kimêri. Vì vậy, giai đoạn phát triển lục địa rõ rệt nhất của lịch sử phát
triển tự nhiên mới chính thức bắt đầu từ Paleogen, từ đó là giai đoạn bán bình
nguyên hoá kéo dài gần 50 triệu năm.
Giai đoạn tân kiến tạo bắt đầu từ Neogen cách 65 triệu năm và đã làm trẻ lại
các bình nguyên cổ đƣợc hình thành ở Paleogen.
- 13 -
Đây là giai đoạn rất quan trọng trong lịch sử phát triển tự nhiên VN vì hầu hết
những đặc điểm địa chất hình ngày nay ở VN đều đƣợc hình thành trong đại Tân
sinh (KZ).
Do lãnh thổ VN nằm gần vòng cung Anpơ-Hymalaya và vòng cung Thái Bình
Dƣơng là những khu vực uốn nếp mạnh kèm theo những sự sụt võng lớn và hoạt
động núi lửa tích cực nên biên độ nâng cao lãnh thổ nƣớc ta khá mạnh, tạo nên
những vùng địa hình và cao nguyên hiện nay nƣớc ta. Tuy nhiên vận động nâng cao
không liên tục mà theo từng đợt dẫn đến các cấu trúc phân bậc rất đặc trƣng. Ở VN
Có 6 chu kì nâng và trầm tích. Bốn chu kì đầu xảy ra ở Kỷ Đệ Tam, 2 chu kì sau
xảy ra vào kỉ Đệ tứ. Mỗi chu kỳ có 2 pha: Pha nâng làm cho địa hình đƣợc nâng cao
và đồng thời làm tăng cƣờng các hoạt động xâm thực của các sông suối, phá huỷ,
chia cắt và hạ thấp các mặt địa hình đó. Tiếp theo pha nâng là pha yên tĩnh. Hoạt
động xâm thực của sông suối trở nên yếu đi, thung lũng đƣợc mở rộng. Hoạt động
bồi tụ là chủ yếu, bề mặt địa hình bị san bằng tạo nên một bề mặt bán bình nguyên
mới.
Hoạt động tân kiến tạo ở nƣớc ta trong giai đoạn đầu diễn ra mạnh ở khu vực
phía Bắc, sau đó lan dần tới khu vực miền Nam và biển Đông.
Ý nghĩa:
- Qua 6 chu kỳ kiến tạo, chu kỳ sau nâng bán bình nguyên của chu kỳ trƣớc,
các đợt kế tiếp nhau liên tục, chỉ bị ngắt quảng bởi những pha yên tĩnh ngắn. Vì vậy
ở VN không có các bề mặt san bằng lớn.
- Về mặt địa chất: hoạt động của động đất và phun trào bazan rộng rãi tạo nên
các dạng địa hình khác nhau, hình thành hàng loạt các suối nƣớc nóng vào đầu đệ tứ
đã quyết định đến sự hình thành thổ nhƣỡng.
- Các đứt gãy sâu, mạnh đã hình thành các thung lũng lớn, tạo nên các hẽm
vực, các hiện tƣợng bắt dòng xảy ra một cách phổ biến dẫn đến sự thay đối đáng kể
trong mạng lƣới sông ngòi.
- Cùng với sự thay đổi điều kiện kiến tạo - địa mạo là sự thay đổi khí hậu, thay
đổi lớp phủ thổ nhƣỡng – sinh vật làm thay đổi sâu sắc các cảnh quan tự nhiên trên
- 14 -
bán bình nguyên cổ palêogen.
1.3. Sự hình thành khoáng sản
VN là một nƣớc có nhiều khoáng sản – Đó là kết quả của quá trình phát triển
địa chất - kiến tạo lâu dài và phức tạp. Các loại tài nguyên khoáng sản nƣớc ta có
nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh:
1.3.1 Các mỏ nội sinh
Các mỏ nội sinh thƣờng đƣợc hình thành ở những vùng có đứt gãy sâu hoặc
siết ép mạnh trong các vùng tạo núi có hoạt động magma xâm nhập hoặc phun trào.
Ở nƣớc ta, các mỏ nội sinh đƣợc tập trung tại 2 khu vực chính:
1.3.1.1 Khu vực phía Bắc từ Việt Bắc & Đông Bắc đến thung lũng sông Hồng:
đây là khu vực có nhiều đứt gãy quan trọng nhƣ đứt gãy sông Hồng – sông Chảy,
đứt gãy Lạng Sơn – Sơn Dƣơng, đứt gãy Cao Bằng - Lạng Sơn – Thái Nguyên.
-Thiếc, vônfram ở Phia Uắc, lòng chảo Tĩnh Túc
- Mỏ đa kim chì-bạc-kẽm ở chợ Điền (Bắc Kạn), Tuyên Quang, Ngân Sơn, …
- Mỏ Ăngtimoan ở Tuyên Quang, Chiêm Hoá, Cao Bằng, Thất Khê.
- Mỏ Hg ở Hà Giang, Vàng ở Bảo Lạc, Ngân Sơn, Thái Nguyên.
- Mỏ Sắt ở Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng.
- Mỏ Niken và Amiăng ở Cao Bằng….
Nhìn chung các mỏ có đa dạng nhƣng trữ lƣợng không lớn.
1.3.1.2 Khu Vực phía Nam thung lũng sông Hồng đến thung lũng sông Cả bao
gồm các đứt gãy Điện Biên – Lai Châu, sông Mã, sông Cả… có nhiều khoáng sản
đa kim, crôm, sắt, thiếc, đồng, niken…
1.3.1.3 Khu vực núi Trung Trung Bộ từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Nam có
đồng ở Đức Bố, mica ở Hội An, Vàng ở Bồng Miêu, Kẽm ở Điện Bàn, vàng và đá
quý ở Thừa Thiên - Huế…
Về tuổi, phần lớn các mỏ nội sinh khoáng sản ở VN có tuổi đƣợc hình thành
trong các chu kỳ kiến tạo Trung sinh, một ít trong đại Cổ sinh.
1.3.2 Các mỏ ngoại sinh
- 15 -
Các mỏ ngoại sinh ở VN có liên quan mật thiết đến hoạt động trầm tích tại các
vùng biển cạn, vùng ven biển và các đầm hồ lớn nhƣ mỏ Than, dầu khí, phốt phát,
sắt trầm tích, bôxit, titan, Mn, đá vôi…
Tuổi các mỏ ngoại sinh phân lớn là thời kì Hecxini và Inđôsini, một ít có tuổi
Tân sinh.
Nhận xét chung:
- Tài nguyên khoáng sản nƣớc ta khá đa dạng và phong phú bao gồm đủ các
loại khoáng sản năng lƣợng, khoáng sản kim loại, phi kim loại.
- Tài nguyên khoáng sản nƣớc ta phân bố tƣơng đối rộng khắp trong cả nƣớc,
tuy nhiên tập trung nhiều nhất là khu vực phía đông tả ngạn thung lũng sông Hồng.
- Hầu hết các mỏ đã đƣợc phát hiện và khai thác đều có qui mô trung bình và
nhỏ, chỉ có một số mỏ tƣơng đối lớn và có giá trị kinh tế nhƣ dầu khí, than, apatit,
sắt, thiếc, vật liệu xây dựng.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THỰC HÀNH
1. Xác định vị trí và phạm vi lãnh thổ nƣớc ta. Từ đó nêu ý nghĩa tự nhiên của
vị trí địa lí.
2. Lịch sử hình thành của tự nhiên nƣớc ta trải qua mấy giai đoạn. Đặc điểm
chính của từng giai đoạn.
3. Trình bày giai đoạn tân kiến tạo và nêu vai trò của giai đoạn này đến sự
hình thành lãnh thổ nƣớc ta.
4. Trình bày và nêu nhận xét về nguồn tài nguyên khoáng sản nƣớc ta.
5. Dựa vào giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam 1, trang 34 – 37 hãy vẽ lƣợc
đồ Việt Nam (kích thƣớc bằng tờ giấy A4)
Yêu cầu:
- Tự vẽ bằng phƣơng pháp ô vuông
- Có hệ thống kinh vĩ tuyến
- 16 -
- Điền vào bản đồ:
+ Một số địa danh chính: Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai, Huế, Đà
Nẵng, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh, Buôm Ma Thuột , Đà lạt, Cần Thơ, Cà Mau.
+ Các điểm cực.
+ Các đảo: Cái Bàu, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn,
Phú Quý, Côn Sơn, Hòn Khoai, Hòn Nam Du, Hòn Rái, Thổ Chu, Phú Quốc.
+ Quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa.
---------------------------------------
- 17 -
Chƣơng 2. ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sinh viên nắm đƣợc
- Các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
- Các kiểu địa hình
- Các khu vực địa hình khác nhau
2. Kỹ năng
- Xác định đƣợc các kiểu địa hình chính trên lãnh thổ nƣớc ta
- Phân tích đƣợc các lát cắt địa hình điển hình
NỘI DUNG
2.1 Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
Địa hình là yếu tố ngoại mạo nổi bật và bền vững nhất của cảnh quan tự nhiên
có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến các thành phần tự nhiên. Địa hình là nhân tố chủ yếu
tạo ra sự phân hoá đa dạng của tự nhiên VN.
Ngoài ra, địa hình là nơi diễn ra mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời. Trong
quá trình lao động sản xuất, con ngƣời lại tác động trở lại đến địa hình. Vì vậy bên
cạnh các dạng địa hình tự nhiên còn có các dạng địa hình nhân sinh.
2.1.1 Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình VN
2.1.1.1 Trên đất liền
Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ. Đặc điểm này quyết định mạng lƣới sông
ngòi, chế độ nhiệt - ẩm của khí hậu và chứa đựng nguồn tài nguyên khoáng sản, lâm
sản và thổ sản phong phú.
Đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, đƣợc hình thành từ những chân núi hay
các vùng đồi núi bị sụt võng (Đệ Tam và Đệ Tứ) do quá trình hải tiến mài mòn hay
sự bồi đắp phù sa của các con sông. Vì vậy ngay trên đồng bằng vẫn còn có nhiều
- 18 -
núi sót.
2.1.1.2 Trên biển
Đồi núi nhô lên khỏi mặt nƣớc tạo thành các đảo, quần đảo. Đồi núi còn lan
ngầm dƣới biển làm địa hình đáy biển bị chia cắt phức tạp.
2.1.2 Cấu trúc địa hình VN là cấu trúc cổ đƣợc tân kiến tạo làm trẻ lại
- Trong giai đoạn cổ kiến tạo lãnh thổ VN đã hình thành, sau đó là giai đoạn
bán bình nguyên hoá kéo dài (khoảng 50 triệu năm trong kỷ Palêôgen).
- Vận động Tân kiến tạo đã nâng bề mặt bán bình nguyên làm cho núi non,
sông ngòi trẻ lại vì vậy:
+ Núi ở VN không phải là núi uốn nếp trẻ của vận động Anpơ – Hymalaya mà
là kết quả của sự tăng cƣờng cắt xẻ của sông ngòi, hình thành những khe sâu, những
hẽm vực (Ở VN không có núi mà chỉ có thung lũng).
+ Vận động Tân kiến tạo về căn bản mang tính kế thừa và thống nhất với cổ
kiến tạo: Khôi phục lại những mảng nền cũ, những nếp uốn cổ, những đứt gãy cũ…
đã làm sống lại những cấu trúc ấy. Thể hiện:
Các núi cao ngày nay đa số là các bối tà cổ nhân granit nhƣ vòm sông
Chảy, Hoàng Liên Sơn, dãy sông Mã, núi Pu Hoạt, Pu Lai Leng, Rào Cỏ, Ngọc
Linh, Vọng Phu…
Các con sông quan trọng đều chảy toàn bộ hay phần lớn trong các đứt gãy
sâu: Sông Kỳ Cùng, sông Hồng, sông Cả, sông Mã…
Hƣớng sơn văn chính là hƣớng TB-ĐN hay vòng cung theo hƣớng của các
địa máng hoặc địa khối.
- Giữa địa hình và nham thạch cấu tạo nên địa hình có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Vì vậy có thể nhìn dạng địa hình để xác định khá chính xác nham thạch
cấu tạo nên dạng địa hình đó. Ví dụ:
+ Địa hình đồi bát úp (vùng bán sơn địa): Diệp thạch, cát kết, sét kết…
+ Địa hình vòm (vòm sông Chảy): Granit và gơnai.
+ Địa hình Karst: dốc đứng, hiểm trở, nhiều hang động: đá vôi.
- 19 -
+ Địa hình núi cao, đỉnh nhọn nhƣ Tam Đảo, Mẫu Sơn: phun trào riolít.
+ Địa hình cao nguyên: đá bazan…
2.1.3 Các chu kỳ tân kiến tạo đã dẫn đến tính phân bậc của địa hình
Vận động Tân kiến tạo theo nhiều đợt kế tiếp nhau, nhiều pha xen kẽ nhau làm
cho địa hình có nhiều bậc khác nhau
Núi cao Núi sót >2500m chủ yếu ở phía Bắc
Trên 2000m Bán bình nguyên cổ 2100-2200m HLS, Lâm Viên
Núi trung bình Bán bình nguyên 1500- 1800m Đồng Văn, Bắc Hà, Sapa,
Từ 1000 – chu kỳ I Đà Lạt.
2000m Bán bình nguyên 1000-1400m Trƣờng Sơn, Tây Nguyên
chu kỳ II
Núi thấp Bán bình nguyên 600-900m Các cao nguyên Di Linh,
<1000m Kon Tum, Pkeiku. chu kỳ III
Bán bình nguyên 200-600m Trung du BB, Nam Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ. chu kỳ IV
Bán bình nguyên 25-100m Đồng bằng Bắc Bộ, Nam
Bộ chu kỳ V
Bán bình nguyên <15m bậc thềm, thềm biển hiện
đại. chu kỳ VI
2.1.4 Địa hình VN mang tính chất nội chí tuyến, gió mùa, ẩm: Đây là đặc
điểm bao trùm. Thể hiện:
- Địa hình VN là kết quả của sự xâm thực, bồi tụ mãnh liệt của hệ thống sông
ngòi dày đặc, nhiều nƣớc và theo mùa.
- Quá trình phong hoá mạnh, lớp vỏ phong hoá dày.
- Các quá trình địa mạo hiện đại diễn ra mạnh mẽ: đất trƣợt, đất chảy, đá đổ,
quá trình Karst diễn ra đến giai đoạn chót, kết von đá ong, địa hình đầm lầy than
bùn…
2.2 Các kiểu địa hình ở Việt Nam
- 20 -
Căn cứ vào hình thái và trắc lƣợng hình thái địa hình có thể phân địa hình
nƣớc ta thành các kiểu địa hình chính: Núi, cao nguyên, đồi và đồng bằng.
2.2.1 Kiểu địa hình núi
2.2.1.1 Kiểu địa hình núi cao: Độ cao >2000m.
- Tập trung ở phía Bắc và biên giới Việt - Lào, Việt - Trung bao gồm các núi:
Pu Tha Ca 2274m, Tây Côn Lĩnh 2419m, Kiều Liêu Ti 2402m thuộc tỉnh Hà Giang;
Bát Xát 2820m (Lào Cai); Pu Si Lung 3076m (Mƣờng Tè – Lai Châu); Pu Hoạt
2452m, Pu Xa Lai Leng 2711m (Nghệ An); Rào Cỏ 2235m (Hà Tĩnh); Tiêu biểu
nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh núi cao nhƣ Pu Luông 2985m, Tả Yang
Phìn 3096m, Sà Phìn 2874m, Cao nhất là đỉnh Phan Xi Pan 3143m.
Phía Nam của dãy Trƣờng Sơn có một số dỉnh núi cao nhƣ Ngọc Linh 2598m,
Ngọc Niay 2052m, Ngọc Kring 2025m thuộc tỉnh Kon Tum; đỉnh Vọng Phu 2015m
(Khánh Hòa); Chữ Yang Sìn 2405m (Đăk Lăk), Lang Biang 2169m (Lâm Đồng).
- Đặc điểm: Cấu tạo bởi những đá cứng, khó phong hoá nhƣ granit, riolit… địa
hình hiểm trở, đỉnh sắc nhọn, độ dốc lớn, xâm thực mạnh, độ chia cắt sâu.
2.2.1.2 Kiểu địa hình núi trung bình: Độ cao từ 1000 – 2000m, chiểm 14%
diện tích.
- Phân bố khá rộng rãi từ B – N. Bao gồm: Phia Ya 1980m, Phia Uắc 1980m ỏ
Cao Bằng; Mẫu Sơn 1541m ở Lạng Sơn; Nam Châu lãnh 1506m ở Quảng Ninh;
Tam Đảo 1591m ở Vĩnh Phúc; Tản Viên 1287m ở Hà Tây; Động Ngài 1774m,
Bạch Mã 1444m ở Thừa Thiên - Huế; Bảo Lộc 1545m ở Lâm Đồng.
- Đặc điểm: Đƣợc cấu tạo bởi những đá cứng chủ yếu là đá magma và biến
chất, nhƣng có độ cao thấp hơn, mức độ xâm thực và chia cắt ít hơn.
2.2.1.3 Kiểu địa hình núi thấp: Độ cao < 1000m.
Phân bố thƣờng liền kề với vùng núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên
tục với các bậc địa hình cao thấp khác nhau, đôi khi gặp ngay ở đồng bằng và ven
biển với dạng núi sót.
2.2.2 Kiểu địa hình cao nguyên
Cao nguyên có 3 loại: Cao nguyên đá vôi, cao nguyên đá bazan và cao nguyên
- 21 -
dạng hổn hợp
2.2.2.1 Kiểu địa hình cao nguyên (CN) đá vôi
- Phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nƣớc ta nhƣ CN Đồng Văn
(Hà Giang), CN Bắc Hà (Lào Cai), Các CN khác nhƣ Tả Phình - Sìn Chải, Sơn La,
Mộc Châu…
- Đặc điểm: Độ cao khá lớn, hiểm trở, bề mặt bị chia cắt mạnh, độ sâu khá lớn
tạo nên các hẽm vực, mạng lƣới sông ngòi thƣa thớt, hiếm nƣớc.
2.2.2.2 Kiểu địa hình cao nguyên Bazan
- Phân bố tập trung ở Tây Nguyên và vùng tiếp giáp Tây Nguyên ở Đông Nam
Bộ, bao gồm các CN nhƣ Kon Tum - Pleiku (700-800m), CN Đắc Lắc (600m), CN
Mơ Nông - Di Linh (1000m).
- Đặc điểm: Địa hình mềm mại, hơi lƣợn sóng.
2.2.2.3 Kiểu địa hình CN hỗn hợp (gồm đá trầm tích, đá magma và đá biến
chất)
- Phân bố: Cao nguyên Lâm Viên-Đà Lạt 1500m.
- Đặc điểm: Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, xen kẻ với những dãy đồi và ngọn
đồi rải rác.
2.2.3 Kiểu địa hình đồi
- Phân bố ở vùng giáp ranh giữa vùng núi và đồng bằng
- Đặc điểm: Độ cao khoảng từ 50 - 85m. Hình thành do nhiều nguyên nhân
khác nhau: Xâm thực, bào mòn địa hình gốc. Có 2 dạng: Đồi bát úp và dãy đồi.
Phân bố ở vùng Trung du Bắc Bộ: Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ; Ở
Đông Nam Bộ có ở Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai.
2.2.4 Kiểu địa hình đồng bằng
- Đặc điểm chung của kiểu địa hình đồng bằng (ĐB) là địa hình bằng phẳng,
độ cao thấp.
- Nguồn gốc: Đƣợc hình thành do quá trình bồi đắp trầm tích biển, trầm tích
lục địa và phù sa của các con sông lớn trên các vùng trũng, sụt lún mạnh.
- 22 -
- Kiểu địa hình đồng bằng có ĐB Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ và ĐB Duyên Hải
miền Trung
+ ĐB Bắc Bộ: Diện tích khoảng 15.000km2. Do phù sa sông Hồng và sông
Thái Bình bồi đắp.
Đặc điểm: Bằng phẳng, dốc về phía biển, đang bồi đắp bởi lớp phù sa Q,
Trong lòng ĐB còn có nhiều núi sót và nhiều ô trũng, bên ngoài là những cồn cát
biển do hệ thống đê. Hiện nay còn mở rộng tiếp tục lấn ra biển.
+ ĐB Nam Bộ: Diện tích khoảng 40.000km2. Bao gồm 2 bộ phận:
Đông Nam bộ: Là bậc thềm phù sa cổ và bán bình nguyên đất đỏ bazan
Đặc điểm: Có 2 bậc địa hình 200m và 100m chạy song song với nhau theo
hƣớng Đông Bắc – Tây Nam và dốc nghiêng về phía hạ lƣu sông Sài Gòn.
Tây Nam bộ: Do sông Cửu Long bồi đắp
Đặc điểm: Bằng phẳng, thấp, độ cao trung bình khoảng 2m, có nhiều kênh
rạch chằng chịt, có nhiều đầm lầy, rừng ngập mặn.
+ ĐB Duyên Hải miền Trung: diện tích tổng cộng khoảng 12.000 km2
Đặc điểm: Nhỏ hẹp, dốc; do mài mòn và bồi đắp phù sa của những con sông
nhỏ ngắn, dốc nên vật liệu thô, ít mầu mỡ.
2.2.5 Các kiểu địa hình đặc biệt
2.2.5.1 Kiểu địa hình karst: Diện tích khoảng 50.000km2
- Phân bố chủ yếu ở Miền Bắc cho tới Quảng Bình, miền Nam có ở Kiên
Giang.
Kiểu địa hình karst phân ra các kiểu sau:
+ Kiểu Karst ngập nƣớc: Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long
+ Kiểu Karst nằm xen kẽ ở vùng đồng bằng: Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình.
+ Kiểu Karst tập trung thành các khối núi, dãy núi và cao nguyên: Tập trung ở
Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Hoà Bình, Quảng Bình…
- Đặc điểm:
Nhìn chung địa hình Karst ở nƣớc ta hiểm trở, bề mặt lởm chởm, sắc nhọn,
- 23 -
vách núi dốc dựng đứng có nhiều dạng khác nhau từ khe nứt, phểu, giếng, hố, hang
động cánh đồng karst tạo nên nhiều phong cảnh đẹp.
2.2.5.2 Kiểu địa hình bờ biển
Nƣớc ta có đƣờng bờ biển dài 3260km là kết quả tác động lâu dài, qua lại giữa
các quá trình bồi đắp và mài mòn của sóng, thuỷ triều, dòng biển, một số nơi còn do
gió và sinh vật tác động. Có các kiểu:
+ Kiểu địa hình bờ biển bồi tụ: Do bồi tụ phù sa của sông, biển ở vùng cửa
sông nên thấp và mềm mại, bằng phẳng. Có 2 dạng:
Dạng Tam giác châu: ĐB Sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long
Dạng Êtchuy: Cửa sông Thái Bình, sông Đồng Nai.
+ Kiểu địa hình bờ biển mài mòn: Xuất hiện ở những khu vực đồi núi ăn ra tận
biển. Điển hình là đoạn bờ biển từ mũi Đại Lãnh (Phú Yên) đến Mũi Dinh (Ninh
Thuận).
Đặc điểm: Bờ biển khúc khuỷu, bao gồm nhiều mũi đá, bán đảo, đảo, vũng
vịnh sâu xen kẽ nhau tạo nên nhiều vụng biển kín rất thuận lợi để xây dựng các
cảng lớn. Bên ngoài là các bãi cát trắng, bằng phẳng tạo nên nhiều phong cảnh đẹp
cho du lịch phát triển.
+ Kiểu địa hình bờ biển bồi tụ - mài mòn: Xuất hiện ở những khu vực địa hình
bờ biển có nhiều mũi đất nhô ra biển, bên trong là vũng nông, đầm phá, cồn cát…
nhƣ ở khu vực Miền Trung từ Thanh Hoá đến Vũng Tàu.
2.2.5.3 Kiểu địa hình đảo
Vùng biển nƣớc ta có khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau, trong đó có 2779 hòn đảo ven bờ với tổng diện tích 1636km2 và 2 quần đảo xa là Hoàng Sa và
Trƣờng Sa. Tập trung nhiều nhất là vùng biển Đông Bắc thuộc 2 tỉnh Quảng Ninh
và Hải Phòng khoảng 2000 hòn đảo chiểm 77% tổng số đảo cả nƣớc.
- Kiểu địa hình đảo núi đất, núi đá ven bờ (Phú Quốc)
- Kiểu địa hình đảo San hô (Quần Đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa)
2.3 Các khu vực địa hình ở Việt Nam
Địa hình VN phân thành 3 khu vực chính: Đồi núi, đồng bằng và bờ biển.
- 24 -
2.3.1 Khu vực đồi núi
2.3.1.1 Khu vực núi Bắc và Đông Bắc (từ bờ trái sông Hồng đến các đảo ở
vịnh Hạ Long)
Đặc điểm:
- Địa hình chủ yếu là đồi núi tƣơng đối thấp, nghiêng theo hƣớng Tây Bắc-
Đông Nam.
+ Phía Tây Bắc và Bắc là các bán bình nguyên cổ trên đó có những đỉnh núi
cao nhƣ Kiều Liêu Ti 2403m, Tây Côn Lĩnh 2431m, Pu Tha Ca 2274m…
+ Bên cạnh là các sơn nguyên đá vôi từ Lào Cai đến Cao Bằng nhƣ sơn
nguyên Mƣờng Khƣơng 772m, Bắc Hà 974m, Sin Ma Cai, Quản Bạ 870m, Đồng
Văn 1482m, Mèo Vạc 950m.
- Hƣớng núi khá phức tạp:
+ Tây Bắc-Đông Nam nhƣ dãy Con Voi
+ Hƣớng vòng cung: Bao gồm các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều mở rộng về phía Bắc và quy tụ ở Tam Đảo.
2.3.1.2 Khu vực đồi núi phía phải thung lũng sông Hồng đến đèo Hải Vân: đây
là vùng núi cao nhất nƣớc ta và chạy dài theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam. Bao gồm
2 khu vực:
- Khu vực núi Tây Bắc:
+ Dãy Hoàng Liên Sơn: có nhiều đỉnh núi cao Fan Xi Pan 3143m, Tả Yang
Phìn 3096m, Pu Luông 2983m, Sa Phìn 2897m…
+ Dãy sơn nguyên đá vôi chạy từ Phong Thổ đến Mộc Châu.
+ Dãy núi biên giới Việt – Lào với các đỉnh núi cao: Pu Đen Đinh, Pu Sam
Sao 1897m…
- Khu vực Trường Sơn Bắc:
Từ Nam sông Cả đến đèo Hải Vân. Đây là đoạn hẹp ngang nhất nƣớc ta.
Trƣờng Sơn Bắc là dãy núi chạy dài dọc theo bờ biển, phía Tây thoải về sông Mê
Kông, phía Đông dốc về phía biển. Đƣờng phân thuỷ là ranh giới tự nhiên giữa VN
- 25 -
và Lào.
Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, trong đó có các núi: Pu Lai Leng 2711m,
Rào Cỏ 2235m. Khối núi đá vôi Khe Ngang - Kẻ Bàng 600-900m có nhiều hang
động, nổi tiếng là động Phong Nha (Quảng Bình), núi Cồn Cỏ (Quảng Trị) 1701m,
Ba Rền 1137m, Côtarun 1624m… Đoạn này cũng có nhiều đèo tạo điều kiện để
giao lƣu giữa 2 sƣờn Đông và Tây nhƣ đèo Lao Bảo – Quảng Trị 350m, Keo Nƣa –
Hà Tĩnh.
Phía Nam là dãy Bạch Mã 1450m, có các đỉnh núi nhƣ Động Ngài 1774m, núi
Mạng 1708m.
2.3.1.3 Khu vực từ Nam đèo Hải Vân đến Đông Nam Bộ: Đây là khu vực phát
triển trong phạm vi địa khối Inđôsini và các địa máng ven rìa tuổi D, C, P còn gọi là
Trƣờng Sơn Nam. Bao gồm nhiều hình thái khác nhau:
- Vùng đồi núi sông Bung (Quảng Nam-Đà Nẵng) tƣơng đối thấp, hình thành
trong vùng sụt võng An Điềm. Một số núi trung bình nhƣ Bà Nà 1467m, Arôn
1314m…
- Khối nhô Kon Tum: là khu vực địa hình cổ đƣợc nâng cao với những đỉnh
núi đá kết tinh cao >2000m nhƣ Ngọc Linh 2598m, Ngọc Niay 2259m, Ngọc Pan
2251m, Ngọc Krinh 2025m,…
- Khu vực giữa Tây Nguyên đƣợc nâng lên yếu, xuất hiện những đứt gãy theo
hƣớng Tây - Đông và phun trào Bazan. Địa hình chủ yếu là núi thấp nhƣ núi Binh
Định đồng thời phát triển địa hình cao nguyên. Trong đó 2 cao nguyên rộng lớn là
cao nguyên Kon Tum - Pleiku 772m, Đăk Lăk 461m.
- Cao nguyên cực nam Trung bộ đƣợc nâng lên mạnh tạo nên nhiều núi cao
trên 2000m nhƣ núi Vọng Phu 2051m, Chƣ Yang Sin 2405m, Lang Biang 2169m,
Gia Rích 2014m, Bi Đup 2287m,…
Trên bề mặt có những cao nguyên ở những độ cao khác nhau: 1500m (xung
quanh Đà Lạt), 1000m (Di Linh, Mơ Nông, Bảo Lộc).
2.3.2 Địa hình đồng bằng
Nhìn chung các đồng bằng đều đƣợc hình thành từ những vùng sụt võng Đệ
- 26 -
Tam và Đệ Tứ nhƣ ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long hoặc do quá trình mài mòn
bồi đắp chân núi và các vùng biển nhƣ ĐB Duyên Hải miền Trung.
Từ Bắc đến Nam có các đồng bằng sau:
2.3.2.1 Đồng bằng ven biển Quảng Ninh: Đồng bằng hẹp ngang đƣợc cấu tạo
chủ yếu bằng phù sa cổ tạo nên các bậc thềm có nơi cao đến 10m.
2.3.2.2 Đồng bằng sông Hồng - sông Thái Bình: (Diện tích 15.000km2) Là
một Tam giác châu mà đỉnh ở Việt Trì cao 15m, đáy từ Yên Lập đến Kim Sơn.
- Khu vực rìa Tây Bắc của đồng bằng đƣợc nâng lên nhẹ tạo nên các bậc thềm
phu sa cổ.
- Phần trung tâm đồng bằng cao 2 - 4m đƣợc phủ một lớp phù sa dày.
- Phần phía Đông đồng bằng tiếp giáp với bờ biển là khu vực trẻ nhất đang
đƣợc bồi đắp phù sa, độ cao thấp chịu tác động của nƣớc biển nên nhân dân đắp đê
để bảo vệ mùa màng.
2.3.2.3 Đồng bằng Thanh Hoá: (Diện tích 3100km2) là đồng bằng chuyển tiếp
do hệ thống sông Mã - Chu bồi đắp. Trên bề mặt đồng bằng có nhiều đồi núi sót,
cồn cát, nhiều hoá thạch biển.
2.3.2.4 Đồng bằng ven biển miền Trung: (Diện tích 12.000km2) Từ Nghệ An
đến Bình Thuận là đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt tạo thành các đồng bàng nhỏ: Nghệ An 1750 km2, Hà Tĩnh 1660 km2, Quảng Bình 640km2, Quảng Trị 610km2, Thừa Thiên-Huế 900km2, Quảng Nam 1450km2, Quảng Ngãi 1200km2, Bình Định 1700km2, Phú Yên 820km2, Khánh Hòa 400km2, Phan Rang 220km2, Phan Thiết 310km2.
Về nguồn gốc, dải đồng bằng này là những đầm phá, vũng vịnh, những thềm
biển cũ đƣợc phù sa và cát biển bồi đắp, trên bề mặt đồng bằng còn có những cồn
cát lớn và di động do gió.
Về phía Nam từ mũi Nạy đến mũi Dinh đồng bằng nhỏ hẹp do đồi núi lan ra
sát biển.
2.3.2.5 Đồng bằng Nam bộ: (Diện tích 40.000km2) bao gồm 2 bộ phận:
- Đông Nam Bộ: Là đồng bằng bồi tụ xâm thực cấu tạo bởi đất xám và đất đỏ
- 27 -
bazan có độ cao từ 20 – 200m. Diện tích 28.000 km2.
-Tây Nam Bộ: là một phần châu thổ sông Cửu Long rộng lớn, độ cao thấp
trung bình 2m nên chịu nhiều ảnh hƣởng của thuỷ triều.
Đây là đồng bằng trẻ nhất VN, sự bồi đắp phù sa vẫn còn diễn ra mạnh, nhất là
mũi Cà Mau trung bình 80 – 100m/n.
2.3.3 Địa hình bờ biển
Bờ biển VN đƣợc chia ra nhiều đoạn với đặc điểm hình thái khác nhau:
2.3.3.1 Từ Móng Cái đến Yên Lập (Quảng Ninh): Đây là khu vực đồi núi gồm
nhiều dãy song song theo hƣớng Đông Bắc-Tây Nam đã bị biển tiến tràn ngập tạo
nên nhiều đảo nhất VN, giữa các đảo là các vũng kín lặng gió, là điều kiện thuận lợi
cho phát triển giao thông và nuôi trồng hải sản.
2.3.3.2 Từ Yên lập đến Lạch Trƣờng: Bờ biển phẳng, thấp và lầy bùn do sông
Hồng & sông Thái Bình bồi đắp.
2.3.3.3 Từ Lạch Trƣờng đến Qui Nhơn: Bờ biển khúc khuỷu đƣợc san lấp qua
phƣơng thức cồn - phá. Những mõm núi nhô ra biển đƣợc nối với nhau bằng các dãi
cồn cát, bãi cát trắng nên có nhiều bãi tắm đẹp: Sầm sơn, Cửa Lò, Nhật Lệ, Cửa
Tùng, Thuận An, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Qui Nhơn…
2.3.3.4 Từ Qui Nhơn đến Mũi Dinh: đây là đoạn bờ biển trẻ nhất, khúc khuỷu
nhất với nhiều mũi đất, vách đá và vũng vịnh sâu kín đáo.
2.3.3.5 Từ Mũi Dinh đến Vũng Tàu: Bờ biển bằng phẳng có nhiều đụn cát cổ
cao và mở rộng. Khí hậu khô hạn, sông ngòi không phát triển nên bờ biển ít có cửa
sông. Có 2 vịnh tƣơng đối rộng là Phan Rí và Phan Thiết, các mũi Né và mũi Kê
Gà, ngoài khơi có các đảo núi lửa, san hô phát triển mạnh.
2.3.3.6 Từ Vũng Tàu đến Hà Tiên: Đây là bờ biển tam giác châu dài nhất và
điển hình nhất nƣớc ta với sự tham gia của dãi rừng ngập mặn có diện tích khoảng
300.000 ha.
Trong vùng có bờ biển dạng Êtchuy thuộc hệ thống cửa sông Đồng Nai - Vàm
cỏ và hệ thống 9 cửa sông Cửu Long điển hình.
- 28 -
THỰC HÀNH VÀ THẢO LUẬN
1. Dựa vào bản đồ địa hình Việt Nam (hoặc bản đồ Tự nhiên Việt Nam), hãy
xác định:
a. Các dãy núi:
+ Hƣớng Tây Bắc – Đông Nam: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Sông
Cả, Trƣờng Sơn Bắc.
+ Hƣớng vòng cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
b. Các đỉnh núi cao trên 2000m: Pu Tha Ca, Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti, Pu
Si Lung, Pu Hoạt, Pu Xa lai Leng, Rào Cỏ, Pu Luông, Tả Yang Phìn, Sà Phìn, Phan
Xi Pan, Ngọc Linh, Ngọc Niay, Ngọc Kring, Vọng Phu, Chữ Yang Sìn, Lang
Biang.
c. Các cao nguyên: Đồng Văn, Bắc Hà, Mộc Châu, Sơn La, Kon Tum, Plei
Cu, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh.
d. Các đồng bằng: Bắc Bộ, Thanh Hóa, Nghệ An – Hà Tĩnh, dải ĐB ven biển
miền Trung, Nam Bộ.
e. Các đảo: Trà Cổ, Cái Bầu, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lí Sơn, Phú
Quý, Côn Đảo, Hòn Khoai, Thổ Chu, Hòn Nam Du, Phú Quốc.
Hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa.
2. Dựa vào bản đồ địa hình Việt Nam (hoặc bản đồ Tự nhiên Việt Nam, hoặc
Atlat Địa lí Việt Nam), hãy phân tích lát cắt địa hình:
- Từ cao nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình (lát cắt A-B).
- Từ biên giới Việt - Trung đến sông Chu (lát cắt C-D)
- Từ núi Chƣ Yang Sìn qua Đà Lạt đến Thành phố Hồ Chí Minh (lát cắt A-B).
3. Xây dựng lát cắt địa hình (trên bản đồ nền hoặc bản đồ tỷ lệ lớn)
- Theo vĩ tuyến 22oB
- Theo kinh tuyến 180º Đ
- Theo dãy núi Hoàng Liên Sơn
- 29 -
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái quát các đặc điểm chung của địa hình VN.
2. Hãy chứng minh sự thống nhất và kế thừa giữa cổ và tân kiến tạo trong cấu
trúc địa hình VN.
3. Phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc địa chất và địa hình VN (Tính phân bậc,
hƣớng núi, độ cao của núi, dạng địa hình)
4. Vì sao nói địa hình VN là địa hình nhiệt đới ẩm?
5. Hãy trình bày các kiểu địa hình núi ở nƣớc ta.
6. Hãy trình bày các kiểu địa hình cao nguyên ở nƣớc ta.
7. Hãy trình bày các kiểu địa hình đồng bằng ở nƣớc ta
---------------------------------------
- 30 -
Chƣơng 3. KHÍ HẬU VIỆT NAM
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sinh viên nắm đƣợc:
- Các đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam.
- Các yếu tố chính của khí hậu
- Phân vùng khí hậu VN.
2. Kỹ năng
- Phân tích đƣợc tác động của khí hậu đến các thành phần tự nhiên khác và vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống và giảng dạy.
NỘI DUNG
3.1 Đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam
3.1.1 Khí hậu VN là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
3.1.1.1 Tính chất nhiệt đới
Do nƣớc ta nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến Bán cầu Bắc, ở vĩ độ
8o30’ B - 23o23’ B nên:
- Độ cao của mặt trời trên đƣờng chân trời lớn nên tổng lƣợng BXMT trong
năm lớn, CCBX trong năm dƣơng.
Địa điểm Thấp nhất giữa trƣa (22/12)
Ở cao nguyên Đồng Văn 43o12’
20oB 46o46’
10oB 56o46’
+ Tổng lượng BXMT lớn 120 – 130 Kcal/cm2/năm (TPHCM 136,4
Kcal/cm2/năm; Hà Nội 111, 5 Kcal/cm2/năm; Vĩnh Linh 127,7 Kcal/cm2/năm).
- 31 -
+ CCBX > 0: 75 Kcal/cm2/năm (TPHCM 111,2 Kcal/cm2/năm, Vĩnh Linh
110,5 Kcal/cm2/năm, Hà Nội 85,8 Kcal/cm2/năm).
+ Nhiệt độ trung bình năm lớn: >22oC (Hà Nội 23,4 oC; TP Hồ Chí Minh
26,9oC).
- Một năm mặt trời lên thiên đỉnh hai lần. Khoảng cách mặt trời lên thiên đỉnh
2 lần tăng dần từ Bắc đến Nam:
Ở Cà Mau là 4 – 5 tháng, ở cao nguyên Đồng Văn là trƣớc và sau ngày hạ chí.
Vì vậy, ở miền Nam chế độ nhiệt có 2 max và 2 min (dạng xích đạo). Max1: IV; max 2- VIII. Min 1 – VI; min 2 – XII. (Sông Vệ 15oB Max1: 2/V; max 2- 12/VIII).
Còn ở Miền Bắc , càng lên phía Bắc, 2 lần cực đại có khuynh hƣớng chập vào
nhau, chế độ nhiệt có dạng chí tuyến. Max: VI – VII; min: XII – I.
- Chu kỳ quang ngắn (chế độ ngày ngắn)
Địa điểm Ngày dài nhất Ngày ngắn nhất Chêch lệch
13h23’ 10h46’ 2h37’ Đồng Văn
13h13’ 10h47’ 2h26’ 20oB
12h35’ 11h25’ 1h10’ 10oB
Chế độ ngày ngắn ảnh hƣởng đến sự quang hợp của thực vật, nhất là cây
trồng.
- Gió tín phong: Là loại gió thổi thƣờng xuyên trong vùng nội chí tuyến, ở
nƣớc ta là từ chí tuyến Bắc về xích đạo. Tuy nhiên, gió tín phong thổi vào nƣớc ta
không liên tục mà phụ thuộc vào hoàn lƣu gió mùa.
Ở mặt đẳng áp 500mb (5000m), gió tín phong ổn định về hƣớng và tính chất,
nhƣng ở các tầng thấp hơn (700mb 3000m, 850mb 1500m) thì gió tín phong bị phá
vở bởi áp cao Sibir về mùa Đông và vùng áp thấp Ấn - Miến về mùa hè phá vở hoặc
lấn át. Vì vậy, về mùa Đông gió tín phong thổi theo hƣớng ĐB cùng với gió mùa ĐB nhƣng từ vĩ tuyến 16oB trở vào mang đến thời tiết nóng và khô. Còn về mùa hạ,
gió tín phong lại thổi theo hƣớng Đông và Đông Nam từ rìa cao áp Thái Bình
Dƣơng xen kẽ với gió mùa Tây Nam. Chỉ vào thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa Đông
- 32 -
và Hạ (nhất là mùa Xuân) khi 2 luồng gió mùa đều yếu thì gió tín phong mới độc
lập và thổi ổn định theo hƣớng Đông Nam trên cả nƣớc.
Xét về phƣơng diện khối khí, gió tín phong có thể là khối khí Tm (chí tuyến
Thái Bình Dƣơng) hoặc là khối khí Tp (chí tuyến Đông Nam Á - Khối khí lục địa
biến tính thành khối khí nhiệt đới biển Đông Trung Hoa) đem lại những thời tiết nóng trên 20oC vào mùa Đông và trên 25oC vào mùa Hạ.
3.1.1.2. Tính chất gió mùa ẩm
a. Gió mùa mùa Đông (Gió mùa Đông Bắc)
Gió mùa mùa Đông là khối khí cực lục địa (NPc) từ cao áp Sibir (trung tâm
vùng Baikan) thổi về nƣớc ta. Đây là một miền không khí rất lạnh và khô, nhiệt độ trung bình mùa Đông từ -40oC – -15oC, độ ẩm riêng từ 1 – 2g/kg, áp suất trung bình
từ 1040 – 1060mb, độ dày khoảng 1500 – 2000m. Cao áp Sibir xuất hiện từ tháng
IX, tăng dần về khí áp và đi dần về phía Đông Nam, cực đại vào tháng I. Lúc này
tâm thƣờng nằm ở Mông Cổ, còn về mùa Xuân tâm rút về phía Tây Bắc (Sibir). Vì
vậy vào các mùa trung gian (Xuân – Thu) xuất hiện thêm các trung tâm cao áp phụ thƣờng nằm trên sông Dƣơng Tử (Trung Quốc) khoảng 30oB nên các đợt gió mùa
sớm và muộn ở nƣớc ta thƣờng xuất hiện từ cao áp này.
Khối không khí cực đới (NPc) tràn xuống nƣớc ta theo 2 đƣờng, một đƣờng từ
lục địa đi thẳng xuống qua lãnh thổ Trung Quốc, một đƣờng dịch ra phía Đông qua
biển Nhật Bản → Hoàng Hải→ Đông Hải vào VN. Khi đi xuống các vĩ độ thấp hơn, Npc bị biến tính, nóng lên 2oC và 0,5 oC/1o vĩ, đồng thời cũng tăng độ ẩm, nên
khi vào VN khối khí đã bị biến tính nhiều.
- Khối khí NPc đất - Khối khí NPc biển
-Hƣớng di chuyển: Đi thẳng từ lục địa -Hƣớng di chuyển: Từ biển Nhật
qua Trung Quốc đến VN Bản→Hoàng hải→Đông Hải→ VN
-Lạnh, khô nhƣng khác nhau theo địa -Lạnh, khô nhƣng ấm và ẩm hơn Npc
phƣơng. Càng vào Nam nhiệt độ và độ đất.
ẩm tăng.
-Thời tiết: Lạnh, khô, quang mây. Ở -Thời tiết: Lạnh nhƣng đầy mây, âm u,
- 33 -
miền núi có sƣơng mù bức xạ vào buổi có mƣa phùn và mƣa nhỏ rải rác, rét
sáng, khi mới tràn sang có nhiều mây, buốt khó chịu.
mƣa nhỏ, mƣa phùn.
-Thời gian hoạt động: Từ tháng XI-I -Thời gian hoạt động: Từ tháng II-IV
Phạm vi tác động của NPc về phía Nam là 16oB (đèo Hải Vân)
-Front cực: là loại F lạnh hình thành giữa khối không khí cực mới đến và các
khối không khí nóng hơn đang tồn tại ở VN.
Mỗi khi F cực tràn về, nhiệt độ giảm đi nhanh chóng 3-5oC/24 giờ, có khi 5- 10oC/24 giờ. Riêng khu Đông Bắc (biến tính ít) nhiệt độ có khi giảm hơn 10oC/24
giờ; gió đổi hƣớng đột ngột (từ thành phần N sang thành phần B, nhiều khi mang
tính chất gió giật, cấp 5-6 trong đất liền; cấp 6- 7- 8 ngoài khơi, có khi cấp 11 - 12;
trong đất liền cấp 3 - 4), độ ẩm tuyệt đối giảm sút, có mƣa. Vào nửa đầu mùa Đông
thƣờng có mƣa nhỏ rải rác, vào nửa sau mùa Đông có mƣa nhỏ và mƣa phùn, có khi
kéo dài hàng tuần lễ, nhƣng lƣợng mƣa không đáng kể. Khi gặp bức chắn địa hình
từ Nghệ An trở vào, F tĩnh tại và gây mƣa lớn kéo dài (30 - 50 mm trong 3 - 4
ngày). Vào thời kỳ chuyển tiếp Thu – Đông là thời kỳ mƣa nhiều nhất ở Nghệ Tĩnh
và Bình - Trị - Thiên, có khi từ 100-200 mm/đợt.
Hàng năm có đến 20 lần F cực tràn xuống VN nhƣng tần suất thay đổi từng
nơi: Khu Đông Bắc (Lạng Sơn) 22 lần; ĐB Bắc Bộ (Hà Nội) 20,6 lần; Thanh Hoá
14 - 15 lần.
F cực dừng lại ở vĩ tuyến 16oB, sau đèo Hải Vân là phạm vi tác động của gió
tín phong.
- Khối không khí nhiệt đới biển Đông Trung Hoa (Khối không khí chí tuyến
Đông Nam Á – Tp): đây là khối không khí cực đới biến tính do tồn tại lâu trên biển
Đông Trung Hoa nên có nhiệt độ và độ ẩm thấp hơn không khí nhiệt đới thuần tuý. Nhiệt độ trung bình 18-20oC, độ ẩm tƣơng đối khoảng 80 – 90%.
Khối khí Tp có ảnh hƣởng tới lãnh thổ VN suốt thời kỳ mùa Đông. Ở phía
Bắc, Tp chiếm ƣu thế vào đầu và cuối mùa đông; ở phá Nam, Tp chiếm ƣu thế và
đồng thời nó là gió mùa mùa đông ấm và ẩm khá ổn định với thời tiết nắng nóng, ít
- 34 -
mây, tạnh ráo. Đặc biệt trong các tháng cuối mùa Đông, Tp tiếp xúc với bề mặt lạnh
ở phía Bắc nên độ ẩm không khí nhanh chóng đạt tới trạng thái bão hoà, tạo nên một kiểu thời tiết trời nồm: nhiệt độ thƣờng cao hơn 20oC, độ ẩm thƣờng tới 95%,
có mây thấp và mƣa phùn.
b. Gió mùa mùa hạ
Gió mùa mùa hạ nƣớc ta cũng rất phức tạp và không đồng nhất về nguồn gốc,
có nhiều nhiễu động có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến thời tiết và khí hậu nhƣ bão, C.I.T,
đƣờng đứt…
Xét về nguồn gốc, gió mùa mùa hạ có khi là tín phong Nam Bán cầu vƣợt xích
đạo đổi hƣớng, có khi chỉ là gió nhiệt đới Bán Cầu Bắc bị hút vào áp thấp Ấn -
Miến.
Gió tín phong Nam Bán cầu chỉ mạnh lên vào mùa Đông ở Nam Bán Cầu khi
dải cao áp cận chí tuyến Nam Bán cầu mạnh lên (vào các tháng VI, VII, VIII). Gió
mùa Tây Nam gốc từ Nam Bán cầu cũng thổi từng đợt một, mỗi đợt xâm nhập đều
có kèm theo rõ rệt sự hoạt động của dải C.I.T, tạo nên các xoáy áp thấp, thời tiết đặc
trƣng là mƣa to và dai dẳng, kiểu mƣa “ngâu” ở đồng bằng Bắc Bộ.
Trong khi đó, vào tháng III, IV ở Ấn Độ - Miến Điện xuất hiện áp thấp
(995mb) và hút gió từ Bắc Ấn Độ Dƣơng (vịnh Bengal) thổi tới VN theo hƣớng Tây
Nam.
Nhƣ vậy, đầu mùa hạ có gió Tây Nam từ vịnh Bengal (Bắc Ấn Độ Dƣơng),
giữa và cuối mùa hạ gió từ Nam Bán cầu vƣợt xích Đạo đi qua vịnh Bengal vào VN
tạo nên những đợt mƣa lớn.
Nhƣ thế, trong mùa hạ có 2 luồng gió mùa mùa hạ mang theo 2 khối khí đặc
trƣng:
- Khối không khí chí tuyến vịnh Bengan - Khối không khí xích đạo
(TBg) (Em)
Nguồn gốc: Từ vịnh Bengal Nguồn gốc: Từ Nam Bán Cầu
To = 25 - 27oC, e = 19 - 21g/kg To = 27oC, e = 21,1g/kg
r = 85%, r = 85%-90%,
- 35 -
Thời gian hoạt động: V – VIII, mạnh Thời gian hoạt động: VI-X ở miền Nam,
nhất là V-VI ĐB Bắc Bộ mạnh nhất vào tháng VIII.
Thời tiết: Gây mƣa, có giông nhiệt ở Thời tiết không ổn định, gây mƣa lớn và
Nam bộ và Tây Nguyên, Tây Trƣờng kéo dài, có khi có giông.
Sơn. Gây hiệu ứng phơn: khu Tây Bắc,
Bắc Trung Bộ, cho tới Bình Định, Phú
Yên, đồng bằng Bắc Bộ.
- Dải hội tụ nội chí tuyến C.I.T (Convergence intertropicale)
Đây là một khu vực thời tiết xấu giữa 2 luồng gió của 2 bán cầu hội tụ lại mà
gây luồng thăng, hoặc giữa 2 luồng tín phong Nam và Bắc Bán Cầu, hoặc tín phong
của bán cầu mùa hạ và gió mùa vƣợt xích đạo xuất phát từ bán cầu mùa đông. Miền
hội tụ rộng khoảng 60 – 800km tuỳ theo cƣờng độ và gốc hội tụ giữa 2 luồng gió.
Dải hội tụ gây mƣa lớn những vùng mà nó đi qua. Tháng VIII, CIT ở Bắc bộ, IX ở
Huế, X ở Đông Nam Bộ.
Nhƣ vậy, chế độ gió mùa đã hình thành nên khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ở
nƣớc ta, với 2 mùa rõ rệt là:
Mùa gió ĐB từ tháng XI – III, phía Bắc là mùa lạnh khô, phía N là nóng khô,
miền Trung có mƣa đầu mùa.
Mùa gió TN từ tháng V – IX, cả nƣớc đều nóng ẩm, riêng miền Trung lại khô
vào đầu mùa.
Hai tháng chuyển tiếp là IV và X.
TÓM TẮT
Nhƣ vậy, chế độ gió mùa đã hình thành nên khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ở
nƣớc ta, với 2 mùa rõ rệt là:
- Mùa gió ĐB từ tháng XI – III, phía Bắc là mùa lạnh khô, phía N là nóng khô,
miền Trung có mƣa đầu mùa.
- Mùa gió TN từ tháng V – IX, cả nƣớc đều nóng ẩm, riêng miền Trung lại khô
vào đầu mùa.
- Hai tháng chuyển tiếp là IV và X.
- 36 -
3.1.2 Khí hậu VN phân hoá rất đa dạng
3.1.2.1. Sự phân hoá của chế độ nhiệt
Sự phân hoá chế độ nhiệt thể hiện qua 2 khu vực khí hậu. Ở phía Nam, tổng
nhiệt độ đạt tiêu chuẩn của khí hậu á xích đạo và nhiệt đới. Ở phía Bắc, tổng nhiệt
độ dạt tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới. Ở các vùng núi do tác dụng của quy luật đai
cao nên tổng nhiệt độ giảm đạt tiêu chuẩn của khí hậu á nhiệt đới, nhƣng chỉ chiếm
1 diện tích nhỏ.
3.1.2.2. Sự phân hoá theo tƣơng quan nhiệt ẩm
Theo công thức K = R/T. R là lƣợng mƣa trung bình năm; T là tổng nhiệt độ
trung bình năm.
K<1 : Khô; K = 1 – 1,5 : Hơi khô; K= 1,5 – 2 : Hơi ẩm; K = 2 – 3 : ẩm; K> 3 :
ẩm ƣớt.
3.1.2.3. Sự phân hoá thành các kiểu khí hậu
Do hoàn cảnh địa lý, trên nền tảng nội chí tuyến gió mùa ẩm, khí hậu VN có
sự phân hoá không gian mạnh tạo nên các kiểu khác nhau :
- Kiểu khí hậu Á XĐ khô: Ninh Thuận.
- Kiểu khí hậu Á XĐ hơi khô: thung lũng sông Ba, Khánh Hoà, Bình Thuận.
- Kiểu khí hậu Á XĐ hơi ẩm: Bình Định, Phú Yên, Đông Nam Bộ.
- Kiểu khí hậu Á XĐ ẩm: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Sông Bé, Minh Hải.
- Kiểu khí hậu NĐ khô: Thung lũng Mƣờng Xén.
- Kiểu khí hậu NĐ hơi khô: Thung lũng Yên Châu, Sông Mã.
- Kiểu khí hậu NĐ hơi ẩm: ĐBBắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ An.
- Kiểu khí hậu NĐ ẩm: Hà Tĩnh, Bình Trị Thiên.
- Kiểu khí hậu Á NĐ hơi ẩm ở các vùng núi thấp.
- Kiểu khí hậu Á NĐ ẩm ở các vùng núi trung bình.
- Kiểu khí hậu Á NĐ ẩm ƣớt trên đỉnh các núi cao.
3.1.3. Khí hậu VN diễn biến thất thƣờng
3.1.3.1. Tính thất thƣờng của các mùa khí hậu
- 37 -
Thể hiện qua những diễn biến và đặc trƣng của các mùa khí hậu. Có năm gió
mùa ĐB hoạt động mạnh đem đến một mùa Đông rét kéo dài, song có năm hoạt
động yếu gây nên thời tiết nóng đến sớm bất thƣờng. Gió mùa TN cũng có năm gây
mƣa nhiều và lũ lớn, có năm lại hoạt động yếu, thậm chí gây ra cả hạn hán trong
mùa hạ.
Hoạt động của Bão: có năm 9-10 cơn bão nhƣng cũng có năm rất ít bão hoặc
không có cơn bão nào.
3.1.3.2. Tính thất thƣờng trong chế độ nhiệt : Thể hiện ở sự dao động của nhiệt
độ tháng, ở sự dao động của ngày bắt đầu và ngày kết thúc của các mùa nóng lạnh.
- Dao động nhiệt độ tháng: Nguyên nhân của tính chất thất thƣờng này là sự
hoạt động của gió mùa ĐB (Khối khí NPc). Vì vậy, sự dao động đáng kể chỉ xảy ra
ở Miền Bắc.
Nhiệt độ tháng I ở Miền Bắc dao động so với nhiệt độ trung bình từ 3 – 5oC. Tuy
vậy ở khu Tây Bắc và Bắc Trung Bộ sự chênh lệch này thấp hơn, khoảng 1 - 2 oC.
- Dao động ngày bắt đầu và ngày kết thúc các mùa có thể từ 15 – 30 ngày
khiến cho mùa Đông có thể dài ngắn hay sớm muộn thất thƣờng. Điều đó đã ảnh
hƣởng đến sản xuất, bố trí mùa vụ làm cho chúng ta khó dự đoán và đề phòng có
hiệu quả.
3.1.3.3. Tính thất thƣờng trong chế độ mƣa: Xảy ra trong phạm vi toàn quốc.
Đƣợc thể hiện ở sự biến động của lƣợng mƣa hàng năm, lƣợng mƣa từng mùa và
lƣợng mƣa mỗi tháng.
- Sự biến động lƣợng mƣa năm đƣợc biểu thị bằng tỉ số giữa lƣợng mƣa năm
nhiều nhất và lƣợng mƣa năm ít nhất, nếu tỉ số càng lớn thì tính thất thƣờng càng cao.
Ví dụ: Lạng Sơn: 2,68; Hà Nội: 2,14; Vinh: 2,70; Huế: 2,38; Nha Trang: 3,03;
TP Hồ Chí Minh: 1,75; Rạch Giá: 2,70.
- Đối với từng mùa: tính chất thất thƣờng trong mùa mƣa hay mùa khô cũng
biểu hiện rõ, mùa khô bao giờ cũng thiêú nƣớc ở các mức độ khác nhau.
-Ở ĐB Bắc Bộ có năm 92 mm (1915) có năm 325 mm (1932), có năm tới 90
ngày mƣa phùn, có năm 36 ngày, có khi hạn hán xảy ra liên tiếp nhiều năm liền.
- 38 -
Còn mùa mƣa chiếm 80 85% lƣợng mƣa cả năm, nên thƣờng thừa nƣớc, tuy nhiên
trong mùa mƣa vẫn xảy ra tình trạng khô hạn, mƣa ít→ Biện pháp thuỷ lợi rất quan
trọng.
3.2 Các yếu tố chính của khí hậu
3.2.1. Chế độ nhiệt
Khí hậu nƣớc ta có nền nhiệt độ trung bình năm cao, giảm dần từ Nam ra Bắc,
giảm nhanh về mùa đông. Ngoài ra nhiệt độ còn thay đổi theo độ cao và theo khu
vực.
Vĩ độ Bđ tuyệt Địa điểm To trung To To
Bắc đối bình năm tháng I max To min Biên độ To TB
21,6 13,3 38,8 1,5 13,7 41,9 21o51’ Lạng Sơn
Hà Nội 23,4 16,5 42,8 2,7 12,3 40,1 21o2’
25,1 19,7 39,9 8,8 9,7 31,1 16o26’ Huế
Q. Ngãi 25,9 21,9 41,4 13,5 13,5 41,4 15o8’
26,9 25,8 40,0 13,8 3,1 26,2 10o49’ TP HCM
Rạch giá 27,6 26,0 37,9 14,8 3,1 23,1 10o
Địa điểm Độ cao (m) To trung bình năm (oC)
Sơn La 602 21,2
Tam Đảo 900 18,2
Sapa 1570 15,6
Đà Lạt 1500 19,1
3.2.2 Chế độ gió
1. Từ tháng XII-II, gió Đông Bắc (NPc) lạnh ở phía Bắc đèo Hải vân, phía
Nam là gió Đông Bắc tín phong nóng.
2. Từ tháng III-IV là thời kỳ chuyển tiếp từ mùa Đông sang mùa Hạ, Tm phát
triển, gió tín phong Đông Nam.
3. Từ tháng V-IX là gió Tây Nam, Miền Bắc gió Đông Nam.
- 39 -
4. Từ tháng X-XI là thời kỳ chuyển từ mùa Hạ sang Đông, C.I.T ở Huế - Đà
Nẵng và miền Trung, mƣa nhiều đôi khi có bão.
3.2.3 Chế độ mƣa
3.2.3. 1. Lƣợng mƣa trung bình năm
- Đồng bằng 1500mm/n, Miền núi đón gió 2000-3000mm/n, nơi khuất gió
700mm/n.
- Nơi nhiều nhất:
+ Miền Bắc: thƣợng nguồn sông Chảy, vùng núi Hoàng Liên Sơn, vùng Nam
Châu Lãnh, Sapa 2749mm, Móng cái: 2860mm.
+ Miền Trung: các vùng núi Trƣờng Sơn, Hòn Ba 3751mm, Huế 2867mm…
- Nơi có lƣợng mƣa trung bình: các đồng bằng ở miền Bắc và miền Nam,
Duyên hải miền Trung từ Quảng Ngãi đến Phú Yên.
- Nơi mƣa ít nhất: Phan Rang 653mm, Mũi Dinh 757mm, Mƣờng Xén:
643mm.
3.2.3.2 Số ngày mƣa: Trung bình 100 ngày/năm. Nơi mƣa nhiều: 150 ngày/
năm; Hòn Ba 250 ngày. Ở Trung du và miền núi thỉnh thoảng có mƣa đá vào cuối
xuân đầu thu.
3.2.3.3. Mùa mƣa: Chiếm 80 – 85% lƣợng mƣa cả năm; tháng mƣa ít nhất
>100mm, nhiều nhất 300-600mm.
Mùa mƣa:
+ Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ: V-X, mùa khô: XI-IV
+ Miền Trung: VIII- I, mùa khô: II-VII
3.2.3.4. Tháng mƣa cực đại: Bắc Bộ là tháng VIII, Bắc Trung Bộ tháng IX;
Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ tháng X,XI; Tây Nguyên và Nam Bộ tháng IX.
3.2.4 Bão
Nơi xuất hiện:
+ Tây Thái Bình Dƣơng (10-20oVB, 135-145oĐ) và Biển Đông (7-20oB, 112-
121oĐ)
- 40 -
+ Bão hay phát sinh trên C.I.T vào mùa hạ khi nhiệt độ nƣớc biển >26oC.
+ Di chuyển từ Đ – T với vận trung bình từ 15 – 18km/g, cực đại 40 -50km/g.
+ Mùa bão từ tháng VII-XI, cực đại tháng IX, Có khi đến sớm hơn hay muộn
hơn.
+ Tần suất lớn nhất từ Móng Cái đến mũi Ba Làng An, càng đi vào Nam càng ít.
+ Hàng năm có từ 7-9 cơn bão, nhiều nhất 11 cơn bão.
3.3 Phân vùng khí hậu Việt Nam
3.3.1 Sơ đồ phân vùng khí hậu của Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc
Miền KH phía Miền KH Đông Miền KH phía Miền KH Biển
Bắc Trƣờng Sơn Nam Đông
1. Vùng KH khu 1. Vùng KH khu 1. Vùng KH khu 1. Vùng KH khu
vực núi Đông Bắc vực Bình Trị Thiên vực Tây Nguyên vực Bắc biển Đông
2. Vùng khí hậu 2. Vùng KH khu 2. Vùng KH đồng 2. Vùng KH khu
khu vực Việt Bắc – vực Trung Trung bằng Nam bộ vực Nam biển
Hoàng Liên Sơn. Bộ Đông
3. Vùng KH khu 3. Vùng KH khu
vực núi Tây Bắc vực Nam Trung Bộ
4. Vùng KH khu
vực Đồng bằng
Bắc bộ.
5. Vùng KH khu
vực Bắc Trung bộ
3.3.2 Sơ đồ phân vùng khí hậu của Tổng cục khí tƣợng - Thủy văn
Miền KH miền Bắc Miền KH miền Nam
1. Vùng KH khu vực Tây Bắc (B1) 1. Vùng KH khu vực ven biển miền
2. Vùng KH khu vực phía Bắc (B2) Nam Trung Bộ (N1)
3. Vùng KH khu vực đồng bằng Bắc Bộ 2. Vùng KH khu vực Tây Nguyên (N2)
(B3) 3. Vùng KH khu vực Nam Bộ (N3)
4. Vùng KH khu vực Bắc Trung Bộ (B4)
- 41 -
THỰC HÀNH
1. Làm các bài thực hành 1 trang 107 và 2 trang 109, giáo trình Địa lý tự nhiên
Việt Nam (phần đại cƣơng), Đặng Duy Lợi (chủ biên). NXBĐHP, 2007.
2. Vẽ biểu đồ khí hậu và nhận xét sự phân hóa khí hậu.
a. Vẽ đồ thị thể hiện tƣơng quan nhiệt ẩm của khí hậu 3 trạm: Hà Nội, Huế,
thành phố Hồ Chí Minh theo bảng số liệu sau:
NHIỆT ĐỘ VÀ LƢỢNG MƢA TRUNG BÌNH THÁNG CỦA CÁC TRẠM
Hà Nội 21o01B, 105o48Đ, 5m Huế 16o24B, 105o48Đ, 11m TP Hồ Chí Minh 10o47B, 107o41Đ, 11m
Lƣợng Lƣợng mƣa Lƣợng
Nhiệt độ (oC) mƣa Nhiệt độ (oC) Nhiệt độ (oC) (mm) mƣa
(mm) (mm)
161 25,8 14 18 16,4 20,0 I
62 26,7 4 26 17,0 20,9 II
47 27,9 10 44 20,2 23,9 III
51 28,9 50 90 23,7 26,0 IV
82 28,3 218 188 27,3 28,3 V
116 27,5 312 240 28,8 29,3 VI
95 27,1 294 288 28,9 29,4 VII
104 27,1 270 318 28,2 28,9 VIII
473 26,8 327 265 27,2 27,1 IX
795 26,7 267 130 24,6 25,1 X
580 26,4 116 43 21,4 23,1 XI
297 25,7 48 23 18,2 20,8 XII
27,1 23,5 25,2 Trung 1676 2867 1931
bình năm
b. Nhận xét về chế độ nhiệt, ẩm và sự phân hóa mùa của các địa điểm trên
theo các chỉ tiêu sau:
Nhiệt độ trung bình tháng (t) < 18oC: tháng lạnh.
- 42 -
t > 25oC: tháng nóng
Lƣợng mƣa trung bình tháng (p) > 100mmm : tháng mƣa
P < 2t : tháng khô
P < t : tháng hạn
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khí hậu VN có những đặc điểm chung nào?
2. Hãy trình bày đặc điểm nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu VN.
3. Chứng minh tính chất thất thƣờng của khí hậu VN.
---------------------------------------
- 43 -
Chƣơng 4. THUỶ VĂN VIỆT NAM
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sinh viên nắm đƣợc:
- Các đặc điểm chung của thủy văn Việt Nam
- Các hệ thống sông lớn ở nƣớc ta
- Các hồ, nƣớc ngầm và đặc điểm hải văn.
2. Kỹ năng
- Phân tích đƣợc tác động của thủy văn đến các thành phần tự nhiên khác và
vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Biết vẽ và phân tích biểu đồ nhiệt độ, lƣợng mƣa, lƣợng dòng chảy và mối
quan hệ giữa chúng.
NỘI DUNG
4.1 Đặc điểm chung của thuỷ văn Việt Nam
4.1.1 Mạng lƣới sông ngòi VN dày đặc, nguồn nƣớc phong phú, nhiều phù
sa
4.1.1.1 Mạng lƣới sông ngòi VN dày đặc: hệ quả của lƣợng mƣa lớn.
+ Nƣớc ta có 2360 con sông từ 10 km trở lên, trong đó có 106 dòng sông
chính và 2254 phụ lƣu.
+ Mật độ trung bình từ 0,5 – 1km/km2, nơi có mật độ thấp nhất là vùng núi đá vôi và vùng có khí hậu khô khan (cực Nam Trung Bộ) <0,5km/km2, nơi có lƣợng mƣa lớn và đất đá khó thấm nƣớc >1,5km/km2, có nơi 3 – 4km/km2.
+ Dọc bờ biển trung bình khoảng 20km gặp một cửa sông.
Những đặc điểm này gây trở ngại cho giao thông đi lại và phải chi phí rất lớn
cho việc xây dựng và bảo dƣỡng cầu cống.
4.1.1.2 Sông ngòi nƣớc ta chủ yếu là sông ngắn, diện tích lƣu vực nhỏ: Do
lãnh thổ hẹp ngang.
- 44 -
+ Có đến 91% sông dài từ 10 - 50km, 6% sông dài từ 50 – 100km, trên 100km
chỉ chiếm 2%.
+ Về diện tích lƣu vực: Có 66,3% sông ngòi có diện tích < 100km2, từ <
500km2 là 92,4%; Có 9 con sông có lƣu vực > 1.500km2 chỉ chiếm 0,35%.
Các con sông lớn đều có diện tích bên ngoài lãnh thổ lớn: Sông Hồng 57,3%,
sông Mã 38%, sông Cả 34,8%, sông Cửu Long 91%. Điều đó dẫn đến hệ quả là
phần lớn lƣợng nƣớc của sông ngòi nƣớc ta đƣợc đƣa vào từ bên ngoài lãnh thổ, đòi
hỏi chúng ta phải tính đến hiện tƣợng này khi sử dụng nguồn nƣớc cũng nhƣ chống
lũ, hạn. Ngƣợc lại cũng có một số sông chảy ra ngoài lãnh thổ nhƣ sông Bằng
Giang - Kỳ Cùng, sông Nậm Rốm ở Điện Biên, thƣợng nguồn các sông Xê Xan, Srê
Pốk ở Tây Nguyên.
4.1.1.3 Những đặc trƣng về thuỷ chế chủ yếu do lƣợng mƣa và chế độ mƣa
mùa quyết định
- Sông ngòi VN có lƣu lƣợng bình quân 26.000m3/s, tƣơng đƣơng với tổng lƣợng nƣớc là 839 tỉ m3/năm ~ 2,5 triệu m3/km2. Trong đó, phần dòng chảy mặt là 637 tỉ m3/năm, chiếm 76%; còn dòng chảy ngầm là 202 tỉ m3/n, chiếm 24%. Trong dòng chảy mặt, phần phát sinh tại lãnh thổ nƣớc ta là 226 tỉ m3/n, chiếm 35,5%, còn đối với dòng chảy ngầm là 90 tỉ m3/n, chiếm 44,5%. Tuy nhiên, lƣợng nƣớc phân bố
rất không đồng đều giữa các hệ thống sông. Hệ thống sông Mê Kông chiếm 60,4%,
sông Hồng là 15%, Các hệ thống sông khác chiếm 24,5% phần còn lại.
- Theo môđun dòng chảy, trị số trung bình lớn, đạt 30 l/s/km2, nhƣng cũng
không đồng đều.
- Do dòng chảy lớn, sức xâm thực mạnh, bình quân tới 225 tấn/n/km2, tối đa tới 1168 tấn/n/km2 (Hoà Bình) nên sông ngòi nhiều phù sa. Tổng lƣợng phù sa của
sông ngòi tới 200 triệu tấn/n. Trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/n, chiếm
khoảng 60%, còn sông Mê Kông là 70 triệu tấn/n, chiếm 35%.
4.1.2 Sông ngòi của VN phản ảnh rõ cấu trúc địa chất - địa hình
- Hƣớng chính của sông ngòi là hƣớng TB – ĐN và hƣớng vòng cung, đồng
thời đổ ra biển Đông (sông Chảy, sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã,
- 45 -
sông Cả, sông Gianh, sông Đà Rằng, sông Tiền, sông Hậu…). Tuy nhiên cũng có
một số ngoại lệ theo hƣớng ĐN – TB nhƣ sông Kỳ Cùng, sông Nậm Rạp, Nậm Pan,
Nậm Muôi, Krông Knô.
- Trên cùng một dòng sông có khúc già, khúc trẻ xen kẽ mà điển hình nhất là
sông Đa Đƣng và Đa Nhim. Trong vùng núi mà phần lớn các sông trẻ đang đào
lòng dữ dội, thung lũng hẹp, có nơi là những hẽm vực thì tồn tại cả những thung lũng
già có những bãi bồi, thềm đất thuận lợi cho việc quần cƣ và sản xuất nông nghiệp.
Những khúc sông trẻ do quá trình đào lòng xảy ra mạnh nên hiện tƣợng
chuyển dòng, cƣớp dòng xảy ra khá phổ biến: Đoạn thung lũng cũ của sông Kỳ
Cùng từ Lạng Sơn đến Na Sầm, sông Hồng từ Bát Xát đến Cam Đƣờng; hoặc hiện
tƣợng cƣớp dòng làm cho dòng sông chuyển hƣớng đột ngột tạo nên những khuỷu
tay nhƣ khuỷu Thất Khê trên sông Kỳ Cùng, khuỷu Đa Krông trên sông Thạch Hãn,
khúc ngoặt của sông La Ngà khi chảy từ Cao Nguyên xuống Đông Nam Bộ...
- Tính chất của nham thạch, của lớp vỏ phong hoá cũng ảnh hƣởng đến hình
thái lƣu vực và đặc điểm thuỷ chế của các sông. Sông chảy qua vùng đá diệp thạch
thƣờng có thung lũng rộng và đối xứng; còn chảy qua vùng đá kết tinh thì thung
lũng hẹp và sâu; qua vùng đá vôi thì sƣờn cao, vách đứng... cũng do độ cứng khác
nhau của đá mà sông có nhiều ghềnh, thác. Thác Bà trên sông Chảy, thác Thánh
Khê trên sông Kỳ Cùng, thác Pông Gua trên sông Đa Nhim...
- Sự tƣơng phản sâu sắc giữa địa hình đồng bằng và đồi núi tạo nên sự thay
đổi đột ngột giữa vùng hạ du và vùng thƣợng lƣu sông.
Dòng sông ở thƣợng lƣu rất dốc, trắc diện dọc ở khoảng 10 - 20km đầu nguồn
gần thẳng đứng (đầu nguồn sông chảy), nƣớc chảy xiết, có nhiều thác, ghềnh; trong
lúc ở đồng bằng sông chảy êm đềm, uốn khúc quanh co, có nhiều chi lƣu để thoát
nƣớc nhanh. Trên sông Hồng ở Việt Trì là 0,23%, nhƣng từ Việt Trì đến cửa Ba Lạt
là 0,03%. (giảm hơn 7 lần). Sự tƣơng phản này càng thể hiện rõ ở tất cả các con
sông sƣờn đông Trƣờng Sơn ở Trung Bộ.
4.1.3. Thuỷ chế sông ngòi VN theo sát nhịp điệu mùa mƣa và khô của khí
hậu nội chí tuyến gió mùa ẩm
- 46 -
Do khí hậu nƣớc ta có 2 mùa mƣa và khô và có sự lệch nhau giữa các khu vực,
nên sông ngòi cũng có 2 mùa lũ và cạn rất tƣơng phản nhau.
Nhìn chung, thuỷ chế sông ngòi VN có thể chia ra 2 mùa:
- Mùa lũ (trùng với mùa mƣa): dài khoảng 3 – 6 tháng, trung bình 4 – 5 tháng,
lƣợng nƣớc lớn, chiếm 60 – 90%, trung bình 70 – 80% lƣợng nƣớc cả năm.
Mùa lũ có xu hƣớng chậm dần từ Bắc đến Nam, liên quan đến sự lùi dần của
C.I.T.
Hệ thống sông Mùa lũ Tháng lũ cực đại
Bằng Giang - Kỳ Cùng VI – IX VII
ĐBằng Bắc bộ VI – X VIII
Thanh - Nghệ VI – X VIII hoặc IX
Hà Tĩnh VII - XI IX hoặc X
Bình - Trị - Thiên VIII - XII X
Nam Trung Bộ IX - XII XI
Trong mùa lũ, nƣớc lớn, mực nƣớc dâng cao, đồng thời sông cũng vận chuyển nhiều phù sa, nhiều sông có độ đục lớn lên tới 1000g/m3, sông Kỳ Cùng tại Lạng Sơn là 1080 g/m3, sông Hồng tại Sơn Tây là 1530g/m3.
- Mùa cạn (trùng với mùa khô): dài từ 6 – 9 tháng, trung bình 7 – 8 tháng,
lƣợng nƣớc nhỏ, khoảng 20 – 30% tổng lƣợng nƣớc năm, tháng kiệt nhất chỉ chiếm
1 - 2%, có nơi bằng không nhƣ ở cực Nam Trung Bộ.
Cũng nhƣ mùa lũ, mùa cạn có xu hƣớng lùi dần từ B vào N.
Hệ thống sông Mùa cạn Tháng kiệt
Khu Đông Bắc X – V II
Đồng bằng BB XI – V III
Thanh - Nghệ XI – V III hoặc IV
Hà Tĩnh XII – VI (có lũ tiêủ mãn) IV
Bình - Trị - Thiên I – VII (có lũ tiêủ mãn V, VI) IV hoặc VII
Nam Trung bộ I – VIII hoặc IX IV hoặc VII
Trong mùa cạn, mực nƣớc sông rất thấp, có nơi lội qua đƣợc, lòng sông thu
- 47 -
hẹp, phơi bãi cát ngổn ngang, độ đục ít.
Lƣợng nƣớc chênh lệch giữa mùa cạn và mùa lũ lên tới 15 – 30 lần, điều đó
đòi hỏi phải điều tiết nƣớc bằng cách xây dựng các hồ chứa và khôi phục rừng.
4.1.4. Mạng lƣới sông ngòi VN có sự phân hoá rõ rệt trong không gian
Hai nhân tố chính chi phối mạng lƣới sông ngòi nƣớc ta là lƣợng mƣa và cấu
trúc địa hình đều có sự phân hoá không gian mạnh mẽ giữa vùng núi và đồng bằng,
sƣờn đón gió và sƣờn khuất gió làm cho mạng lƣới sông ngòi nƣớc ta có sự khác
nhau giữa các vùng.
4.1.4.1. Về mật độ sông ngòi: Nơi dày nhất là vùng cửa sông Hồng và sông Cửu
Long, tới trên 4km/km2. Nơi thƣa nhất là vùng núi đá vôi, chỉ khoảng 0,3km/ km2.
- Vùng có mật độ từ 1 – 1,5km/km2 là vùng Hoàng Liên Sơn, vùng núi cánh
cung Việt Bắc – Đông Bắc, Đông Triều, Bắc Hoành Sơn, bảo Lộc.
- Các vùng có mật độ 1,5 – 2km/km2 là những nơi có lƣợng mƣa rất lớn nhƣ
Fan Si Pan, Bắc Quang, Móng Cái, Bạch Mã, sông Vàm Cỏ.
- Các vùng có mật độ nhỏ hơn 0,5km/km2 là những nơi mƣa ít (Ninh Thuận,
Bình Thuận) và những vùng đá vôi, đá bazan (Đồng Văn, Bắc Sơn, Mộc Châu, Kẽ
Bàng, Bắc và Trung Tây Nguyên, Đông Nam bộ).
4.1.4.2. Về diện tích lƣu vực và độ dài sông: Có 3 khu vực rõ rệt
- Khu vực từ sông Cả trở lên phía Bắc, nhất là ở Bắc bộ, nơi có diện tích lãnh
thổ rộng, có các hệ thống sông dài và lƣu vực lớn:
Sông Chiều dài Sông Chiều dài
D tích l. vực (Km2) Diện tích lƣu vực (Km2) (Km) (Km)
BG- Kỳ Cùng 10.092 Thái Bình 12.680 288 234
Hồng 61.400 Mã 17.600 410 556
Cả 17.730 361
- Khu vực sƣờn Đông dãy Trƣờng Sơn từ Bắc chí Nam với các đồng bằng
chân núi nhỏ hẹp, có các hệ thống sông ngắn và lƣu vực nhỏ, nằm hoàn toàn trên lãnh thổ nƣớc ta. Diện tích lƣu vực từ 1000 – 5000km2, dài từ 70 – 150km.
- Khu vực sƣờn Tây Trƣờng Sơn, bao gồm Tây Nguyên và Nam Bộ, có các
- 48 -
sông tƣơng đối lớn. Đó là lƣu vực sông Srê Pốk 30.110km2, dài 315km; sông Đồng Nai -Vàm Cỏ 37.400km2, dài 635km; vùng cửa sông Cửu Long 36.200km2, dài
230km.
4.1.4.3 Về dòng chảy (mm): có 3 khu vực lớn
- Từ Vinh (nghệ An) đến Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) là khu vực có dòng chảy
nhiều từ 1500 – 2000mm.
- Phía Bắc (từ Vinh trở ra) có dòng chảy trung bình từ 800 – 1500mm.
- Phía Nam (từ Sa Huỳnh trở vào) có dòng chảy ít từ 400 – 800mm.
Tuy nhiên trong mỗi khu vực nhƣ vậy cũng có những nơi có dòng chảy rất lớn
(thƣợng lƣu Quảng Ngãi trên 2000mm, Yên Châu – Sông Mã dƣới 400mm).
4.2 Một số hệ thống sông chính ở nƣớc ta
4.2.1 Một số hệ thống sông chính ở Miền Bắc
4.2.1.1 Hệ thống sông Hồng
Có thể coi là đại diện cho hệ thống sông ở phía Bắc. Diện tích lƣu vực rộng 143.700km2, ở VN là 61.400km2, chiếm 43,7% tổng diện tích lƣu vực. Sông Hồng
dài 1126km, chảy qua VN là 556km (49,4%). Sông Hồng bắt nguồn từ Cao nguyên
Vân Quý (Vân Nam, Trung Quốc) trên dãy Ngụy Sơn vào VN ở Hà Khẩu (Lào
Cai), Sau khi làm biên giới Việt Trung một đoạn khoảng 50km, sông chảy theo
hƣớng TB – ĐN qua Hà Nội rồi đổ ra vịnh Bắc Bộ ở cửa chính Ba Lạt, ranh giới
giữa 2 tỉnh Nam Định và Thái Bình. Ngoài ra còn có 3 chi lƣu nữa là cửa Trà Lý,
cửa Lạch Giang và cửa Đáy. Độ dốc lòng nhỏ, đoạn từ Lào Cai trở xuống khoảng
2,3 cm/km. Còn từ Việt Trì ra biển dài 220km, độ dốc chỉ 0,3 cm/km. Sông Hồng
có 614 phụ lƣu lớn nhỏ phát triển đến cấp 6, trong đó có 2 phụ lƣu quan trọng là
sông Đà và sông Lô. Sông Đà có chiều dài 1010km, phần ở VN là 570km, với tổng DT lƣu vực là 62.900km2, phần VN là 26.800km2. Sông Lô có chiều dài tổng cộng là 470km, phần VN là 275km; với tổng diện tích lƣu vực là 39.000km2, phần VN là 22.600km2.
Do hệ thống sông Hồng có mạng lƣới sông ngòi phức tạp họp lại tạo nên thuỷ
chế cũng phức tạp, có chế độ thuỷ văn đặc biệt, lƣợng nƣớc phong phú và một
- 49 -
lƣợng phù sa lớn.
Sông Hồng tại Sơn Tây có lƣu lƣợng bình quân 3800m3/s, tƣơng đƣơng với tổng lƣợng dòng chảy 120 tỉ m3/năm. Môđul dòng chảy là 26,5 l/s/km2, trong đó
65% đƣợc sinh ra trong nƣớc. Trong hệ thống sông Hồng thì sông Đà chiếm lƣợng
nƣớc 47%, sông Lô 29%, sông Thao 24%. Thuỷ chế của sông Hồng có mùa lũ dài 5
tháng (VI-X), chiếm 75% tổng lƣợng nƣớc cả năm, tháng cao nhất là tháng VIII
(21%) và mùa cạn dài 7 tháng (XI-V), tháng kiệt nhất là tháng III, chỉ chiếm 2,1%.
Tính chất ác liệt của lũ sông Hồng là mùa lũ xãy ra đồng thời trên toàn lƣu vực, gây
nên một sự phối hợp lũ rất nguy hiểm. Trong đó sông Đà chiếm từ 41-61%, sông Lô
chiếm 20-34% và sông Thao 15-23%. Khi lũ của 3 sông gặp nhau thì lũ rất lớn. Ví dụ vào tháng VIII năm 1945 là 32.500m3/s, tháng VIII năm 1971 là 37.800m3/s.
Về lƣợng phù sa, sông Hồng tại Sơn Tây có độ đục bình quân là 1010g/m3.
tƣơng đƣơng với 120 triệu tấn/năm.
4.2.1.2 Hệ thống sông Thái Bình
Gồm 3 sông hợp nhau tại Phả Lại gồm sông Cầu, sông Thƣơng và sông Lục
Nam, sau đó đổ ra vịnh Bắc Bộ bằng 4 cửa: Nam Triệu, Cấm, Văn Úc, Thái Bình.
Ngoài ra sông Thái Bình còn nhận thêm 2 phụ lƣu từ sông Hồng đổ sang là sông
Đuống và sông Luộc.
Sông Cầu đƣợc xem là sông chính tính đến Phả Lại thì sông dài 288km, Sông
Thƣơng dài 160km, Sông Lục Nam dài 180km.
Tổng diện tích lƣu vực sông là 12.680km2. Do chảy qua miền mƣa ít, nhiều đá vôi nên có lƣu lƣợng nhỏ 262m3/s. Tƣơng ứng với lƣợng nƣớc là 8,26 tỷ m3/năm, mođun dòng chảy là 22,9l/s/km2.
Sông Thái Bình có hàm lƣợng phù sa nhỏ khoảng 9,25 triệu tấn/ năm, tƣơng
ứng là 118g/m3.
Mùa lũ dài 5 tháng từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 78% lƣợng nƣớc cả năm.
Riệng sông Thƣơng vào mùa lũ chiếm 83%. Lũ thƣờng đột ngột, lƣu vực cửa sông
chịu ảnh hƣởng mạnh của thủy triều.
4.2.1.3 Hệ thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng
- 50 -
Hệ thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng gồm 2 sông chính là sông Bằng Giang
và Kỳ Cùng nằm ở vùng núi thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn có diện tích lƣu vực 11.220 km2 và mật độ sông suối đạt từ 0,5 – 1km/km2.
a. Sông Bằng Giang
Bắt nguồn từ Bà Vài ở độ cao 600m chạy theo hƣớng TB – ĐN và cắt qua thị
xã Cao Bằng. Sông dài 108km, diện tích lƣu vực 4.560km2, gồm 26 phụ lƣu:
Trong đó quan trọng nhất là sông Hiến với tổng lƣợng nƣớc là 3,73 tỷ m3/năm,
môđun là 26l/s/km2.
Mùa lũ từ tháng 6 – tháng 9, mùa cạn từ tháng 10 – tháng 4, hàm lƣợng phù sa
là 244g/m3.
b. Sông Kì Cùng
Bắt nguồn từ vùng Ba Xá cao 625m, chảy theo hƣớng TN – ĐB cắt qua thị xã Lạng Sơn. Sông dài 243km, diện tích lƣu vực 6.660km2 với khoảng 80 phụ lƣu. Tổng lƣợng chảy là 3,6 tỷ km3/năm, mođun là 17,2 l /s/km2
Tổng lƣợng nƣớc lũ chiếm 71%, hàm lƣợng phù sa 686g/m3
4.2.1.4 Hệ thống sông Mã
Bắt nguồn từ dãy Pu Va thuộc Sơn La, chảy theo hƣớng TB – ĐN và đổ vào
đồng bằng Thanh Hoá. Sông đổ ra biển bằng 3 cửa là cửa Lèn, cửa Lạch Trƣờng và
cửa Lạch Trào.
Sông có chiều dài 512km, diện tích lƣu vực 28.400km2, trong đó thuộc VN là 10.800km2. Sông có 90 phụ lƣu, quan trọng nhất là sông Chu: sông Chu bắt nguồn từ Pupan (Lào), dài 325km, diện tích lƣu vực 7.580km2
Sông Mã có lƣu lƣợng trung bình là 526m3/s ứng với tồng lƣợng nƣớc là 16,6
triệu m3/năm. Trong đó sông Mã chiếm 68%, sông Chu là 28%.
Hàm lƣợng phù sa không lớn do chảy qua vùng núi đá rắn và núi đá vôi
khoảng 402g/m3, ứng với 4,35 triệu tấn/năm.
Thủy chế của sông Mã – Chu khá đơn giản: Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 5
đến tháng 10), chiếm 75% lƣợng nƣớc của năm. Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4
chiếm 25% lƣợng nƣớc năm.
- 51 -
4.2.2 Một số hệ thống sông chính ở Miền Trung
Tên sông DT lƣu chiều Số Tổng độ Chế độ dòng chảy
dài lƣợng Mùa mƣa Mùa
vực (km2) (km) phụ lƣu lƣợng (tỉ m3) đục (g/m3) khô
Sông Cả 27.200 531 150 24,7 206 VII-XI XII-VI
(Lũ tiểu
mãn -V)
S Thu 10.500 205 78 19,9 120 X-XII I-IX
Bồn
13.900 388 105 9,39 227 IX-XII I-VIII S Đà
Rằng
540 135 22 1,93 X-XII I-IX S Trà
Khúc
4.2.3 Một số hệ thống sông chính ở Miền Nam
4.2.3.1 Hệ thống sông Đồng Nai – Vàm Cỏ
Đây là một hệ thống khép, vì 2 con sông Đồng Nai – Vàm Cỏ chỉ có gặp nhau
ở cửa Soai Rạp và đƣợc nối với nhau bằng những kênh nhân tạo. Hệ thống sông
Đồng Nai – Vàm Cỏ lớn thứ 3 trong cả nƣớc. Chiều dài dòng chính là 635 km và diện tích lƣu vực là 44.100km2, phát triển chủ yếu ở Nam Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ, một phần ở Tây Nam Bộ, ngoài ra còn có một phần ở trên phần đất Kampuchia ở thƣợng lƣu các sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn, rộng 6530 km2,
chiếm 14,85% diện tích toàn lƣu vực. Hệ thống này có 265 phụ lƣu, phát triển đến
cấp 4, trong đó có các sông quan trọng nhƣ sông Đa Đƣng dài 91 km, diện tích lƣu vực 1250km2. Sông Đắc Nông dài 79 km, diện tích lƣu vực 1140 km2. sông La Ngà dài 272 km, diện tích lƣu vực rộng 4170 km2; sông Bé dài 344 km, diện tích lƣu vực rộng 7170 km2; sông Sài Gòn dài 256 km, diện tích lƣu vực 5560 km2 và sông Vàm Cỏ dài 218 km, diện tích lƣu vực 12.800km2, phần trong nƣớc 6820 km2. Sau khi
tiếp nhận sông Sài Gòn, sông Đồng Nai đổ ra biển theo 3 chi lƣu, 2 chi lƣu cấp 1 là
Long Tào và Soai Rạp và 1 chi lƣu cấp 2 là Đông Thanh. Soai Rạp là một cửa sông
- 52 -
rộng tới 11 km, song lòng sông có nhiều cồn bãi khó đi lại, chỉ có cửa Long Tào là
một vịnh kiểu Êtchuy sâu tới 18m, nên tàu bè lớn dễ dàng vào cảng TP Hồ Chí Minh.
Hệ thống sông Đồng Nai - Vàm Cỏ có tổng lƣợng nƣớc 32,8 tỉ m3/n, Môđul dòng chảy toàn lƣu vực là 26,1l/s/km2. Lƣợng phù sa không nhiều, tổng cộng 3,36
triệu tấn/ n.
Thuỷ chế sông Đồng Nai cũng đơn giản, có một mùa lũ và mùa cạn nối tiếp
nhau. Mùa lũ kéo dài 5 tháng (VII – XI) lƣợng nƣớc chiếm tới 82,8% tổng lƣợng
năm, tháng lớn nhất là tháng IX. Mùa cạn dài 7 tháng (XII-VI), kiệt nhất vào tháng
III hoặc IV.
4.2.3.2 Hệ thống sông Cửu Long (Mê Kông)
Đây là hệ thống sông lớn nhất Đông Dƣơng và là sông lớn của thế giới. Diện tích lƣu vực tới 795.000km2, trong đó phần thuộc VN 68.725 km2, chiếm 8,64%.
Chiều dài dòng chính 4500km, trong đó chảy qua Đông Dƣơng là 2700km, ở VN là
230km, chiếm 5,1% nằm trong vùng cửa sông. Sông Mê Kông bắt nguồn từ cao
nguyên Tây Tạng, ở độ cao 5000m, chảy chủ yếu theo hƣớng Bắc – Nam, chỉ có 2
đoạn ngắn ở Thƣợng Lào là theo hƣớng Tây – Đông. Về đến Phnôm Pênh, sông
chia thành 3 nhánh: sông Tông Lê Sáp chảy vào biển Hồ, còn 2 nhánh chảy qua VN
là Tiền Giang và Hậu Giang đổ ra biển Đông qua 9 cửa.
Hệ thống sông Mê Kông có rất nhiều phụ lƣu, ở nƣớc ta có 286 phụ lƣu từ cấp
1 đến cấp 6, trong đó có sông Srê pôk dài 315km, diện tích lƣu vực rộng 30.100km2. Sông Srê pôk bắt nguồn từ cao nguyên Đăc Lắc với tên là Krông Búc,
chảy theo hƣớng Bắc-Nam, sau khi hợp lƣu với Krông Pách thì chuyển theo hƣớng
Đông – Tây, chảy qua vùng hồ Lăk và mang tên Krông Ana, còn sau khi gặp sông
Krông Knô từ Lang Biang xuống, sông chảy theo hƣớng ĐN – TB và mang tên Srê
Pôk chảy sang Kampuchia đổ vào sông Mê Kông. Phía hữu ngạn của sông Srê Pôk
có sông Sê San nhƣ là một phụ lƣu cấp 2 dài 210km, diện tích lƣu vực 11.620km2,
lòng sông có nhiều thác ghềnh lớn nhất là thác Yaly cao 40m. Tại đây đã xây dựng
nhà máy thuỷ điện Yaly với công suất 720MW.
Tổng lƣợng nƣớc của sông Mê Kông lên đến 507tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lƣợng nƣớc của tất cả các sông ngòi VN, riêng phần sản sinh ở VN khoảng 50 tỉ m3
- 53 -
chiếm 11%.
Tổng lƣợng phù sa của sông cũng lớn, tới 70 triệu tấn/năm, nhƣng độ đục bình
quân không cao, trung bình 100-150g/m3.
Sông Cửu Long đổ ra biển Đông qua 9 cửa là: 6 cửa trên sông Tiền (Tiểu, Đại,
Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên, Cung Hầu) và 3 cửa trên sông Hậu (Định An, Bát
Xắc, Tranh Đề).
Thuỷ chế sông Mê Kông đơn giản và điều hoà, nƣớc sông lên từ từ trong mùa
lũ dài 5-6 tháng (VII – XI hoặc XII), đỉnh lũ là tháng IX hoặc X), với tổng lƣợng
nƣớc chiếm 80%. Mùa cạn dài 6-7 tháng từ tháng XII hoặc I đến tháng VI, chiếm
20%, tháng kiệt nhất là III hoặc IV. Sở dĩ nhƣ vậy là do dòng sông dài, hệ thống
sông có dạng lông chim, diện tích lƣu vực lớn, độ dốc bình quân nhỏ, có tác dụng
điều hoà của biển Hồ và các Beng.
4.3 Đặc điểm hải văn
4.3.1 Đặc điểm chung của Biển Đông
Biển Đông là biển mới hình thành trong giai đoạn Tân kiến tạo, là biển lớn thứ
2 trong số các biển ở Thái Bình Dƣơng và thứ 3 trên thế giới, diện tích tới 4,477 triệu km2, tổng lƣợng nƣớc khoảng 3,928 triệu km3, với 2 vịnh rộng là Bắc Bộ (150.000km2) và vịnh Thái Lan (462.000km2).
Biển Đông nằm giữa các vĩ độ 0 – 25oB và các kinh độ 100 – 121oĐ với chiều
dài khoảng 3.000 km từ Singapor đến Đài Loan và rộng tới 1.000km từ bờ biển
Nam Bộ đến bờ biển đảo Kalimantan.
Độ sâu bình quân của Biển Đông là 1140 m, nơi sâu nhất đạt 5.559 m. Thềm
lục địa biển Đông rất rộng khoảng 1,5 triệu km2.
Biển Đông là một biển ven lục địa và phụ thuộc vào Thái Bình Dƣơng thông
qua các eo biển chính là eo Đài Loan và eo Basi và thông với Ấn Độ Dƣơng qua eo
Malcca, eo Gaspa và eo Karimantan.
Biển Đông nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên có khí hậu nóng và thay đổi theo mùa rõ rệt, Nhiệt độ không khí trung bình năm > 25oC (Hoàng Sa 26,8oC, Trƣờng Sa 27,7oC). Nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt có nhiệt độ trung bình năm >23oC,
- 54 -
từ phía Nam đảo Cồn Cỏ thì từ >25oC. Nhìn chung nhiệt độ không khí thƣờng chênh với nhiệt độ nƣớc biển từ ± 1 - 2 oC. Càng lên phía Bắc, do ảnh hƣởng của
không khí cực đới và dòng biển lạnh ven bờ nên nhiệt độ không khí và nƣớc biển càng thấp. Ở vịnh Bắc Bộ nhiệt độ về mùa Đông khoảng 15oC.
Lƣợng mƣa không lớn do thiếu những nhiễu động gây mƣa từ 1100 – 1300
mm/n. Tốc độ gió không lớn, trung bình trên biển Đông khoảng 3,2 m/s, khi có bão
hoặc khi có Front lạnh thì tốc độ gió có thể lên tới 10 – 15 m/s, có khi 30 m/s.
4.3.2 Đặc điểm hải văn
4.3.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt của biển Đông thƣờng cao, trung bình khoảng
23oC và biến động theo mùa, theo khu vực và theo độ sâu.
- Theo khu vực: Nhiệt độ của nƣớc biển tăng dần từ Bắc vào Nam và từ bờ ra ngoài khơi: Vd: Cô Tô 23,7oC, Bạch Long Vĩ 24,1oC, Cồn Cỏ 25,9oC, Hoàng Sa 27,2oC, Phú Quý 27,4oC, Côn Đảo và Trƣờng Sa 28,2oC.
- Theo mùa: Về mùa Đông nhiệt độ vùng ven bờ có thể xuống 15oC (Cô Tô 7,2oC; Bạch Long Vĩ 11,1oC; Cồn Cỏ 14,2oC) nên biên độ nhiệt lên đến 12 – 13oC (Cửa Ông 12,9oC; Cô Tô 14oC; Sơn Trà 15oC; Phú Quý 20,8oC, Côn Đảo 22,1oC).
- Theo độ sâu: Nhiệt độ nƣớc biển giảm theo độ sâu tuỳ thuộc vào độ sâu đáy
biển và vị trí vùng biển. Ở vùng biển nông, nhiệt độ nƣớc biển giảm chậm, tầng đáy lạnh hơn tầng mặt 1– 2oC. Ở vùng biển sâu, nhiệt độ thay đổi phức tạp hơn. Khoảng
100m đầu tiên, nhiệt độ giảm chậm, từ 100 – 400m, nhiệt độ giảm nhanh hơn, đến độ sâu 2000m, nhiệt độ là 1,94oC.
4.3.2.2 Độ mặn
Độ mặn trung bình ở vùng biển nƣớc ta là 32 – 33 ‰ song cũng có sự thay đổi
theo mùa, theo khu vực và theo độ sâu. Ngoài khơi độ mặn cao và ổn định, nhƣng
khu vực ven bờ do ảnh hƣởng của nƣớc sông ngòi đổ ra mà có sự biến động theo
mùa rõ rệt, kèm theo là sự giảm sút của độ mặn bình quân và sự khác nhau giữa 3
miền. Cụ thể, độ mặn bình quân của Hòn Dáu là 21,2 ‰, Văn lý là 24,4‰, Bạch
Long Vỹ 33‰ , Phú Quý 32,3‰ , Côn Đảo 31,9‰ , Hoàng Sa 33,2‰ , Trƣờng Sa
- 55 -
33,1‰.
4.3.2.3 Thuỷ triều
Chế độ thuỷ triều ven biển VN rất đặc biệt và có sự phân hoá mạnh từ khu vực
từ Móng Cái đến Hà Tiên. Chế độ nhật triều (bao gồm nhật triều đều và không đều)
phổ biến ở Việt Nam trong khi chế độ bán nhật triều (đều và không đều) lại phổ
biến trên thế giới.
- Từ Móng Cái đến Thanh Hoá: Nhật triều đều điển hình, cao 3,3 – 3,9m.
- Từ Nghệ An đến Quảng Bình: Nhật triều không đều. 1,6 – 2,1m.
- Từ Quảng Trị đến TP Đà Nẵng: Bán nhật triều không đều. 1,2 – 1,6m.
- Từ TP Đà Nẵng đến mũi Ba Kiệm: Nhật triều không đều. 1,9 – 2,1m.
- Từ mũi Ba Kiệm đến Cà Mau: Bán nhật triều không đều. 3,5 – 4,2m.
- Từ Cà Mau đến Hà Tiên: Nhật triều không đều. 1,2 – 1,4m.
4.3.2.4 Sóng
Sóng biển Đông nói chung không lớn và bị chi phối bởi chế độ gió mùa cũng
nhƣ mọi đặc điểm vùng biển.
Trong mùa gió Đông Bắc, tốc độ gió lớn nên sóng cũng nhiều và lớn hơn
trong mùa gió Tây Nam.
Trong mùa Đông tần suất hƣớng sóng Đông Bắc chiếm tới 75%, cao nhất
trong tháng 1, 2 có thể lên tới 80 – 90% với số ngày sóng mạnh trên cấp 5 chiếm tới
20 – 30%.
Trong mùa gió Tây Nam, tốc độ gió nhỏ nên số ngày lặng sóng lên đến 20%
và số ngày sóng mạnh cấp 5 giảm xuống còn 10 – 20%, hƣớng Tây Nam trung bình
chiếm 60%.
Ở nƣớc ta, sóng lừng mạnh nhất ở khu vực bờ biển Trung bộ, đặc biệt là
những nơi chịu tác động trực tiếp của gió Đông Bắc nhƣ Cồn Cỏ, Phú Quý có độ
cao trung bình của sóng đạt cấp 4. Nơi ít sóng nhất là vịnh Thái Lan, sau đó là vịnh
Bắc Bộ do tác dụng che chắn của đảo Hải Nam. Tuy nhiên khi có F hoạt động mạnh
hoặc có gió bão thì sóng có độ cao lớn. Cô Tô là 6,1m, Bạch Long Vĩ là 7m, Hoàng
Sa và Trƣờng Sa là 11m.
- 56 -
4.3.2.5 Dòng biển (Hải lƣu)
Hải lƣu trên biển Đông chủ yếu là những dòng địa phƣơng do gió mùa và địa
hình bờ biển chi phối. Ngoài ra cũng có các dòng biển bổ sung từ phía bắc xuống
hay từ Thái Bình Dƣơng vào qua các eo biển nhƣng không ảnh hƣởng lớn.
Về mùa Đông, gió mùa Đông Bắc tạo nên một hải lƣu lạnh chảy theo hƣớng
Đông Bắc – Tây Nam chạy dọc bờ biển VN với tốc độ 60 – 70 cm/s, tháng 1 và 2
có thể lên đến 100cm/s.
Sang mùa hè, do ảnh hƣởng của gió Tây Nam nên hình thành một dòng biển
chảy theo hƣớng Tây Nam – Đông Bắc. Tốc độ trung bình 30cm/s, lớn nhất là 50 –
60cm/s.
Trong các tháng chuyển mùa, cả 2 luồng gió mùa đều yếu nên hình thành dòng
biển nhỏ chảy vòng tròn ở Vịnh Bắc Bộ đến Quần đảo Hoàng Sa, ở phía Nam thì từ
Nam Trung Bộ đến Nam Bộ (Côn Đảo).
Ở 2 vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan cũng có các dòng biển theo mùa.
4.4 Phân vùng thủy văn Việt Nam
Dựa vào cuốn Atlas Khí tƣợng Thủy Văn Việt Nam (1994), căn cứ vào các
đặc trƣng chủ yếu của các yếu tố nhƣ lƣợng dòng chảy, tỷ lệ % của dòng chảy ngầm
so với dòng chảy năm, dòng chảy mùa lũ, dòng chảy ngày nhỏ nhất, chất lƣợng
nƣớc, các tác giả phân nƣớc ta thành 3 miền thủy văn với các khu thủy văn sau:
Miền thủy văn Bắc Bộ Miền thủy văn Trung Bộ Miền thủy văn Tây
Nguyên và Nam Bộ
1. Khu thủy văn Đông Bắc 1. Khu thủy văn Nam 1. Khu thủy văn Bắc và
Bắc Bộ Nghệ Tĩnh – Bình Trị Trung Tây Nguyên
Thiên 2. Khu thủy văn Việt Bắc 2. Khu thủy văn Tây
2. Khu thủy văn Quảng Nguyên và Đông Nam 3. Khu thủy văn Tây Bắc
Nam – Đà Nẵng Bộ Bắc Bộ
3. Khu thủy văn Nam 3. Khu thủy văn ven 4. Khu thủy văn đồng bằng
Nghĩa Bình - Bắc Phú biển cực Nam Trung Bộ sông Hồng - Thái Bình
Khánh 4. Khu thủy văn đồng
- 57 -
5. Khu thủy văn Hòa Bình – bằng Nam Bộ
Thanh Hóa
6. Khu thủy văn Nam Thanh
Hóa - Bắc Nghệ An
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy trình bày những đặc điểm chung của sông ngòi VN.
2. Hãy so sánh đặc điểm của 2 hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long.
3. Hãy trình bày đặc điểm hải văn nƣớc ta.
THỰC HÀNH
Bài tập 1
Hãy xác định trên bản đồ các lƣu vực sông chính ở nƣớc ta.
Bài tập 2
1. Dựa vào số liệu nhiệt độ, lƣợng mƣa trung bình tháng và năm của 4 địa
điểm theo bảng sau, hãy:
a. Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lƣợng mƣa của mỗi địa điểm
b. So sánh và giải thích nguyên nhân của sự khác nhau đó, rút ra nhận xét về
sự phân hóa khí hậu theo chiều Đông – Tây giữa 2 miền Bắc & Đông Bắc Bắc Bộ
với miền Tây Bắc &Bắc Trung Bộ.
- 58 -
Địa điểm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Độ cao Tọa độ
Cao Bằng 22,39B 14.4 14.9 19 22.9 26 27 27.3 26.8 25.5 22.7 18.7 15 21.6oC
258m 105,57Đ 16.1 27.1 39.3 88 183.9 250.1 264.6 267.1 156.7
Lạng Sơn 21,50B 13.3 14.3 18.2 22.1 25.5 26.9 27 26.6 25.2 86 44.4 19.4 1442.7mm 21.5oC 22.2 18.3 14.8
258m 106,04Đ 24 41.3 53 96.3 164.8 199.6 257.9 255 164 78.7 34.3 23
Mƣờng Tè 22,22B 16.6 18.1 21.2 24 25.9 26.3 26.2 26.2 25.5 23.5 20.1 16.9 1392mm 22.5oC
310m 102,50Đ 25 33.6 44.2 124.6 243.6 477.2 610.5 499.2
Lai Châu 22,03B 17.2 18.8 21.8 24.7 26.4 26.5 26.5 26.6 198 118.2 71.9 30.9 2476.9mm 23oC 23.8 20.5 17.3 26
244m 103,09Đ 23.6 41.3 55.5 134.7 271 423.2 434.1 370.6 158 80.8 52.7 20.6 2066.1mm
2. Dựa vào số liệu nhiệt độ, lƣợng mƣa trung bình tháng và năm của 4 địa điểm theo bảng sau, hãy:
a. Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lƣợng mƣa của mỗi địa điểm
b. So sánh và giải thích nguyên nhân của sự khác nhau đó, rút ra nhận xét về sự phân hóa khí hậu theo chiều Bắc – Nam giữa
2 miền Bắc & Đông Bắc BB với miền TB &BTB
Địa điểm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Tọa độ Độ cao
21,01B 16.4 17 20.2 23.7 27.3 28.8 28.9 28.2 27.2 24.6 21.4 18.2 23.5oC Hà Nội
105,51Đ 18.6 26.2 43.8 90.1 188.5 239.9 288.2 318 265.4 130.7 43.4 23.4 5m
Thanh Hóa 19,49B 17 17.3 19.8 23.5 27.2 28.9 29 28.2 26.4 24.5 22.4 18.6 1676mm 23.6oC
- 59 -
5m 105,46Đ 24.9 30.9 40.8 59.2 156.9 178.7 202.7 278.3 404 263.5 76.5
Hà Tĩnh 18,21B 17.3 18 20.7 24.3 27.8 29.1 29.3 28.5 26.5 24.2 21.2 28.5 1744.9mm 23oC 18.9
105,54Đ 102 68 3m
16,24B 19.7 20.9 23.2 56 71.1 136.6 139.5 137.3 209.7 531.8 651.8 378.9 159.6 2642.3mm 25.1oC 29.4 20.8 29.2 28.8 25.1 23.2 26 28 27 Huế
107,41Đ 161.3 62.6 47.1 51.6 82.1 116.7 95.3 104.4 473.4 795.6 580.6 297.4 2868mm 17m
Bài tập 3
1. Vẽ đồ thị thể hiện biến trình nhịp độ mƣa và dòng chảy theo bảng số liệu đã cho
2. Nhận xét và phân tích nguyên nhân sự khác nhau về sự phân hóa mùa giữa các địa điểm
Địa điểm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Tọa độ
Lai Châu- 22,03B 23.6 41.3 55.5 134.7 271 423.2 434.1 370.6 158 80.8 52.7 20.6 2066.1mm
Sông Đà 103,09Đ 383 300 238 242 432 1420 2730 3020 1890 1220 880 553 13308
Hồi Xuân- 20,22B 11.5 15 28.7 87 213 248.6 337.2 271 129.2 36.9 11.2 1707.3mm 318
Sông Mã 105,05Đ 104 89.4 76.4 94.9 124 315 448 536 259 192 128 3031.7 665
Vinh- 18,40B 52 44.4 46.6 61.2 136.3 116.4 122.5 188 490.1 427.4 191.1 68.7 1944.3mm
Sông Cả 105,40Đ 218 167 142 147 220 392 543 901 1400 1160 583 287 6160
Đồng Hới- 17,15B 62.4 43.4 43.8 56.1 106 84.2 86.9 140.4 444.6 596.5 366.2 128.9 2159mm
Đại Giang 106,28Đ 36 27.1 19.8 13.8 20.4 23.5 31.1 27.3 141 264 164 85.3 853.3
- 60 -
Chƣơng 5. THỔ NHƢỠNG VIỆT NAM
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sinh viên nắm đƣợc:
- Các đặc điểm chung của thổ nhƣỡng Việt Nam
- Mô tả đƣợc các loại đất chính ở Việt Nam.
2. Kỹ năng
- Phân tích đƣợc tác động của thổ nhƣỡng đến các thành phần tự nhiên khác và
vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
NỘI DUNG
5.1 Đặc điểm chung của thổ nhƣỡng Việt Nam
5.1.1 Thổ nhƣỡng VN đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất
Thổ nhƣỡng là thành phần phản ảnh một cách đầy đủ sự tác động qua lại giữa
các thành phần tự nhiên, vì vậy sự phong phú đa dạng của tự nhiên VN đã hình
thành nên 19 nhóm và 54 loại đất khác nhau.
5.1.1.1 Ảnh hƣởng của đá mẹ: Đá mẹ cung cấp chất vô cơ cho đất và quyết
định cấu trúc, tính chất lí học và hoá học của đất. Có thể phân thành 3 nhóm:
- Nhóm đá mẹ axit có granit, riolit, pecmatid, porfirit thạch anh, đá cát kết
thạch anh, đá cát kết fenspat, đá phiến silic và đá biến chất quaczit.
Đây là nhóm đá phổ biến nhất VN, tập trung ở vùng đồi núi phía Bắc và sƣờn
Đông Trƣờng Sơn Nam. Có các đặc điểm sau:
+ Khó phong hóa, tốc độ giải phóng bazơ kém hơn tốc độ rửa trôi nên tầng đất
và lớp vỏ phong hoá mỏng, nghèo phì liệu, còn biểu hiện rõ đá mẹ ban đầu.
+ Thành phần cơ giới nhẹ, thấm khí và nƣớc tốt, nhƣng giữ nƣớc và chất dinh
dƣỡng kém, đất chua.
- Nhóm đá mẹ bazơ và siêu bazơ có gabro, điabaz, bazan, đá phiến amphibolit,
đá vôi, đôlômit, đá hoa…Các đá bazan tập trung nhiều ở Tây Nguyên và Đông Nam
- 61 -
Bộ, còn đá vôi phân bố chủ yếu ở phía Bắc (Đông Bắc và Tây Bắc). Với các đặc
điểm sau:
+ Dễ phong hóa, tốc độ giải phóng bazơ lớn hơn hoặc bằng tốc độ rửa trôi nên
lớp vỏ phong hoá thƣờng dày.
+ Hàm lƣợng Fe2O3>Al2O3 nên đất có màu đỏ thẫm, đỏ nâu và cấu trúc hạt tốt,
bền vững.
+ Đất tơi, xốp, thoáng khí và thấm nƣớc tốt, đất tốt.
- Nhóm Phù sa bồi tụ: Có thể là phù sa cổ hay phù sa mới có nguồn gốc lũ
tích, bồi tích sông, hồ, biển…Có các đặc điểm:
+ Thành phần khoáng phong phú (do chảy qua nhiều vùng và tuỳ thuộc vào
quá trình chọn lọc, vận chuyển)
+ Đất vụn bở, chứa nhiều khoáng nguyên sinh nhƣ thạch anh, mica, canxit,
giàu silic và kiềm..
+ Tuổi trẻ (Q) nên quá trình phong hoá chỉ mới ở giai đoạn đầu, vỏ phong hoá
có nhiều thành phần Si và Al nên gọi là vỏ phong hoá Sialit, theo thời gian và điều
kiện thuận lợi, quá trình sialit tiến triển và trở thành quá trình feralit.
+ Càng ra ngoài rìa, gần biển, đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.
5.1.1.2 Ảnh hƣởng của địa hình
Chủ yếu thông qua tác động phân phối lại của các nguyên tố địa hoá trong lớp
vỏ phong hoá và điều kiện nhiệt - ẩm theo yếu tố địa hình (đỉnh, sƣờn, chân) và nhất
là theo độ cao.
- Đỉnh: Diễn ra quá trình tàn tích và tích tụ các oxit Fe và Al theo chiều thẳng
đứng.
- Sƣờn dốc: quá trình bào mòn xảy ra mạnh nên đất mỏng, ít có kết von, không
có đá ong. Sự phân bố các phần tử sét và các bazơ tăng dần từ cao xuống thấp.
- Chân: Quá trình tích tụ vật chất và nƣớc ngầm, tạo đk cho việc hình thành
kết von và đá ong, tầng đất dày hơn.
- Tại các vùng trũng, úng thuỷ xuất hiện các loại đất đặc biệt nhƣ đất lầy, đất
macgalit thuỷ thành, đất phèn.
- Tại các đồng bằng, sự chênh lệch nhỏ về độ cao cũng đẫn đến sự khác nhau
- 62 -
rõ rệt trong tính chất đất. Vùng đất cao có thành phần cơ giới thô, kèm theo là sự
rửa trôi phì liệu, sự bạc màu của đất đai, đồng thời tại các bậc ruộng thấp úng, mức
độ glây hoá và lầy hoá tăng lên.
- Ở vùng đồi núi, quy luật đai cao phát huy tác dụng. càng lên cao, các tính
chất đất và các quá trình hình thành đất càng thay đổi mạnh mẽ. Ở độ cao 0 – 300m
là quá trình feralit điển hình, từ 300m trở lên, quá trình feralit yếu dần và chuyển
sang quá trình alit. Ngƣợc lại, quá trình tích luỹ mùn tăng dần theo độ cao và trở
thành quá trình chủ yếu từ 1600m trở lên. Về màu sắc cũng chuyển dần từ màu đỏ
sang vàng đến xám.
5.1.1.3 Ảnh hƣởng của khí hậu
Với 11 nền nhiệt - ẩm, có sự thay đổi từ Bắc – Nam, từ Đông – Tây, từ thấp
lên cao…đã chi phối đến chế độ nƣớc, các điều kiện hình thành đất và quần hợp
thực vật, tạo ra hàng trăm đơn vị đất khác nhau.
5.1.1.4 Ảnh hƣởng của thuỷ văn
Chủ yếu thông qua tác động của nƣớc chảy, nƣớc ngầm và nƣớc đọng. Nƣớc
chảy đã xói mòn mạnh mẽ đất đai nếu không có lớp phủ thực vật bảo vệ. Dòng
nƣớc khi ngấm xuống sâu sẽ rửa trôi các tầng đất sẽ làm bạc màu, nƣớc ngậm trong
các phần tử đất làm cho đất có các màu sắc khác nhau. Số lƣợng và chất lƣợng nƣớc
ngầm chứa trong đất có tác dụng lớn tới sự hình thành kết von và đá ong.
Đối với đất phù sa bồi tụ thì các đặc tính của nƣớc sông suối có ảnh hƣởng rõ
rệt. Đối với các sông lớn, lòng đào sâu xuống lớp đá gốc, thƣờng có phản ứng kiềm
yếu và chứa nhiều bazơ, phù sa tốt, còn sông suối nhỏ, lòng cạn thƣờng nằm trong
lớp vỏ phong hoá thì đất thƣờng chua và kém phì nhiêu. Tại vùng duyên hải đất
thƣờng mặn, phèn.
5.1.1.5 Ảnh hƣởng của thực bì
Biểu hiện thông qua tuần hoàn sinh vật, thông qua tác dụng chống xói mòn
của cây rừng và thông qua tác dụng giữ ẩm cho đất. Vì thế khi mất lớp thực bì rừng
thì đất nghèo đi nhanh chóng, còn dƣới rừng thì đất phì nhiêu, nhiều sét, nhiều
bazơ, nhiều mùn, luôn đủ ẩm. Các kiểu thực bì khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau
nên tạo thành các loại đất khác nhau. Bên cạnh đó, mỗi loài cây cũng có ảnh hƣởng
- 63 -
riêng. Ví dụ cây họ đậu, hoà thảo cung cấp nhiều đạm cho đất, còn dƣới rừng
Thông, Bạch đàn thì đất nghèo và chua. Vì thế biện pháp bảo vệ và cải tạo đất tốt
nhất vẫn là biện pháp sinh vật, phải chọn kiểu thực bì và loài cây thích hợp.
5.1.1.6 Thời gian
Thời gian hình thành đất ở nƣớc ta rất lâu dài, ít nhất cũng từ Tân sinh đại
cách chúng ta 65 triệu năm trên các vùng đồi núi và 1-2 triệu năm đối với các đồng
bằng phù sa bồi tụ. Điều đó có khi làm đồng hoá sự khác biệt nhƣ trong quá trình
feralit hoặc có khi lại làm tăng cƣờng các biến dị nhƣ sự hình thành các loại đất
xám, đất mùn, đất xói mòn, đất phèn. Lại có loại đất mới hình thành nhƣ các bãi
bồi…góp phần vào sự đa dạng chung.
5.1.1.7 Ảnh hƣởng của con ngƣời
Ảnh hƣởng của con ngƣời đến đất đai ở VN vô cùng to lớn, thể hiện rõ nhất
trong các tập quán cấy lúa ở đồng bằng, tạo nên đất lúa nƣớc, còn tập quán đốt
nƣơng làm rẫy trên miền núi mà hậu quả để lại là những đồi núi trọc.
Tác động của con ngƣơì có 2 khía cạnh
- Tích cực: Con ngƣời mở mang và cải tạo đất trồng nhƣ việc lấn biển, thau
chua, rửa mặn, bón phân, làm thuỷ lợi, chọn giống cây thích hợp, làm ruộng bậc
thang ở miền núi...
- Tiêu cực: Độc canh quá mức làm nghèo kiệt đất đai, cày bừa làm đất không
đúng kỹ thuật làm tăng độ xói mòn và rửa trôi đất và nhất là phá rừng dẫn đến sự
huỷ hoại đất trên một diện rộng.
5.1.2 Thổ nhƣỡng VN mang tính địa đới rõ rệt, tính nội chí tuyến gió mùa
ẩm, thể hiện trong quá trình hình thành các loại đất Feralit là chủ yếu
5.1.2.1 Điều kiện và quá trình hình thành đất Feralit
- Do nền tảng là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, đại bộ phận diện tích lãnh thổ
là địa hình đồi núi thấp, trong điều kiện nhiệt ẩm cao, phong hoá nham thạch diễn ra
mạnh (gấp 10 lần ôn đới), trong đó quá trình phong hoá hoá học là chủ yếu tạo nên
lớp vỏ phong hoá dày từ vài mét đến vài chục mét. Tốc độ phân giải chất rơi rụng
cao, gấp 5 lần ôn đới, do đó lƣợng mùn tích luỹ trong đất rất ít.
- Quá trình feralit đƣợc xúc tiến trong môi trƣờng axit và axit vô cơ từ đá mẹ,
- 64 -
trong nƣớc mƣa và axit hữu cơ từ lớp mùn. Vì thế đất feralit thƣờng chua, độ pH
khoảng 4,5 – 5,5.
- Sự phân giải các khoáng triệt để các khoáng nguyên sinh nhƣ fenspat và
mica cũng nhƣ các khoáng thứ sinh nhƣ các silicat Fe và Al, đã giải phóng SiO2,
Al2O3, Fe2O3. Trong điều kiện mƣa nhiều, các cation kiềm và kiềm thổ, SiO2 đều bị
rửa trôi mạnh, tạo nên sự tích tụ các khoáng kaolinít và các xetxkioxyt Fe và Al
(R2O3).
5.1.2.2 Các giai đoạn của quá trình hình thành đất feralit
Dựa vào sự tiến triển của quá trình và sự phân lớp của phẩu diện đất, có thể
chia quá trình feralit làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: là lúc quá trình feralit tiến triển, các cation Ca2+, Mg2+. K+,
Na+ giải phóng từ các silicát còn nhiều nên phản ứng đất có thể trung thính hoặc
kiềm, phẫu diện chƣa thành lớp, đất phì nhiêu, tính chất lí - hoá tốt.
- Giai đoạn 2: Bắt đầu khi các chất bazơ bị rửa trôi mạnh, đất trở thành chua,
phẫu diện có các tầng A, B, C mầu đỏ thẫm, tầng C có màu sặc sỡ, đất xấu.
- Giai đoạn 3: Hình thành đá ong ở tầng B do xetxkioxit sắt kết dính lại,
thƣờng nằm ở độ sâu 70 cm, đất rất xấu.
Lớp đá ong hình thành khi lớp phủ thực vật bị mất, quá trình rửa trôi và bốc
hơi đƣợc tăng cƣờng, thúc đẩy sự di chuyển lên xuống của dòng nƣớc trong phẩu
diện đất, tích tụ xetxkioxit.
Ngoài ra, giai đoạn này thƣờng có hiện tƣợng kết von giống nhƣ những hạt
đậu có kích thƣớc từ 1 – 2cm, có khi từ 8 – 10cm, chứa nhiều Fe. Có 3 dạng kết von
là: Dạng tổ ong, dạng kết von tròn, và dạng kết von giả.
5.1.2.3 Những đặc tính chung của đất feralit
Quá trình feralit nói trên đã khiến cho đặc tính chung của các loại đất feralit
nhƣ sau:
- Thành phần khoáng sơ cấp rất ít do phong hoá hoá học triệt để. - Bazơ và silíc bị rửa trôi mạnh, nên nghèo Ca++ và Mg++, giàu xetxkioxyt Fe
và Al. Tỷ lệ SiO2/R2O3<2 trong thành phần sét có chứa thạch anh, đất có màu đỏ và
vàng.
- 65 -
- Thành phần khoáng nhiều Kaolinit, nên đất có khả năng hấp phụ kém, thành
phần cơ giới nặng, nhiều phần tử mịn.
- Đất chua, hàm lƣợng mùn thấp, tầng mùn mỏng, trong thành phần mùn chủ
yếu là axit fulvonic chua, dễ hoà tan.
- Hiện tƣợng đồng quy về thành phần hoá học là do biến đổi sâu sắc các loại
đá mẹ ban đầu.
5.1.3 Thổ nhƣỡng VN dễ bị thoái hoá nếu sử dụng không hợp lí
Thổ nhƣỡng VN mang đặc điểm chung của cảnh quan thiên nhiên của vùng
nhiệt đới ẩm gió mùa có sự cân bằng sinh thái mỏng manh dễ bị phá vỡ. Sự cân
bằng này thể hiện qua mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, trong đó mối quan
hệ giữa đất và cây đóng vai trò chủ yếu thông qua tuần hoàn vật chất và năng lƣợng
(giữa giới hữu cơ và vô cơ). Vì vậy nếu con ngƣời sử dụng, khai thác không hợp lí
nhƣ phá huỷ lớp phủ thực vật bên trên làm cho quá trình trao đổi chất bị hạn chế,
ngăn cản hoặc làm chậm quá trình hình thành đất, làm cho đất bị thoái hoá nhanh
chóng. Quá trình hình thành đất ở VN chủ yếu là quá trình feralit nên dễ dẫn đến
quá trình hình thành đá ong. còn nếu làm đất không hợp lí thì dễ dẫn đến đất đai bị
bạc màu, đất đai trở nên xấu, cằn cỗi.
Trong nhiều thế kỉ qua, nhân dân ta cũng đã tiến hành nhiều công cuộc cải tạo,
mở mang đất đai nhƣ quai đê lấn biển, thau chua rửa mặn, bón phân cải tạo đất, tƣới
tiêu nƣớc cải tạo đồng ruộng, làm ruộng bậc thang, trồng cây chắn gió, chắn cát ven
biển…Tuy nhiên, những tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm thoái hoá đất
vẫn phổ biến và nghiêm trọng. Vì vậy, thực hiện các biện pháp khác nhau để xúc
tiến phục hồi thỗ nhƣỡng, làm giàu tài nguyên đất của nƣớc ta là những việc làm
thiết thực và cấp bách.
5.2 Các nhóm và các loại đất chính ở nƣớc ta
Theo kết quả nghiên cứu mới đây nhất của nƣớc ta do Hội khoa học Đất VN
tiến hành đã xây dựng bảng phân loại ba cấp, tƣơng tự nhƣ hệ thống phân vị của
FAO – UNESCO. Theo cách phân loại này, nƣớc ta đã xác định 19 nhóm đất với 54
loại đất (Đất Việt Nam, 1996).
- 66 -
5.2.1 Nhóm đất cát biển (Arenosols – Ar): Diện tích 533.434 ha.
Phân bố dọc ven biển từ Bắc đến Nam, nhiều nhất là ở Trung Bộ.
Đặc tính chung là thành phần cơ giới nhẹ, bở rời, hàm lƣợng Si cao, lƣợng
limon thấp (0-6%), có chỗ lẫn vỏ sò, vệt đỏ, loang lổ có kết von, lƣợng hữu cơ thấp,
pH từ 4-6, N, P, K kiềm tổ đều thấp.
Nhóm đất cát biển phân thành 3 loại:
- Đất cồn cát trắng vàng: diện tích 222.043 ha, tập trung ở ven biển từ Nghệ -
Tĩnh đến Phan Thiết làm thành những cồn cát cao. Ở Quảng Bình, Vĩnh Linh có
cồn cát cao 200 – 300m, có nơi còn trong tình trạng di động, cát bay bồi lấp ruộng
đồng, vƣờn tƣợc bên trong. Cần trồng rừng để chống cồn cát di động.
- Đất cồn cát đỏ: diện tích 76.866 ha, tập trung chỉ yếu ở ven biển Bình Thuận.
Cồn cát đỏ thƣờng có tính chất cố định, tập trung thành dải có khi cao tới 200m, cồn
cát đỏ có tỷ lệ sét và limon cao hơn cồn cát trắng vàng.
Đất cồn cát đỏ đƣợc sử dụng kết hợp nông lâm nghiệp, một số nơi tƣới nƣớc
đƣợc thì trồng lúa màu; Nơi không có điều kiện tƣới thì trồng khoai lang, đỗ, lạc,
vừng, dƣa lấy hạt…
- Đất cát biển: diện tích 234.505 ha. Phân bố ở địa hình bằng, hình thành do sự
bồi lắng phù sa và sự tham gia của quá trình lắng biển. Đất cát biển tập trung ven
biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Đất có có thành phần cơ giới từ cát đến cát pha,
thoáng khí, ít chua, nghèo dinh dƣỡng, nghèo mùn. Nếu cải tạo tốt loại đất này có
thể trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ rau, khoai lang, lạc, đậu, vừng,
dâu tằm, thuốc lá hoặc cây ăn quả nhƣ dừa, cam, chanh…
5.2.2 Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols – Fls): Diện tích 971.356 ha.
Phân bố dọc ven biển từ Bắc chí Nam, ở đồng bằng Bắc Bộ nhiều nhất là các
tỉnh Hà Nam, Ninh Bình. Đất mặn tập trung nhiều ở đồng bằng Nam Bộ tại các tỉnh
Tiền Giang, Hậu Giang, Cà Mau do nƣớc triều ngập sâu trong mùa khô.
Đất mặn ven biển do muối NaCl là chủ yếu. Tùy theo nồng độ muối và nồng
độ Cl trong đất mà xác định mặn nhiều hay ít .
Độ mặn Tỷ lệ muối hòa tan (%) Nồng độ Cl (%)
Rất mặn > 1,0 > 0,25
- 67 -
Mặn nhiều 0,5 – 1,0 0,15 – 0,25
Mặn trung bình 0,25 – 0,5 0,05 – 0,25
Mặn ít < 0,25 < 0,05
Nhóm đất mặn chia thành 3 loại
- Đất mặn sú vẹt đƣớc: diện tích 105.318 ha.
Đây là loại đất mặn dƣới rừng ngập mặn, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông
Cửu Long, ít hơn ở đồng bằng sông Hồng và một số đồng bằng khác.
Thảm thực vật rừng ngập mặn mang tính đặc thù theo vùng, có ảnh hƣởng đến
đất đai và động vật muôn màu muôn vẻ: ở Nam Bộ thƣờng gặp rừng đƣớc, vẹt, bần,
dừa nƣớc, ở miền Bắc và miền Trung là các loài cây sú, vẹt, trang, đâng…
Đất sú vẹt đƣớc chƣa thuần thục, đang bồi lắng, dạng bùn lỏng, bão hòa NaCl
lẫn hữu cơ, lầy, bị glây mạnh, trung tính hoặc kiềm yếu.
- Đất mặn nhiều: Diện tích 133.288 ha.
Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long. Đất mặn nhiều thƣờng ở địa
hình vùng biển thấp, cửa sông, mùa khô hạn kéo dài, nƣớc triều ngập lâu, thấm sâu.
Đất mặn nhiều thƣờng chứa nhiều chất dinh dƣỡng, nhiều sét hoặc thịt pha sét
nên thành phần cơ giới nặng và sâu. Vì vậy đất này nông dân thƣờng tạo nên những
ô trũng để nuôi tôm, cua, cá.
- Đất mặn trung bình và ít: Diện tích 732.584 ha.
Dãi đất này lùi vào trong hơn, giáp vùng đất phù sa, địa hình cao hơn nhƣng
vẫn thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thủy triều. 80% diện tích loại đất này tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long.
Đất có nồng độ muối Cl thấp, không có thực vật ngập mặn nên phản ứng trung
tính, ít chua, lƣợng mùn, đạm, lân trung bình.
Đất này hiện tại vẫn đƣợc sử dụng để trồng 2 vụ lúa và kết hợp nuôi trồng
thủy sản.
5.2.3 Nhóm đất phèn: Thionic Fluvisols – Flt: Diện tích 1.863.128 ha.
Tập trung nhất ở đồng bằng sông Cửu Long tại các vùng Đồng Tháp Mƣời, Tứ
giác Long Xuyên, Cà Mau. Ở Bắc Bộ đất phèn (gọi là đất chua mặn) tập trung ở Hải
Phòng, Hà Nam, Nam Định.
- 68 -
Đất phèn hình thành do bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác sinh vật chứa
lƣu huỳnh: Pyrite) phát triển mạnh ở môi trƣờng đầm mặn, khó thoát nƣớc. Trong
điều kiện yếm khí thƣờng đƣợc tích lũy lại ở dạng H2S gặp Fe chuyển sang dạng
FeS2, FeS2 gặp điều kiện oxy hóa sẽ chuyển thành sulfat Sắt và axit sunfuric.
+ + 2FeS2 + 2H2O 7O2 2FeSO4 2H2O
+ H2O 2FeSO4 + 2H2SO4 + 1/2O2 Fe2(SO4)3
+ + Fe2(SO4)3 6H2O 2Fe(OH)2 3H2O
H2SO4 làm cho đất chua, H2SO4 lại tác động với khoáng sét tạo thành alumin
sulfat tức là muối phèn.
Đất phèn đƣợc xác định sự có mặt trong phẩu diện đất 2 loại tầng chẩn đoán
chính là tầng sinh phèn và tầng phèn. Tầng sinh phèn (phèn tiềm tàng) là tầng tích
lũy vật liệu chứa phèn, thƣờng ở trạng thái yếm khí là do tầng sét hoặc hữu cơ ngập
nƣớc có chứa SO2. Tầng phèn (phèn hoạt động) là dạng tầng B xuất hiện trong quá
trình hình thành và phát triển của đất phèn từ đất phèn tiềm tàng, đặc trƣng bởi sự
tích tụ của khoáng jarosite.
Tính chất chung của đất phèn là có tỷ lệ hữu cơ cao, mức độ phân giải thấp
phân giải thấp, đạm tổng số khá, kali giàu nhƣng lân trung bình và nghèo, đất rất
chua, thành phần cơ giới chủ yếu là sét.
Đất phèn chiếm tới 1/5 diện tích đồng bằng cả nƣớc, cần phải cải tạo để trồng
lúa bằng nhiều biện pháp khác nhau.
5.2.4 Nhóm đất glây: Gleysols –GL: Diện tích 452.418 ha.
Phân bố tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ và khu IV cú, rải rác ở Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. Đất hình thành tại những nơi trũng,
thấp, ứ đọng nƣớc và nơi có mực nƣớc ngầm gần mặt đất.
Đất glây có 2 loại:
- Đất glây chua: diện tichs350.568 ha.
Đất có phản ứng rất chua (pHKCl từ 3,2 – 4) hàm lƣợng mùn trung bình, lân và
các chất dễ tiêu nghèo, khả năng trao đổi cation thấp.
Đất glây chua thƣờng có thời gian ngập úng trên 6 tháng nên chỉ trồng đƣợc 1
vụ, năng suất thấp và bấp bênh. Để đạt hiệu quả kinh tế cao cần chuyển hƣớng sản
- 69 -
xuất theo hƣớng đa canh (lúa – nuôi trồng thủy sản – chăn nuôi vịt…)
- Đất lầy: diện tích 43.298 ha.
Tập trung nhiều ở vùng khu IV cũ. Đất lầy giàu chất hữu cơ, tỷ lệ mùn đạt 3-
4%, giàu đạm, nghèo lân, đất chua, glây mạnh chứa nhiều H2S và FeO màu xám là
kết quả của quá trình sinh hóa diễn ra trong môi trƣờng thiếu oxi.
5.2.5 Nhóm đất than bùn: Histosls – HS: Diện tích 24.941 ha.
Đất than bùn phèn tiềm tàng hình thành tại những nơi đầm lầy, địa hình thấp,
trũng do thực vật phát triển mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long (rừng U Minh ở
Kiên Giang và Cà Mau, sau khi chết chúng tích lũy thành các lớp thực vật dày có
khi hàng mét.
Đất than bùn rất giàu N (0,7%). Lớp than bùn có tác dụng giữ nƣớc ngọt, đẩy
mặn ra xa đồng thời cũng hãm sự đi lên của phèn tiềm tàng bên dƣới. Vì vậy cần
phải bảo vệ lớp than bùn và sử dụng hợp lí hệ sinh thái rừng trên than bùn.
5.2.6 Nhóm đất phù sa: Fluvisols – FL: Diện tích 3.400.059 ha.
Tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, rồi đến đồng bằng sông Hồng, còn lại
là các đồng bằng khác.
- Đất phù sa sông Hồng
Tầng đất dày màu nâu, thành phần cơ giới cát pha, thịt trung bình, giàu limon,
cấu tƣợng viên, hạt, nhiều hữu cơ, đất trung tính, ph từ 7 – 7,5, chất lƣợng phù sa
tốt, giàu N, P, K, Ca, Mg. Đất ngoài đê đƣợc bồi hàng năm nên luôn trẻ và màu mở.
Vùng trong đê, nơi cao bị rửa trôi thì lớp đất mặt chua và nghèo đi, nơi trũng bị
glây, đất lầy.
- Đất phù sa sông Cửu Long
Do thủy chế sông Cửu Long điều hòa, hàm lƣợng phù sa ít hơn sông Hồng.
Thành phần cơ giới nặng hơn, thƣờng là thịt đến sét ở nơi ngập nhiều. Phù sa chỉ
còn ở những nơi đất đai cao, các giồng ven sông thoát nƣớc. Phần lớn đồng bằng bị
ngập nên đất bị nhiễm mặn hoặc phèn. Đất phù sa sông Cửu Long cũng tốt, phản
ứng từ trung tính đến chua, mùn và đạm trung bình, lân tƣơng đối thấp, nghèo các
cation kiềm.
- Đất phù sa sông khác
- 70 -
Hình thành theo dạng bồn lƣu vực riêng, ảnh hƣởng của mẫu chất thƣợng
nguồn, sông ven biển miền Trung còn ảnh hƣởng của biển. Thành phần cơ giới là
cát, cát pha, nhẹ hơn phù sa sông Hồng và sông Cửu Long. Đất nghèo chất dinh
dƣỡng có màu nhạt hoặc xám.
Theo tính chất đất, đất phù sa chia thành 5 loại: đất phù sa trung tính ít chua,
đất phù sa chua, đất phù sa glây, đất phù sa mùn, đất phù sa có tầng đốm rỉ.
5.2.7 Nhóm đất xám: Acrisols – AC: Diện tích 19.970642 ha.
Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất, phân bố rộng khắp các vùng trung du,
miền núi và một phần ở đồng bằng.
Đạc tính chung của đất xám là có tầng B tích sét, khả năng trao đổi cation và
độ bazơ thấp, đất có phản ứng chua.
Nhóm đất xám có 5 loại:
- Đất xám feralit: diện tích 14.789.505 ha.
Phân bố rộng khắp cả nƣớc. Trong đó:
+ Đất xám feralit phát triển trên phiến sét có diện tích nhiều nhất 6.876.430 ha.
+ Đất xám feralit phát triển trên macma axit. Diện tích 4.646.474 ha.
+ Đất xám feralit phát triển trên đá cát. Diện tích 2.651.337 ha.
+ Đất xám feralit phát triển trên nền phù sa cổ. Diện tích 455.402 ha.
+ Đất xám feralit phát triển do biến đổi trồng lúa. Diện tích 159.862 ha.
Nhìn chung đất xám feralit có những đặc điểm chung sau đây :
Đất chua, tầng mặt thƣờng bị xói mòn rửa trôi nên hàm lƣợng cấp hạt sét tầng
mặt ít hơn các tầng sâu và hình thành tầng B feralit. Độ no bazơ thƣờng nhỏ hơn
50%. Dung tích hấp thu bé, đất hình thành trên đá mẹ thô, thành phần cơ giới nhẹ và
nghèo dinh dƣỡng. Đất phát triển trên đá mẹ biến chất phong hóa sâu và có độ phì
lớn hơn.
Đất phần lớn đã đƣợc khai thác trồng hoa màu, lƣơng thực nên không còn
rừng, thực vật là cây lùm bụi, hoặc gỗ rải rác.
- Đất xám mùn trên núi: diện tích 3.139.285 ha.
Thƣờng phân bố ở độ cao trên 700m, nhiều nhất là ở vùng núi phía Bắc. Đất
phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, sa thạch, macma axit…
- 71 -
Đặc tính chung là có hàm lƣợng chất hữu cơ cao từ 4 – 10%.
- Đất xám bạc màu: diện tích 1.791.021 ha.
Phát triển chủ yếu trên nền phù sa cổ, đá macma axit và đá cát. Phân bố chủ
yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và trung du Bắc Bộ.
Tính chất chung của đất xám bạc màu là chua và rất chua, nghèo các cation
kiềm, hàm lƣợng mùn và các chất dễ tiêu nghèo.
Đất có giá trị trong nông nghiệp vì phần lớn diện tích nằm ở địa hình bằng,
thoải, thoáng khí, thoát nƣớc, dễ canh tác thích hợp với nhiều cây trồng (cây lƣơng
thực, hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả…)
- Đất xám có tầng loang lỗ: diện tích 221.360 ha.
Phân bố chủ yếu ở trung du Bắc Bộ. Đây là loại đất đang bị thoái hóa. Do điều
kiện đồi trung du, điều kiện cung cấp nƣớc hạn chế, thƣờng cấy 1 vụ lúa, 1 vụ màu
hoặc 2 vụ màu. Đất bị rửa trôi tầng mặt nên thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn và
nghèo dinh dƣỡng. Phẫu diện tầng B bị nén chắt, tỉ lệ sét tăng đột ngột, có thể gặp
đá ong.
- Đất xám glây: diện tích 101.471 ha.
Phân bố tập trung ở trung du Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Đất hình thành ở vùng trũng, khó thoát nƣớc nên đất chua. Tuy nhiên tùy theo
địa phƣơng mà tính chất có khác nhau. Ở Trung du Bắc Bộ đất nghèo chất hữu cơ,
nghèo đạm; ở Tây Nguyên đất có màu xám xanh, nhiều mùn, giàu đạm nhƣng
nghèo lân, kali ; ở Đông Nam Bộ đất giàu đạm và chất hữu cơ.
5.2.8 Nhóm đất đỏ: Ferrasols – FR: Diện tích 3.014.594 ha.
Phân bố rộng khắp vùng đồi núi, phổ biến ở địa hình có độ cao từ 50 đến 900
– 1000m.
Đất có đặc điểm chung là chua, độ no bazơ thấp, khả năng hấp thụ không cao,
khoáng sét phổ biến là Kaolinit, axit mùn chủ yếu là Funvic, chất dễ hòa tan bị rữa
trôi, có quà trình tích lũy Al, Fe tƣơng đối và tuyệt đối, hạt kết tƣơng đối bền vững.
- Đất nâu đỏ: diện tích 1.425.288 ha.
Phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh
Hóa, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Sơn La…
- 72 -
Đất nâu đỏ phát triển trên các loại đá mẹ bazơ nhƣ đá bazan và đá vôi nên
phong hóa mạnh, thƣờng có tầng đất dày, tỉ lệ sét cao (trên 50%), thành phần cơ
giới nặng nhƣng kết cấu tốt nên vẫn tơi xốp, thoáng khí.
Đất nâu đỏ phát triển trên các loại đá mẹ bazan có màu đỏ thẩm, tầng đất dày,
giàu mùn và các cation Ca, Mg, độ xốp cao. Đất rất thích hợp với cây ăn quả và cây
công nghiệp dài ngày nhƣ ca cao, cà phê, cao su, chè, sầu riêng, chôm chôm…
Đất nâu đỏ phát triển trên các loại đá mẹ đá vôi có lƣợng mùn khá, cấu trúc
tốt, ít chua, phân bố ở vùng núi đá vôi Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng
Sơn, lai châu, Quảng Bình. Đất này thích hợp với các loài cây ngô, đậu tƣơng…
- Đất nâu vàng: diện tích 421.059 ha.
Tập trung ở Đông Bắc, Tây Bắc, khu IV cũ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Đất phát triển chủ yếu trên sản phẩm phong hóa của đá macma trung tính nhƣ
anđêzit, điôrit… Đất hình thành trong điều kiện nhiệt đới ẩm, mƣa nhiều nên đất có
màu nâu vàng.
- Đất feralit mùn vàng đỏ trên núi
Phân bố ở vùng núi độ cao 700 – 900 đến 2000m, phát triển chủ yếu trên đá
mẹ macma bazơ trung tính và đá vôi. Trong điều kiện khí hậu lạnh ẩm, thảm thực
vật tƣơi tốt nên tầng A cs màu xám đen, tơi xốp, giàu mùn (>5%), không có kết
von, đá ong.
Ở những vùng địa hình bằng phẳng có thể trồng các loại rau quả ôn đới hoặc
trồng cỏ chăn nuôi gia súc.
5.2.9 Nhóm đất nâu vùng bán khô hạn: Lixsols – LX : Diện tích 42.330 ha.
Đất đƣợc hình thành trong điều kiện khí hậu khô hạn ở nƣớc ta, phân bố chủ
yếu ở Ninh Thuận và Bình Thuận.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, ít bị rửa trôi, tích lũy bazơ nên ít chua. Khí hậu
khô nên nên điều kiện hình thành mùn kém, chất dinh dƣỡng ít. Biện pháp cải tạo
chủ yếu là thủy lợi.
Nhóm đất nay có 2 loại : đất nâu vùng bán khô hạn phát triển trên đá mẹ giàu
thạch anh hay mẫu chất phù sa cổ và đất đỏ vùng bán khô hạn hình thành trên đá
anđêzit – macma trung tính.
- 73 -
5.2.10 Nhóm đất đen: Luvisols – LV: Diện tích 112.939 ha.
Đất đen đƣợc hình thành ở địa hình cao, trong điều kiện có quá trình tích lũy
mùn và tích lũy sản phẩm đá mẹ phong hóa đá mẹ giàu kiềm nhƣ đá vôi, đá bazơ và
siêu bazơ. Nhiều nhất là loại đất đen đá bọt bazan ở Tây Nguyên. Ngoài ra cón gặp
ở Cao Bằng, Hà Giang, Sơn La, lai Châu.
5.2.11 Đất mùn alit núi cao: Alisols – AL : Diện tích 280.714 ha.
Phân bố ở độ cao trên 2000m, trên các đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn, Ngọc
Linh, Ngọc Áng, Chữ Yang Sìn. Đá phong hóa yếu, tầng đất mỏng lẫn nhiều đá
mãnh vụn nguyên sinh. Quá trình hình thành mùn là chủ yếu nên lớp mùn thô hay
than bùn trên núi.
5.2.12 Đất xói mòn trơ sỏi đá: Leptosols – LP: Diện tích 495.727 ha.
Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, khu IV cũ, ít hơn ở ven biển Nam Trung Bộ
và Trung du miền núi phía Bắc.
Đất có độ dày mỏng, bên dƣới là đá cứng hoặc tầng kết von, đá ong, nhiều nơi
thực vật thƣa thớt, sỏi đá lộ trên mặt. Phục hồi lớp phủ là biện pháp cấp bách để hạn
chế quá trình xói mòn thoái hóa đất tiếp diễn ở những nơi này.
THỰC HÀNH
Dựa vào tài liệu và giáo trình để hệ thống hoá các nhóm đất và các loại đất sau
theo bảng:
- Đất xám – Đất phù sa – Đất nâu đỏ - Đất phèn – Đất mặn – Đất đen.
Nhóm đất Loại đất Diện tích Phân bố Đặc điểm Hƣớng sử
dụng
- 74 -
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thổ nhƣỡng Việt Nam có những đặc điểm gì?
2. Hãy giải thích sự phong phú, đa dạng của Thổ nhƣỡng Việt Nam?
3. Tại sao nói đất feralit là sản phẩm chủ yếu của quá trình hình thành đất ở
Việt Nam?
4. Các giai đoạn của quá trình hình thành đất feralit.
5. Đặc điểm chủ yếu của đất feralit.
---------------------------------------
- 75 -
Chƣơng 6. SINH VẬT VIỆT NAM
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sinh viên nắm đƣợc
- Các đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam.
- Các hệ sinh thái chính ở Việt Nam
2. Kỹ năng
- Phân tích đƣợc tác động của sinh vật đến các thành phần tự nhiên khác và vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
NỘI DUNG
Sinh vật là thành phần chỉ thị của môi trƣờng địa lí tự nhiên, thông qua hình
thái, cấu trúc cũng nhƣ số lƣợng và chất lƣợng các quần xã sinh vật, có sự thống
nhất giữa thực vật và động vật với nhau với môi trƣờng. Do đó, tên của các quần xã
sinh vật thƣờng đƣợc dùng để đặt cho các đới tự nhiên.
Nƣớc ta có 14.624 loài thực vật và 11.217 loài và phân loài động vật. Ngoại
trừ một vùng khô ngoại lệ ở Ninh Thuận – Bình Thuận, tất cả các quần xã không
phải là rừng đều là những quần xã thứ sinh, hình thành do sự can thiệp của con
ngƣời.
6.1 Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam
6.1.1. Hệ địa sinh thái rừng là hệ địa - sinh thái nguyên sinh đặc trƣng của
tự nhiên Việt Nam
Trên 90% lãnh thổ nƣớc ta có chỉ số ẩm ƣớt trên 1,5 là điều kiện tiên quyết
của sự hình thành thực bì rừng cây thân gỗ, đồng thời cƣờng độ bức xạ và số giờ
nắng cho phép cây quang hợp quanh năm, khiến cho thực vật rừng phát triển suốt từ
ven biển, đồng bằng đến cả các đỉnh núi. Ven biển là rừng ngập mặn và rừng sau
ngập mặn, trên đất úng nƣớc đồng bằng là rừng đầm lầy, trên đất cao ráo là rừng
- 76 -
rậm thƣờng xanh, còn các thảm cây bụi, thảm cỏ với sự giảm sút đa dạng sinh học
đều là hệ quả của sự khai phá rừng nguyên sinh của con ngƣời.
Ở nƣớc ta, nhịp điệu mùa trong chế độ mƣa trên toàn quốc là tác nhân chính
tạo nên tính chất phân mùa của thảm thực bì tự nhiên, hình thành một kiểu rừng
chung thống nhất, đó là kiểu rừng nhiệt đới gió mùa hay còn gọi là kiểu rừng nhiệt
đới mƣa mùa. Ở Miền Bắc là kiểu rừng gió mùa chí tuyến và ở miền Nam là kiểu
rừng gió mùa Á Xích đạo.
Với nhiều nền nhiệt ẩm khác nhau của khí hậu, với sự tƣơng phản giữa đồng
bằng và ven biển và đồi núi, với sự phân hoá theo vị trí địa lí, với lịch sử phát triển
tự nhiên lâu dài, các hệ địa - sinh thái rừng thay đổi từ bắc xuống nam, từ tây sang
đông và từ thấp lên cao.
Nơi mƣa nhiều, có chỉ số ẩm ƣớt trên 2, đồng thời số tháng khô không có hoặc
không đáng kể, thì phát triển rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thƣờng xanh. Nơi
mƣa nhiều nhƣng đã có mùa khô, hoặc lạnh khô hoặc nóng khô, thì cũng hình thành
rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thƣờng xanh, nhƣng đã xen một số loài rụng lá,
số cá thể cây rụng lá ít hơn 25% tổng số cây rừng.
Khi chỉ số ẩm ƣớt vào loại hơi ẩm, từ 1,5 đến 2, thì số loài và cá thể cây rụng
lá tăng lên, ta có rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơi ẩm nửa rụng lá (25-75%),
thậm chí đến rụng lá (75%) khi mùa khô dài.
Tƣơng ứng với số ẩm ƣớt hơi khô (1-1,5), thƣờng là rừng thƣa nội chí tuyến
gió mùa hơi khô rụng lá hay lá kim.
Khi xuống đến loại khô, với chỉ số ẩm ƣớt dƣới 1,0 thì có thể phát triển các
xavan nội chí tuyến gió mùa khô. Nếu điều kiện khô hạn của khí hậu đƣợc tăng
cƣờng bởi thổ nhƣỡng kém giữ nƣớc, chất lƣợng hệ địa - sinh thái sẽ giảm, từ xavan
rừng xuống xavan cây bụi hoặc xavan cỏ.
Lên núi, khí hậu lạnh và ẩm, gặp các hệ địa - sinh thái rừng rậm á chí tuyến
gió mùa ẩm thƣờng xanh lá rộng hoặc hỗn giao lá rộng, lá kim.
Tại các đầm lầy đất phèn tiềm tàng hay hoạt động là rừng tràm, còn ven biển
có rừng ngập mặn sú, vẹt, đƣớc, trên các cồn cát là truông cỏ và cây bụi.
Trên địa hình karst sắc sảo, vách đứng, lũng hẹp, rừng cũng có sắc thái riêng
- 77 -
với nhiều lại cây ƣa canxi.
Nếu kể các kiểu thực bì thứ sinh ở những diễn thế suy thoái hay phục hồi nhƣ
rừng tre nứa, xavan sim mua, cỏ tranh, cỏ lào v.v. thì trƣớc mắt chúng ta quả là một
bức khảm thực vật nhiều sinh thái, sắc độ khác nhau, thay đổi có khi chỉ trong một
khoảng ngắn.
Trong các hệ địa – sinh thái thì hệ địa – sinh thái rừng nội chí tuyến ẩm có
năng suất sinh học cao nhất, kể cả rừng trên đất liền và ven biển
6.1.2 Giới Sinh vật tự nhiên Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng
6.1.2.1 Sự đa dạng sinh học bao gồm cả sự đa dạng về hệ sinh thái, sự đa dạng
về thành phần loài và sự đa dạng về công dụng.
- Sự đa dạng về thành phần loài: Nƣớc ta có tới 14.624 loài thực vật thuộc gần
300 họ, trong đó có 9949 loài sống ở đai rừng nội chí tuyến gió mùa chân núi và
4675 loại sống ở đai rừng á chí tuyến và ôn đới gió mùa trên núi. Xét về cây nông
nghiệp, thì tính sơ bộ Việt Nam đã có hơn 200 loài, trong khi đó cả một trung tâm
cây nông nghiệp lớn nhƣ Hoa Nam chỉ có 136 loài, và toàn Đông Nam Á kể cả Hoa
Nam, tập trung 3 trong 8 trung tâm cây trồng trên thế giới, cũng chỉ khoảng 270
loài. Còn về động vật, thì nƣớc ta có tới 11.217 loài và phân loài, trong đó có 828
loài chim, (tính đến phân loài thì đƣợc 1040), 223 loài thú, 272 loài bó sát, 87 loài
lƣỡng cƣ, 5000 loài côn trùng, 2000 loài cá biển, 471 loài cá nƣớc ngọt và hàng
nghìn loài tôm cua, nhuyễn thể và thuỷ sinh vật khác. Sự phong phú về loài cùng
với khu vực phân bố của chúng chủ yếu chịu ảnh hƣởng của lịch sử và khu hệ sinh
vật.
- Trong sự đa dạng sinh học, đáng chú ý là các loài đặc hữu và các loài quý
hiếm. Yếu tố đặc hữu là yếu tố địa lý sinh vật rất quan trọng, vì đã thể hiện tính độc
đáo của mỗi hệ sinh vật (loài đặc hữu là loài chỉ phân bố ở một vùng duy nhất trên
trái đất, không phát hiện thấy ở một nơi nào khác), cho nên đây cũng là yếu tố
thƣờng đƣợc dùng để xác định các vùng địa lí sinh vật.
+ Về thực vật, đã ƣớc tính số loài đặc hữu Việt Nam có thể chiếm 10-15%
tổng số loài. Các trung tâm phân bố quan trọng là Hoàng Liên Sơn, Trƣờng Sơn và
các núi đá vôi. Các loài thục vật đặc hữu thƣờng là các loài thực vật cổ. Các loài
- 78 -
thực vật đặc hữu là Long não (Lauaraceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Thị
(Ebenaceae), Hồ tiêu (Piperaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Lan (Orchidaceae),
Dẻ (Fagaceae), cà phê (Rubiaceae), Trúc đào (Apocynaceae), Nắp ấm
(Nepenthaceae), Dứa dại (Pandanaceae), Chuối (Musaceae).
+ Về động vật, riêng lớp thú đã phát hiện 18 loài đặc hữu chiếm 8% tổng số
loài (1 loài ăn sâu bọ, 3 loài cánh da, 5 loài dơi, 5 loài linh trƣỏng, 3 loài có guốc
ngón chẵn và 1 loài Tê tê), còn lớp chim thì có tới 106 loài và phân loài đặc hữu,
chiếm 10% tổng số loài và phân loài chim. Số loài chim đặc hữu phân bố hẹp là 15
loài, chỉ phân bố ở trung bộ có Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi lam màu đen, Gà lam
lông đuôi trắng, Gà so cổ hung, Gà so Nam bộ, Gà tiền mặt đỏ, Khƣớu đá mun;
phân bố ở Trung bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên có Chích chạch má xám, còn
chỉ phân bố ở Đông Nam Bộ có Khƣớu đầu đen, Khƣớu đầu đen má xám, Mi núi
bà, Sẻ thông họng vàng.
Đối với lớp cá thì số loài đặc hữu là 50 loài, chiếm 10,6% tổng số loài cá,
trong đó có một số loài mới phát hiện gần đây. Nhƣ vậy, ít nhất số loài động vật đặc
hữu Việt Nam khoảng 8-10%.
+ Về số loài quí hiếm thì đối với thực vật, Sách đỏ VN đã ghi nhận tới 356
loài, trong đó có 337 loài thực vật bậc cao và 19 loài thực vật bậc thấp. Có thể đƣa
ra 1 số đại diện: Trầm Hƣơng, Hoàng liên gai, Trắc, Trúc tiết nhân sâm, Sâm Ngọc
Linh, Bình vôi Quảng Tây, Hoàng đàn, Thông nƣớc, Tô hạp đá vôi, Gõ đỏ, Chò đãi,
Nghiến, Cầm lai, Mun, Trai, Kơnia, Vàng tâm, Đinh, Đƣớc đôi, Gụ, Huỳnh lá nhỏ,
Tuế, Du sam, Kim giao, Thông pà cô, Rong châu chân vịt, Rong đông móc câu, Hồi
lá nhỏ, Hồi Fansipan, Vân sam Fansipan, Sa mộc Quế Phong, Thông 5 lá Đà Lạt,
Thông lá dẹt, Thiết sam, Muồng trắng, Trúc vuông, Trúc đen, Củ mài gừng, Nắp
ấm.
Còn đối với động vật, Sách đỏ VN ghi nhận 365 loài, trong đó có 78 loài thú,
83 loài chim, 54 loài bò sát ếch nhái, 38 loài cá nƣớc ngọt, 37 loài cá biển, 25 loài
động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt, 50 loài không xƣơng sống biển. có thể kể 1
số loài tiêu biểu: Tê giác 1 sừng, Voi, Bò tót, Bò xám, Bò rừng, Hổ, Báo gấm, Báo
lửa, Báo hoa mai, Gấu chó, Nai vàng, Hƣơu xạ, Hƣơu sao (mới phát hiện năm
- 79 -
1992), Mang lớn (mới phát hiện năm 1993), chó sói, Mèo gấm, Mèo cá, Cầy bay,
Cầy mực, Cầy lông, Triết chỉ lƣng, Triết bụng trắng, Cáo, Vƣợn tay trắng, Vƣợn
đen, Vẹt (Voọc, Càng) đen, Sóc bay, Sóc đen côn đảo, Dúi nâu, Gà lam, Gà lôi, Gà
tiền, Trĩ sao, Trĩ bạc, Trĩ đỏ, Công, Cò quăm lớn, Cò quăm cánh xanh, Già đẫy lớn,
Sếu cổ trụi, Yến sào, Cóc biển, Trăn đất, Trăn gấm, Trăng cộc, Giải, Rắn hổ mang
chúa, Đồi mồi, Vích, Rùa đầu to, Rùa da, Rùa đất lớn, cá sấu Hoa cà, Cá sấu Sim,
cá cóc Tam đảo; cá nƣớc ngọt có cá Mơn, Cá Chình Nhật, cá Chép gốc, cá lợ lớn.
cá Anh vũ, Cá ngựa, Cá trắm đen, Cá ngạnh, Cá chiên; Cá biển có cá lƣỡng tiêm,
Cá mòi mõm tròn, cá mòi không răng, cá bống bớp; Động vật không xƣơng sống có
trai điệp, trai vỏ nâu, hải sâm, tôm hùm, bào ngƣ, Vẹm xanh, Trai ngọc, Óc tù và,
Óc anh vũ, Óc xà cừ, Mực nang vân hổ.
Sự đa dạng sinh học còn thể hiện ở sự phong phú về tính chất đặc dụng của
nhiều loài thực vật và động vật đối với đời sống nhân dân.
Hệ thực vật rừng nƣớc ta có đến 1200 loài cây cho gỗ, dùng trong xây dựng và
đóng đồ nội thất, trong đó có nhiều loài thiết mộc nhƣ Đinh, Lim, Sến, Táu, Nghiến,
Sao đen, Chò đen, Chò chỉ, Cà chắc, Cẩm liên, Xoay, Cẩm xe, Săng lẻ, Chiêu liêu,
Bình linh; nhiều loài gỗ màu sắc đẹp nhƣ Gụ, Mun, Lát hoa, Trai, Cẩm lai, Giáng
hƣơng, Huỳnh đƣờng.
Nhóm thực vật cho nguyên liệu dùng trong các ngành thủ công nghiệp và
công nghiệp thì vô cùng phong phú nhƣ Song, Mây, Móc, Cọ, Lá nón, Tre, Trúc là
không thể thiếu trong các dụng cụ gia đình.
Nhiều loài đƣợc dùng làm nguyên liệu giấy sợi nhƣ tre nứa, một số cây lá
kim nhƣ Thông, Du sam, hoặc một số loài mọc nhanh nhƣ Du, Hu đen, Hu lông,
Muồng sợi, Tra, Vỏ bao, tổng số lên tới 100 loài.
Cho tinh dầu có đến 150 loài có giá trị nhƣ Hồi, Màng tang, Long não, Trầm
hƣơng, Sả, Hoàng đàn, Pơ mu, Kim Giao, Quế, Tràm ,Trám.
Nhóm cho nhựa cũng trên 100 loài, nhƣ Sơn, Thông, Bồ đề, Bời lời, Chay,
Dâu heo, Dầu rái, Dầu chai, Gội hang, Ong bầu, Sến, Teo nông, Trâm, Trôm, Vàng
nhựa và rất nhiều cây thả cánh kiến để lấy nhựa động vật.
Nhóm cây cho tanin khoảng 600 loài thuộc các họ Thầu Dầu
- 80 -
(Euphorbiaceae), Long não (lauraceae), Hoa hồng (Rosaceae), Sim (Myrtaceae),
Măng cụt (Clusiaceae), Điều (Anacardiaceae), Đƣớc (Rhizophoraceae), Xoan
(Meliaceae), Dẻ (Fagaceae), Củ nâu (Điscoreaceae), nhƣ bạch đàn đỏ, bạch đàn
liễu, Bần ổi, Bần trắng, Bồ đề xanh, Chè, Keo, Mắm, Mậy nƣơng, Sú, Trang, Vẹt.
Nhóm cây cho chất nhuộm có khoảng 200 loài thuộc các họ Cúc
(Asteraceae), Cà phê (Rubiaceae), Rau răm (Polygonaceae), Bông (Malvaceae), nhƣ
Bàng nhộm, Bứa, Cây cánh kiến, Cau, Cây chàm bò, Cây chàm nghễ, Chàm hôi,
Cốt khí tím, Củ nâu, Dành dành, Dâm bụt, Dây đằng vàng, Dây mấc, Cây dung,
Cây gai, Hoa hoè, Hoàng đằng, Hồng, Măng cụt, Mua nhuộm, Nghệ, Sầm bụi, Sim,
Sòi, Thị, Trọng nhuộm, Vàng nghệ.
Nhóm cây làm thuốc có khoảng 1000 loài trong các họ Ngũ gia bì
(Araliaceae), Trúc đào (Apocynaceae), Bàng (Combretaceae), Vang, Mã tiền,
Gừng, Ráy, Hoa môi, Lan. Thƣờng dùng có Cây sữa, Man kinh, Lức, Địa liền,
Huyết đắng, Chổi xể, Đỗ trọng nam, Hy thiêm, Thiên niên kiện, Kim ngân, Thổ
phục linh, Hoằng đằng, Dầu giun, Nhân trần, Ngãi cứu, Nga truật, Cỏ gấu, Mã tiền,
củ Bình vôi, Lạc tiên, Hà thủ ô….
Nhóm cây cho thực phẩm khoảng 300 loài trong các họ Bồ hòn, bầu bí,
Xoan, Bông, Cau, Măng cụt, Cam, Chè, Nấm….
Cuối cùng phải kể đến các loài hoa trang trí nhƣ Phong lan và các loại dây
leo thuộc họ Tai voi, họ Vang.
Công dụng của các loài động vật hoang dã cũng không kém phần phong phú
và quan trọng. Các loài cung cấp thịt nhƣ chim, thú, bò sát, lƣỡng cƣ, cá…Các loài
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp da, công nghiệp may mặc nhƣ Trâu, Bò,
Thỏ, Cầy, Triết, Cáo, Rái cá, Trăn, cá sấu…Dùng để chế biến các đồ thủ công mỹ
nghệ có Đồi mồi, Trai xà cừ, Trai ngọc, San hô, Ngà voi, sừng các loại, Các loài
cho dƣợc liệu quý nhƣ Tê tê, mật gấu, sừng Tê giác, cao Hổ cốt, nhung Hƣơu, cao
Trăn, rƣợu Tắc kè…Ngoài ra, góp phần thƣ giản, giải trí có các loài chim đẹp, hót
hay và các loài cá cảnh.
6.1.2.2 Nguyên nhân
- Vai trò của nhân tố khu hệ sinh vật
- 81 -
+ Yếu tố bản địa
Về cơ bản, giới thực vật VN đƣợc hình thành từ kỷ Đệ Tam và cho đến nay rất
ít thay đổi. Chính vì thế mà căn cứ vào sự giống nhau của thực vật từ kỷ Đệ Tam
giữa Bắc VN và Nam Trung Quốc, mà có tác giả đã gộp chúng vào trong một khu
hệ chung, gọi là khu hệ Việt Bắc-Hoa Nam, khiến cho tỷ lệ các loài bản địa VN
tăng lên tối đa tới 50%, coi nhƣ yếu tố Hoa Nam không phải là yếu tố di cƣ. Còn
nếu tách riêng hai khu hệ đó, thì tỉ lệ các loài bản địa của VN giảm xuống tối đa
khoảng 40% và yếu tố Trung Hoa di cƣ chiếm khoảng trên 10%. Đặc trƣng thành
phần thực vật của khu hệ Việt Bắc-Hoa Nam theo thứ tự thƣờng gặp là họ Long
não, thƣờng gọi là họ Re (Lauraceae), họ dâu tằm (Moraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ
Đậu (Leguminosae), họ Hành tỏi (Liliaceae), họ Hoa (Btulaceae), họ Thị
(Ebenaceae), họ Mộc Lan (Magnoliaceae), họ Na (Annonaceae), họ Trôm
(Sterculiaceae), họ Bồ hòn (Sapinpindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Măng Cụt
(Clusiaceae). Những họ này cho đến nay vẫn thấy trong các rừng nguyên sinh và
thứ sinh ở Miền Bắc VN. Phạm vi phân bố của khu hệ thực vật này về phía Nam
của đèo Hải Vân, về phía tây tới Sông Hồng. Đó cũng là phạm vi lãnh thổ chịu ảnh
hƣởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, có những tính chất á chí tuyến thích hợp với
thực vật Hoa Nam. Về thành phần động vật thì luồng Hoa Nam cũng mang đến cho
khu Đông Bắc một số loài đặc trƣng nhƣ Hƣơu Xạ, Hƣơu Sao, khỉ Mốc, Cầy Gấm,
Sóc và chuột Hải Nam, Trĩ cổ khoang.
+ VN còn là nơi gặp gở của 3 luồng di cƣ thực vật lớn:
Luồng Hymalaya-Xich Kim mang đến các yếu tố ôn đới khu vực Hymalaya-
Xich kim-Vân Nam-Quý Châu, trong đó chủ yếu là các loài cây lá kim thuộc ngành
phụ hạt trần (Gymnopermae) nhƣ Thông hai lá (Pinusmerkusii), Thông ba lá
(Pinuskhaya), Pơmu (Fokenia hodjinisii)…Ngoài ra phải có các loài cây rụng lá
trong mùa đông thuộc họ Hoa (Btulaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Ôliu
(Oleaceae), họ Óc chó (Juglandaceae), họ Đỗ Quyên (Ericaceae). Sự xâm nhập của
luồng di cƣ này vào VN diễn ra vào thời kì lạnh đầu kỉ Đệ Tứ. Phạm vi phân bố ở Tây Bắc VN kéo dọc theo dãy Trƣờng Sơn xuống tới vĩ tuyến 100B, tại vùng núi
cực Nam Trung Bộ. Tỉ lệ chấp nhận đƣợc là 10%. Các động vật Hymalaya-Xich
- 82 -
Kim thấy ở vùng núi là các loài thú có bộ da lông dày ấm rất đƣợc ƣa chuộng nhƣ
gấu ngựa, rái vuốt bé, triết lí bụng vàng, triết chỉ lƣng, cày mực mèo gấm.
Luồng Malayxia-Inđônêxia từ phía Nam lên với các loại cây họ dầu (Dipterocarpaceae) mà ranh giới phân bố phía Bắc ở vào khoảng 18-200B. Song
một vài loại họ Dầu vẵn đƣợc thấy trong các rừng rậm thƣờng xanh ở Bắc bộ, thí dụ
nhƣ cây chò nâu (Dipterocarpus tonkinensis) có thể mọc gần nhƣ thuần loại trong
các thung lũng ẩm ƣớt vùng Phú Thọ, Yên Bái. Trong họ Dầu có cả các loài thƣờng
xanh, và các loài rụng lá, các loài thƣờng xanh gặp trong rừng Á xích đạo gió mùa
ẩm, còn các loài rụng lá mọc khá tập trung thành những khu rừng thƣa ở Tây
Nguyên, nơi có mùa khô sâu sắc.Tỉ lệ luồng di cƣ Malayxia-Inđônêxia là 15%. Khu
hệ động vật Malayxia-Inđônêxia thƣờng gặp ở Tây Nguyên, Nam Trung bộ và Nam
bộ nhƣ Bò rừng, Nai cà tong, Nai đỏ, Cheo cheo, chó Sói, Vẹc quần đùi, Vẹt ngũ
sắc, Sóc chân vàng, Sóc vằn lƣng, Gà gô.
Luồng Ấn Độ-Mianma từ phía Tây sang, mang đến các loại cây rụng lá
trong mùa khô, tiêu biểu là họ Bàng (Combretaceae), họ Cỏ roi (Vẻbenaceae), họ
Tử vi (Lythraceae), họ Gạo (Bombaceae). Phạm vi phân bố của luồng di cƣ này là
những nơi chịu ảnh hƣởng mạnh của gió phơn tây nam, tập trung ở vùng núi thấp
phía nam khu Tây Bắc và Trung Bộ. Tỷ lệ luồng di cƣ này là 14%. Khu Tây Bắc và
khu Trƣờng Sơn Bắc cũng có nhiều loài động vật nhƣ Voi, Bò Tót, Gấu chó, Vẹc
xám, Sóc bụng xám, Dúi mốc, Dúi má đào, Chuột puộc.
- Vai trò của các nhân tố sinh thái môi trường địa lí
Môi trƣờng địa lí đóng vai trò quyết định trong sự đa dạng về các kiểu hệ sinh
thái, trong đó 2 nhân tố quan trọng nhất là khí hậu và thổ nhƣỡng
+ Khí hậu ảnh hƣởng đến sự hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông
qua nền tảng nhiệt ẩm.
* Độ ẩm thể hiện rõ ở lƣợng nƣớc do mƣa, do nhiều hay ít nƣớc mà ta có một
loạt kiểu rừng từ rừng rậm, rừng mƣa mùa, rừng thƣa, savan, truông cỏ.
* Nhiệt độ tác động đến rừng thông qua quy luật đai cao của địa hình, hình
thành các đai rừng theo độ cao.
Đai rừng nhiệt đới chân núi (độ cao dƣới 700m ở Miền Bắc và dƣới 1000m
- 83 -
ở Miền Nam) có thành phần loài, cấu trúc, kiểu loại thực bì vô cùng đa dạng và
phức tạp, đủ các kiểu rừng có ở VN.
Đai rừng á nhiệt đới trên núi (độ cao từ 700 – 1500, 1600m ở Miền Bắc và
từ 1000 – 1700, 1800m ở Miền Nam), chủ yếu là kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng
thƣờng xanh; ở Đông Bắc, Tây Bắc và Trƣờng Sơn có rừng hỗn giao.
Lên cao hơn có kiểu rừng á nhiệt đới mƣa mù
Trên độ cao 2700 – 2800m là kiểu rừng lùn, cây thấp, nhỏ, cong queo thich
hợp điều kiện giá rét, gió mạnh, địa hình dốc, đất nghèo.
+ Thổ nhƣỡng: tác động đến rừng qua độ dày của tầng đất và độ phì của đất.
* Trên đất dày ẩm là rừng ẩm thƣờng xanh với loài cây ƣa bóng, khó tính nhƣ
lát, gụ, lim, táu ở Miền Bắc và trắc, cẩm xe, vên vên, sao… ở Miền Nam.
* Trên đất mỏng, nghèo phì liệu xuất hiện rừng gió mùa với các loài cây ƣa
sáng, mọc nhanh nhƣ sau sau, thành ngạnh, săng lẻ
* Đất xấu hơn có sim, mua, cỏ tranh, cỏ may…
* Trên đất mặn có rừng ngập mặn, đất phèn có rừng tràm, đất đá vôi có rừng
trai, nghiến, hoàng đàn…
6.1.3. Dƣới tác động của con ngƣời, sự giàu có của rừng và động vật
hoang dã ở VN đã giảm sút nghiêm trọng
Ngày nay, rừng nguyên sinh đã bị phá hoại gần hết, phần lớn diện tích rừng
hiện nay là những thực bì thứ sinh ở những diễn thế khác nhau. Trừ một số núi cao
hiểm trở và thung lũng hẻo lánh.
Rừng của nƣớc ta bị tàn phá tới mức hiện nay có tới gần 10 triệu ha đất trống
đồi núi trọc. Theo số liệu thống kê, năm 1943, độ che phủ rừng cả nƣớc là 43,8%,
năm 1995 chỉ còn 28%, trung bình hàng năm mất đi khoảng 100.000 ha rừng.
Là nƣớc nhiều đồi núi nhƣng diện tích rừng bình quân đầu ngƣời ở VN chỉ
0,14 ha, thấp hơn trị số trung bình của châu Á 0,4ha, và của thế giới là 1,6 ha.
Không chỉ diện tích rừng giảm sút mà chất lƣợng rừng cũng giảm nhƣ trử lƣợng gỗ
giảm, cây to gỗ quý không còn. Nhiều loài cây vào đầu thế kỷ còn thấy rất nhiều thì
nay đã cạn kiệt nhƣ Đinh, Lim, Sến, Táu, Lát hoa, Sao, Trắc, Mun, Gụ, Hoàng đàn,
Giáng hƣơng.
- 84 -
Trong những năm qua, chúng ta đã nổ lực bằng nhiều biện pháp phục hồi
rừng, làm giảm đáng kể diện tích đất trống đồi trọc từ 10 tr ha (1999) còn 7 tr ha
(2003) nâng độ che phủ của rừng lên 36,1%. Tuy nhiên tài nguyên rừng vẫn bị suy
thoái mạnh.
Nguyên nhân mất rừng thì có nhiều, nhƣng trƣớc hết là phƣơng thức tàn phá
thực bì tự nhiên là phát quang trồng cây nông nghiệp ở đồng bằng và trung du, đốt
nƣơng làm rẫy ở miền núi, kèm theo là nạn cháy rừng, nhƣng tai hại hơn cả là sự
khai thác rừng bừa bãi để lấy gỗ xây dựng, đóng đồ, làm than củi hay củi đun.
Ngoài ra trong thời gian gần đây, việc xây dựng các công trình kinh tế ở miền núi
nhƣ xây dựng các hồ chứa nƣớc, khai thác mỏ…cũng ảnh hƣởng đến diện tích rừng
không nhỏ.
Song song với việc phá rừng, con ngƣời cũng đã huỷ diệt gần hết động vật
hoang dã, có khi chỉ làm mất đi nơi cƣ trú và nguồn thức ăn của các loài động vật,
nhƣng hiểm hoạ chính là sự săn bắn quá mức cộng với sự khai thác không hợp lí cả
các loài động vật trên cạn lẫn dƣới nƣớc đến nay nếu không bị tiêu diệt cũng giảm
sút ghê gớm về mặt số lƣợng. Sự giảm sút nguồn động vật tự nhiên hoang dã không
những làm giảm sút nguồn protein cần thiết mà còn làm mất đi nguồn gien động vật
quý hiếm. Đến nay, có 360 loài thực vật và 365 loài động vật ghi trong sách đỏ VN
cần phải đƣợc bảo vệ khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
Rõ ràng việc bảo vệ tài nguyên động vật nói riêng, tài nguyên sinh vật nói
chung và toàn bộ môi trƣờng tự nhiên đã trở thành một vấn đề cấp bách.
6.2 Các hệ sinh thái chính ở Việt Nam
6.2.1 Nhóm hệ sinh thái thực bì nhiệt đới núi thấp
6.2.1.1 Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thƣờng xanh - Điều kiện: Nhiệt ẩm đều cao, nhiệt độ trung bình năm trên 20oC, không có
tháng lạnh dƣới 18oC, lƣợng mƣa trên 2000mm/n, mùa khô không quá 3 tháng.
- Phân bố: Đông dãy Trƣờng Sơn từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi. Tại Miền Bắc
thấy ở các vùng mƣa rất nhiều nhƣ Móng Cái, Tiên Yên, Yên Bái, Tuyên Quang,
Hoà Bình. Tại miền Nam cũng ở các trung tâm mƣa lớn nhƣ thƣợng du Khánh Hoà,
cao nguyên Bảo Lộc. Hiện nay, hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm
- 85 -
thƣờng xanh nguyên sinh rất hiếm, chỉ còn lại ở Cúc Phƣơng và những nơi hiểm
trở, đi lại khó khăn.
- Về thành phần loài: Chủ yếu là các loài cây họ Dầu. Miền Bắc có Táu, Vên
vên, Sao, Chò. Ở Miền Nam các loài cây họ dầu mọc tập trung hơn, có nơi thành
những rừng thuần loại nhƣ rừng Vên vên, Dầu rái, Sao đen, Kiền kiền…
- Đặc điểm sinh thái – hình thái chung của rừng này là trạng thái xanh quanh
năm, lá thƣờng có phiến rộng, cỡ lá nhỏ đến vừa, đôi khi có lá to, mép lá nguyên
hay có răng cƣa, đầu lá nhọn, lá nhẵn bóng, cứng, dai.
- Về cấu trúc, rừng có 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ với sức sống mãnh liệt
+ Tầng A1: Tầng vƣợt tán, cao tới 40-50m, gồm các cây họ Dầu mọc rãi rác.
+ Tầng A2: Tầng tán, độ cao khoảng 30m, khép kín liên tục, còn gọi là tầng
lập quần.
+ Tầng A3: Tầng dƣới tán, độ cao 15-20m.
Sống trong tầng A2 và A3 là các loài thƣờng xanh thuộc các họ Trám, Dâu
tằm, Xoan, Đậu.
+ Tầng B: Tầng cây bụi nhỏ, thấp dƣới 7-8m, gồm những cây thuộc họ Trúc
đào, họ Cam.
+ Tầng C: Tầng cỏ quyết, rậm rạp, gồm những loài chịu bóng, ƣa ẩm.
Ngoài ra trong rừng còn có các loài dây leo, cây phụ sinh, cây kí sinh, nhiều
cây có hoa quả ở thân. Đất dƣới rừng thƣờng ẩm, tầng đất dày, màu vàng hoặc vàng
nâu, không có màu đỏ trong phẩu diện, không thấy kết von.
Rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thƣờng xanh cho một trữ lƣợng gỗ lớn
nhất trong tất cả các loại rừng ở VN, thƣờng 200m3/ha, có nơi 300m3/ha.
Khi rừng nguyên sinh bị tác động, các loài họ Dầu không có điều kiện tái sinh
thì sẽ hình thành kiểu rừng rậm thứ sinh thƣờng xanh nhƣng cây thấp hơn, ít tầng
hơn, không có tầng vƣợt tán. Còn nếu bị phá hoại nhiều lần, các loại rừng thứ sinh
thân gỗ sẽ chuyển sang rừng tre nứa, sim mua, rồi có tranh cây bụi.
Hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới ẩm thƣờng xanh có quần xã động vật đa dạng
nhất. Chiếm đa số là các loài leo trèo, bay nhẩy trên cây nhƣ các loài khỉ, các loài
vẹc, họ vƣợn, cu li, các loài gậm nhấm nhƣ chuột, sóc, dơi, phong phú nhất là các
- 86 -
loài chim. Sống dƣới đất có các loài ăn sâu bọ nhƣ chuột voi đồi, trăn, rắn, kỳ đà,
rùa, kiến, vắt, bò cạp, rết… Các loài thú ăn cỏ và ăn thịt lớn chỉ thích hợp sống ở bìa
rừng, ven suối thoáng đãng nhƣ beo, báo, hổ. Ngoài ra còn gặp các loài thú ăn thịt
nhỏ nhƣ mèo rừng, mèo gấm, Các loài cầy, chồn, rái cá…
6.2.1.2 Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa lá rộng thƣờng xanh
- Điều kiện: Có chế độ mƣa mùa rõ rệt, mùa khô dài 3 tháng, lƣợng mƣa
khoảng 1500 – 1800mm, chịu đƣợc mùa lạnh dƣới 18oC.
- Về thành phần loài: Chiếm ƣu thế là các cây học Đậu, họ Trôm, họ Du, họ
Bồ hòn, họ Ba mảnh vỏ. Khác với rừng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh là ở miền Bắc, tỷ
lệ cây á nhiệt đới nhƣ Dẻ, Long nảo, Mộc lan chiếm nhiều hơn, đặc trƣng nhất là
loại hình rừng Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver), ở miền Nam mọc xen với
các loài cây rụng lá là họ Dầu, họ Tử vi, họ Gạo…
- Về kết cấu sinh thái: Rừng thƣờng có 2 tầng cây gỗ, đôi khi có 3 tầng cây,
không có tầng vƣợt tán nhƣ rừng nhiệt đới ẩm. Tầng ƣu thế sinh thái khép kín phần
lớn là loài cây thƣờng xanh, nhƣng có chiều cao thấp hơn tầng A2 của rừng nhiệt
đới ẩm.
Hệ sinh thái nhiệt đới rừng gió mùa thƣờng xanh phổ biến ở Việt Nam hiện
nay là rừng thứ sinh, rừng nghèo, cây thấp, nhỏ, cong queo, phân cành thấp…
Giới động vật trong rừng về thành phần loài không khác mấy so với động vật
trong rừng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh, tuy nhiên tính đa dạng và số lƣợng cá thể kém
phong phú hơn.
6.2.1.3 Hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơi ẩm, nửa rụng lá hay
rụng lá
- Điều kiện: Chịu đƣợc mùa lạnh dƣới 18oC, lƣợng mƣa thấp 1500-
1800mm/m, chế độ mƣa mùa rõ rệt, mùa khô kéo dài hơn 3 tháng nên cây rừng lâm
vào tình trạng thiếu nƣớc. Nếu thổ nhƣỡng còn giữ ẩm thì chỉ là rừng nữa rụng lá
(25 – 50%), còn khi thổ nhƣỡng không giữ đƣợc ẩm do đã thoái hoá, nông cạn thì
chuyển thành rừng rụng lá.
- Phân bố: Hình thành ở An Châu, Sông Mã, Yên Châu, Tây Thanh - Nghệ,
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
- 87 -
- Về thành phần loài: Gồm các cây nữa rụng lá và rụng lá. Ở Miền Bắc gồm
các cây ƣa lạnh nhƣ Dẻ, Re, họ Long Não, họ Mộc Lan và các cây rụng lá nhƣ Sau
sau, Bồ đề, Thành ngạnh, Xoan, Lim, Muồng nƣớc…Ở miền Nam, các cây rụng lá
có săng lẻ, dầu lông, dầu trà ben, dầu chai…
- Về kết cấu sinh thái – hình thái không khác mấy so với rừng kiểu thƣờng
xanh nhƣng cây nhỏ hơn, thấp hơn (20-30m), cây kí sinh và phụ sinh cũng ít, tầng
đất mỏng hơn, khô hơn, đất có màu vàng đỏ.
Rừng có trữ lƣợng gỗ thấp hơn, thƣờng dƣới 150m3/ha, trung bình 120m3/ha.
Khi rừng nguyên sinh bị tàn phá, thoái hoá thì chuyển sang rừng gỗ tạp, tre nứa.
Thoái hoá nữa thì chuyển sang rừng rụng lá.
Quần xã động vật của hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơi ẩm, nửa
rụng lá hay rụng lá có đặc điểm là tập trung các loài động vật ăn cỏ và lá cây to lớn,
do dễ đi lại, nhiều ánh sáng và nguồn thức ăn dồi dào. Động vật lớn thƣờng gặp có
Voi, Trâu Bò rừng, thú ăn thịt có Hổ, Báo, Beo. Thú nhỏ có Hoẵng, Nai, Sóc, Thỏ.
Chim có Gà rừng, Gà gô…bò sát có Nhông xám, Thằn lằn…
6.2.1.4 Hệ sinh thái rừng thƣa nội chí tuyến gió mùa hơi khô rụng lá hay lá
kim
Khu vực phân bố của hệ sinh thái này rất hẹp, với chỉ số ẩm ƣớt 1-1,5; ở miền
Nam là thung lũng sông Ba, Khánh Hòa, Bình Thuận, ở Miền Bắc chỉ có ở thung
lũng sông Mã và Yên Châu thuộc Sơn La.
Rừng thƣa này ở nƣớc ta chỉ có nhiều ở miền Nam, nên chủ yếu gặp các cây
họ Dầu nhƣ Dầu lông, Dầu trà ben, Dầu son, ngoài ra còn có Cẩm liên, Cà chắc,
Chiêu liêu, ở Phan Thiết có rừng Lá buôm rất đặc sắc.
Đặc trƣng hình thái – sinh thái là tình trạng thƣa thớt của rừng, cây nọ cách xa
cây kia tới 10-12m đến 15m, cây thấp nhỏ, cong queo, rừng chỉ có 1 tầng, rất hiếm
gặp 2 tầng, dƣới rừng phần lớn là cỏ tranh bao phủ, đôi khi có tre nứa thấp, hàng
năm cỏ tranh thƣờng bị cháy, nhƣng mọc rất nhanh sang mùa mƣa.
Khi thoái hoá chỉ có cỏ tranh và cây bụi nhƣ Me rừng, Tre gai…
Rừng lá kim là rừng Thông mọc trên đất sỏi đá khô cằn, chủ yếu là loại rừng
trồng để phủ xanh đất trống đồi trọc. Thông chủ yếu là Thông 2 lá, hiếm hơn là
- 88 -
Thông đuôi ngựa cao 15-20m mọc thƣa, tán đứt quảng. Ở miền Nam mọc kèm là
Dầu trà ben, trên cao nguyên Di linh là Dẻ đá, Chẹo, dƣới là thảm cỏ tranh. Ở Miền
Bắc mọc kèm là Lim, Dẻ gai, Re, tầng dƣới có Chua nem, Sâm, Sim, Mua, tầng cỏ
gồm cỏ mỡ, Cỏ lông mi, Cỏ heo, Cỏ hôi…
Quần xã động vật kém đa dạng, chủ yếu là các thú móng guốc nhỏ ăn cỏ và lá
cây, phổ biến là Nai, Hoẵng, Cheo cheo, ngoài ra còn gặp lợn rừng, Nhím, sóc,
Chuột và các loài chim, nhiều thằn lằn.
6.2.1.5 Hệ sinh thái xavan, truông nhiệt đới gió mùa khô
- Điều kiện: Lƣợng mƣa ít, < 1000mm/n, mùa khô kéo dài và khắc nghiệt 7-9
tháng, trong đó có 2-4 tháng hạn, có thể có tháng kiệt. Lớp thổ nhƣỡng mỏng, trơ
sỏi đá, có cả đá ong, cát…
- Phân bố: Ninh Thuận, Bình Thuận, Cao nguyên Mơ Nông, Miền Bắc có ở
Yên Châu, Mƣờng Xén.
- Đặc trƣng hình thái-sinh thái: Hình thành Savan rừng, savan cây bụi, hoặc
savan cỏ tranh. Trong đó cây gỗ thƣờng thấp, cong queo, có gai nhọn nhƣ me rừng,
thành ngạnh, lộng bàng. Tầng cỏ thƣờng gặp là cỏ tranh, lau, lách. Trong những
điều kiện bị thoái hoá thì hình thành truông bao gồm các cây bụi có gai nhƣ họ cà
phê, trinh nữ, dâu tằm, xƣơng cá, táo rừng, keo rừng, xƣơng rồng, dứa dại…
Về quần xã ĐV thì nghèo nàn, chỉ có một vài thú nhỏ nhƣ nai, hoẵng, cheo
cheo, hƣơu nhỏ, sóc, chuột, lợn rừng…chim thƣờng gặp là gà rừng, cu, cút, chèo
bẽo. Bò sát nhiều nhất là rắn, thằn lằn, nhông…
6.2.1.6 Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Thƣờng phát triển ở cửa sông, ven biển nƣớc ta trên những vùng ngập triều.
Điều kiện sinh thái của rừng ngập mặn nhiệt đới là khí hậu nhiệt đới, đất mặn
bị glây hoá, lầy, không thoáng khí, ngập nƣớc.
Cây trong rừng ngập mặn thƣờng xanh quanh năm, có sinh khối và năng suất
sinh học cao.
- Ở miền Nam phổ biến là mắm trắng, đƣớc, đâng, dừa nƣớc, vẹt, dà vôi… cây
cao 30-40m, to 30 – 40 cm.
- Ở Miền Bắc phổ biến là cây mắm đen, sú, trang… cây chỉ cao 3-4m, cao
- 89 -
nhất 10m.
- Ở Miền Trung chỉ phát triển một dãy ven biển tập trung chủ yếu ở các cửa
sông, vịnh.
Quần xã động vật trong rừng ngập mặn rất phong phú nhất là các loài thân
mềm, giáp xác, cá… bên trên gặp rất nhiều chim.
Trƣớc đây, diện tích rừng ngập mặn nƣớc ta tƣơng đối lớn khoảng 450.000ha,
đứng thứ 2 Thế giới sau đồng bằng Amazôn (Nam Mỹ). Hiện nay chỉ còn khoảng
68.000ha (2003). Vấn đề chống ô nhiễm, khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ là vấn
đề cần quan tâm đúng mức.
6.2.1.7 Hệ sinh thái rừng tràm nội chí tuyến gió mùa
- Điều kiện: Đây là loại rừng phát triển sau rừng ngập mặn ở miền Nam, chuyển tiếp lên rừng trên đất liền. Tổng nhiệt độ lớn từ 9.000 10.000oC, nhiệt độ trung bình năm 27oC, lƣợng mƣa 1500 -2400mm/n
- Rừng Tràm mọc nhiều ở miền Nam mọc trên đất bùn lầy, úng phèn. Cấu trúc
hệ sinh thái rừng Tràm đơn giản về thành phần loài cây và tầng thứ, bao gồm tràm
cừ, tràm gió mọc nhiều ở ĐB sông Cửu Long, chiều cao đạt 20 – 25m, đƣờng kính
đạt 40 cm, thân cây thẳng, vỏ nhẵn, gỗ có thể dùng làm cột nhà, xẻ ván, lá dùng cất
tinh dầu. Trong rừng tràm còn có thể gặp các loài mọc xen nhƣ mật cất, sắng, sậy,
nang, mốp…, có nơi mọc lẫn loại cỏ quyết nhƣ choại, một loài thân bò làm dây
buộc rất tốt. Ở các tỉnh miền Trung nhƣ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa thiên - Huế
gặp loại tràm bụi, tràm bƣng chiều cao không quá 3-4m.
Quần xã động vật trong rừng tràm tƣơng đối phong phú, đặc trƣng là các sân
chim nhƣ vùng Tràm chim ở huyện Tam Nông - Đồng tháp có diện tích 5200ha để
bảo vệ loài sếu cổ trụi, rừng tràm U Minh, Đồng Tháp Mƣời có đông đảo các loài
chim nhƣ các loài vịt, cốc, cò, diệc, diều; trong rừng còn gặp các loài bò sát nhƣ
trăn, rắn, nhông, kỳ đà, rùa, cá sấu và nhiều loài bay nhảy khác nhƣ sóc, khỉ, dơi,
chuột. Hệ động vật dƣới nƣớc rất phong phú với nhiều loài cá, tôm, cua, rùa…
Với diện tích hàng trăm ngàn hécta, rừng tràm giữ vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ môi trƣờng, duy trì cân bằng sinh thái, phòng hộ nông nghiệp ở đồng
bằng sông Cửu Long.
- 90 -
Rừng tràm là một hệ sinh thái đặc biệt chứa đựng nhiều ý nghĩa khoa học mà
cho đến nay vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Đây là một hệ sinh thái tổng hợp
của nhiều hệ sinh thái khác nhau và là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa hệ sinh thái
biển và hệ sinh thái lục địa cần đƣợc bảo tồn lâu dài.
6.2.2. Hệ sinh thái thực bì á nhiệt đới và ôn đới trên núi
6.2.2.1 Hệ sinh thái rừng rậm á nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh trên núi
- Điều kiện: Phát triển ở độ cao từ 600- 700m đến 1600-1700m, nhiệt độ trung bình từ 15 – 20oC, lƣợng mƣa trên 2000mm/n, không có tháng khô, ẩm ƣớt quanh
năm.
- Thành phần loài: Các cây học Dẻ chiếm ƣu thế, cùng mọc với Dẻ là các cây
thuộc họ Long não, Mộc lan, Chè, Cẳng lò, Kim mai, Hồ đào, Bồ đề. Ở Tây Bắc
còn có cây Tô Hạp Điện Biên.
- Kết cấu rừng đơn giản, thƣờng chỉ có 1 tầng cây gỗ, hiếm khi có 2 tầng,
không thấy tầng vƣợt tán, những hiện tƣợng dây leo to mập, hoa mọc thân, bạnh vè
hầu nhƣ không còn.
Quần xã động vật trong rừng kém phong phú và đa dạng hơn hẳn so với rừng
nhiệt đới chân núi, các loài thú chủ yếu thuộc khu hệ Vân Nam – Quí Châu thƣờng
có lông dày là sóc đen lớn, chồn vàng, rái cá, triết nâu, gấu ngựa…
6.2.2.2 Hệ sinh thái rừng á nhiệt đới lá kim trên núi
- Hệ sinh thái rừng này nằm trên rừng á nhiệt đới lá rộng.
- Cấu trúc rừng thƣờng đơn giản.
+ Ở miền Nam, cấu trúc tầng thứ gồm có 3 tầng: Tầng cây gỗ có thông nhựa
hoặc thông ba lá, có nơi mọc lẫn với dầu trà beng (Dipterocarpus obtusifolius).
Tầng cây bụi, chủ yếu là các cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae) hoặc họ Đỗ quyên
(Ericaceae). Tầng thảm tƣơi là các cây thuộc họ Cỏ lúa (Gramineae), họ Cúc
(Compositae) v.v…
+ Ở miền Bắc, cấu trúc rừng ở Mộc Châu (Sơn La) có tầng vƣợt tán đứt quãng
điển hình là cây du sam (Keteleeria davidiana). Tầng cây gỗ là loài thông nhựa
(Pinus merkusii). Tầng cây bụi gồm có bồ câu vẽ (Breynia fructicosa ), tóc rối
(Helicteres angustifolia), dâu (Myrica sapida var tonkinensis) v.v…Tầng cỏ gồm có
- 91 -
cỏ lông mi (Eremochloa ciliaris), cỏ mỡ (Ichaemum aristatum), cỏ guột
(Dicranoteris linearis) v.v…
Động vật trong rừng nghèo nàn, chỉ có một ít loài nhƣ sóc, chuột, dơi, gõ kiến.
6.2.2.3 Hệ sinh thái rừng á nhiệt đới hỗn giao trên núi
Hình thành ở đai chuyển tiếp từ á nhiệt đới lên ôn đới,nhiệt độ trung bình năm
đã giảm xuống dƣới 15oC, mùa đông dƣới 10oC, khí hậu ẩm ƣớt.
Trong rừng thƣờng gặp các loài cây lá kim nhƣ Thông, pơ mu, lãnh sam, thiết
sam có thân cao to và thẳng mọc xen với các loài cây á nhiệt đới lá rộng Hoa Nam
thuộc họ Dẻ, Mộc lan, Hồ đào, Long não, Chè, Thích…
Tầng dƣới rừng là các cây trúc núi, nứa, chuối rừng, tầng thảm tƣơi có sẹ,
quyết. Khí hậu lạnh ẩm quanh năm, thân cây thƣờng có rong rêu che phủ.
6.2.2.4 Hệ sinh thái rừng á nhiệt đới mƣa mù núi cao
Thƣờng tập trung ở độ cao 1600 – 1700m, với điều kiện khí hậu lạnh ẩm, gió
mạnh hơn, cƣờng độ ánh sáng yếu hơn. Do mƣa nhiều ẩm ƣớt quanh năm, tầng đất
mỏng, cây sinh trƣởng kém hình thành rừng cây thấp, thực vật phụ sinh phủ kín
diện tích thân, cành cây. Phổ biến là các loài dƣơng xỉ lớn, phong lan, tổ diều, giống
Lichens nên có ngƣời gọi là rừng rêu. Tầng cây gỗ không quá 20 m, là các loài cây
thuộc luồng di cƣ Himalaya- Vân Quý nhƣ Hồi, họ Chua nem, họ Đỗ quyên, họ
Hoa hồng, học Cúc…
6.2.2.5 Quần hệ khô lạnh núi cao
Đây là quần hệ thực vật ở độ cao trên 2600m, thƣờng chỉ gặp trên các đỉnh núi
cao nhƣ đỉnh Fanxipan, Tả Phình, Tây Côn Lĩnh ở miền Bắc và Ngọc Áng, Bi Đúp,
Chữ Yang Sìn ở miền Nam. Trong điều kiện khô khan, giá rét, gió mạnh, dốc lơn,
đất đai xƣơng xẩu, cây mọc thấp, cong queo, thƣa thớt hình thành kiểu rừng lùn giá
rét núi cao hoặc quần hệ khô lạnh núi cao. thực vật thƣờng gặp là các loài Chua
nem, Hoa hồng, Thạch nam, Cúc…, cây cao 1-2m, thảm cỏ nhiều nhất là các loài
trúc núi cao chừng 20 – 30 cm, thỉnh thoảng có xen một số cây thuộc họ Cói.
6.2.3. Hệ sinh thái nông nghiệp
Đây là hệ sinh thái do hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp do con ngƣời
tạo nên. Trong nông nghiệp, chúng ta đã tuyển chọn hơn 200 loài cây trồng, có diện
- 92 -
tích sản xuất hơn 8,4 triệu ha, trong đó hơn ½ diện tích trồng lúa. Bao gồm các hệ
sinh thái khác nhau sau:
- Hệ sinh thái đồng ruộng: Rất đa dạng, tùy chân ruộng cao, thấp, mức độ ngập
nƣớc mà có sự kết hợp giữa các vụ lúa, vụ màu, vụ nuôi trồng thủy sản khác nhau.
Mỗi hệ sinh thái đồng ruộng đều có đặc trƣng riêng về điều kiện hình thái, cơ cấu
giống cây trồng, vật nuôi và các động thực vật tự nhiên, chỉ thị môi trƣờng.
- Hệ sinh thái vƣờn làng, vƣờn đồi: Thƣờng thực hiện theo mô hình nông lâm
kết hợp đa dạng hóa cây trộng.
- Hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản: cũng rất phong phú và đa dạng về các loài
sinh vật nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn.
So với các hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp có năng suất cao hơn
nhƣng kém bền vững hơn, dễ bị thiên tai, sâu bệnh phá hoại, cần phải đầu tƣ, chăm
sóc thƣờng xuyên của con ngƣời để duy trì và phát triển.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Giới sinh vật Việt Nam có những đặc điểm gì?
2. Chứng minh tính phong phú và đa dạng của giới sinh vật Việt Nam.
3. Hãy giải thích sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật Việt Nam?
4. Vì sao nói giới sinh vật Việt Nam tiêu biểu cho sinh vật của vùng nhiệt đới
ẩm gió mùa?
5. Nêu các hệ sinh thái chính ở Việt Nam và đặc điểm của nó.
---------------------------------------
- 93 -
Chƣơng 7. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sinh viên nắm đƣợc
- Các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam.
- Việc khai thác các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam
2. Kỹ năng
- Phân tích đƣợc tác động của sinh vật đến các thành phần tự nhiên khác và vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
NỘI DUNG
7.1 Đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam
7.1.1 Việt Nam nằm ở vị trí tiếp xúc giữa nhiều hệ thống tự nhiên
Do lịch sử phát triển kiến tạo, VN nằm ở vị trí trung tâm của Đông Nam Á,
vừa gắn với Hoa Nam, phần Tây của bán đảo Trung Ấn, vừa gắn với ĐNÁ hải đảo
qua thềm lục địa rộng lớn, vì vậy, VN có những đặc điểm tự nhiên chung với các
vùng liền kề:
- Về địa chất: VN có cấu trúc Trung sinh Indosini với các nƣớc trên bán đảo
Trung Ấn, các vận động tạo sơn Hymalaya đã nâng lên theo nhiều chu kỳ với cƣờng
độ mạnh đã khiến cho địa hình, sông ngòi VN trẻ lại.
- Về địa hình: Địa hình nƣớc ta mang đặc tính nhiều đồi núi, là đặc tính chung
của khu vực ĐNÁ.
- Về khí hậu: VN là nơi gặp gỡ của nhiều hệ thống hoàn lƣu khí quyển:
+ Gió mùa ĐB mang nhiệt độ thấp xuống sâu về phƣơng Nam (Ở nƣớc ta là 16oB, có khi đến 12oB và quét qua cả ĐB Nam Bộ), điều này làm cho ở Miền Bắc trên cùng một vĩ độ nhiệt độ thấp hơn từ 3-6oC.
+ Gió mùa TN và khối khí xích đạo tiến xa về phía Bắc (lên đến Hoa Nam)
- 94 -
mang mƣa đến khiến cho rừng rậm nội chí tuyến gió mùa phát triển.
+ Ngoài ra, VN cò là nơi gặp gỡ của các luồng gió từ phía Tây, Ấn Độ Dƣơng,
vịnh Bengan, lƣỡi áp cao Tây TBD.
Nhƣ vậy VN là nơi tiếp xúc của các luồng gió mùa Đông Bắc Á, Tây Nam Á
và ĐNÁ → khí hậu VN đa dạng, thất thƣờng.
- Về thuỷ văn: Do đặc điểm sơn văn nên các sông lớn đều có một bộ phận nằm
ngoài lãnh thổ. Ví dụ: Diện tích ngoài lãnh thổ của sông Hồng là 57,3%, sông Mã
38%, sông Cả 34,8%, sông Cửu Long là 91% → mang đến những hệ quả về lụt,
hạn, ô nhiễm, nguồn nƣớc cung ứng….
- Về sinh vật: Sự đa dạng hiếm thấy của sinh vật VN là do tiếp xúc với nhiều
loài thực vật và động vật từ Hoa Nam (10%), từ Xích Kim – Hymalaya (10%),
luồng Ấn - Miến (14%) và luồng Malaixia – Indonesia (15%). Trên biển Đông, sinh
vật cũng có các loài từ phƣơng Bắc tràn xuống theo những dòng hải lƣu lạnh.
- Về khoáng sản: Đa dạng và phong phú, nƣớc ta có đủ các khoáng sản chính
của khu vực Đông Nam Á nhƣ Thiếc, vônfram, vàng, đá quý, bôxit, sắt, chì - kẽm,
than đá, dầu khí…
- Vị trí địa lý độc đáo của nƣớc ta có hệ quả sâu sắc đến tình hình kinh tế -
chính trị và an ninh quốc phòng.
+ Đƣờng biên giới có chiều dài lớn, tiếp giáp với nhiều nƣớc, cả trên đất liền
lẫn trên biển.
+ Thế “núi liền núi, sông liền sông” và rất ít biên giới tự nhiên khó vƣợt qua.
7.1.2 VN là nƣớc có tính biển lớn nhất trong các nƣớc Đông Nam Á lục
địa
Nƣớc ta nằm ở rìa Đông của Bán đảo Đông Dƣơng, tiếp giáp với biển Đông
rộng lớn, có đƣờng bờ biển dài 3260km, diện tích vùng biển rộng, lãnh thổ lại hẹp
ngang nên chịu ảnh hƣởng sâu sắc của biển.
- Tính biển đƣợc xác định theo diện tích của biển, theo số lƣợng đảo và quần
đảo, theo độ dài của đƣờng bờ biển so với diện tích đất liền.
+ Diện tích biển/ diện tích đất liền = 4/1 = 1,7 lần thế giới.
- 95 -
+ Diện tích đất liền/ chiều dài đƣờng bờ biển =100km2/1km gấp 6 lần trung
bình của TG.
+ Chiều dài đƣờng bờ biển/ diện tích đất liền = 0,016 = Malaixia, gấp hơn 2
lần so với Thái Lan (0,007).
+ Số lƣợng đảo: Nƣớc ta có hàng ngàn hòn đảo nhƣng phần lớn là đảo nhỏ,
trong đó có 2 quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa.
- Tính biển ảnh hƣởng đến đặc điểm tự nhiên trên đất liền và ảnh hƣởng mạnh
đến phƣơng hƣớng phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
Biển Đông là biển lớn và kín, diện tích 3,447 triệu km2, với tổng lƣợng nƣớc 3.928 tr km3 nƣớc, có 2 vịnh quan trọng là vịnh Bắc bộ 150.000km2 và vịnh Thái lan 462.000km2.
7.1.2.1 Biển Đông ảnh hƣởng đến tự nhiên
+ Cung cấp lƣợng ẩm rất lớn, độ ẩm tƣơng đối ở nƣớc ta trung bình là 80%.
+ Làm biến tính các khối khí khi đi qua biển Đông. Ví dụ: NPc lạnh khô →
nóng và ẩm hơn
+ Phát triển kiểu thực bì địa đới nguyên sinh, các hệ sinh thái phát triển.
+ Cung cấp một lƣợng mƣa rất lớn nhất là khi có bão.
+ Tạo nên các dạng địa hình bờ biển đa dạng và đặc sắc.
7.1.2.2 Ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội: Biển Đông rất giàu về tài
nguyên.
+ Thuỷ hải sản: đánh bắt và nuôi trồng.
+ Khoáng sản: Dầu khí, Mn, muối…
+ Nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu trong lành là nơi để phát triên du lịch, nghỉ
mát.
+ Phát triển giao thông vận tải biển bổ sung những khó khăn cho đƣờng bộ và
đƣờng sắt xuyên Việt.
Nhƣ vậy, tính biển của VN đòi hỏi phát triển kinh tế biển một cách toàn diện
và khắp mọi nơi cả trên bờ biển, trong lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
- 96 -
địa và các đảo, quần đảo.
7.1.3 VN là một nƣớc nhiều đồi núi.
7.1.3.1. Trên đất liền: đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ và quyết định nhiều
đặc điểm của TNVN.
- Tính đồi núi khiến cho cảnh quan tự nhiên đa dạng. Hƣớng núi chủ yếu là
TB – ĐN và hƣớng vòng cung, nhiều nơi đâm ngang ra biển, thẳng góc với hƣớng
gió khiến cho thiên nhiên VN thay đổi từ Bắc – Nam, từ Đông – Tây và theo độ
cao.
- Hệ núi ở VN có tính phân bậc rõ ràng, trong đó đồi núi thấp chiếm chủ yếu:
Từ 500m trở xuống chiếm 70% diện tích, từ 1000m trở xuống chiếm 85% diện tích,
trên 1000m chỉ chiếm 14%, trên 2000m là 1%. Tính chất này đã làm cho tự nhiên
VN tuy có nhiều đai cao nhƣng đai nội chí tuyến gió mùa chân núi là rộng nhất, từ
500 – 600m trở lên mới chuyển sang đai á chí tuyến và ôn đới gió mùa trên núi.
- Địa hình thấp nhƣng hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, vì bị một mạng
lƣới sông ngòi chia cắt vụn và sâu, sƣờn dốc gây trở ngại cho việc khai thác đất đai,
cần phải có biện pháp chống xói mòn.
- Tuy nhiên, vùng đồi núi có những tài nguyên và thế mạnh riêng:
+ Giàu tài nguyên khoáng sản, năng lƣợng thuỷ điện.
+ Khí hậu mát mẻ, nhiều phong cảnh đẹp: Tam Đảo, Sapa, Đà Lạt, Bạch Mã,
Bà Nà…
+ Nhiều lâm sản.
+ Thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả
cận nhiệt và ôn đới.
7.1.3.2 Đồng bằng: Chiếm ¼ DT lãnh thổ nhƣng do điều kiện khai thác thuận
lợi, đất đai phì nhiêu, thuỷ lợi dễ dàng, giao thông thuận tiện nên là nơi tập trung
dân cƣ, kinh tế phát triển, có nhiều thành phố, đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh…
7.1.4 VN mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
7.1.4.1 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua đặc điểm khí hậu
- 97 -
- Tính nội chí tuyến gió mùa ẩm (gồm tính chất chí tuyến và tính chất á xích
đạo) đƣợc thể hiện qua các trị số nhiệt - ẩm trung bình năm và qua thảm thực bì
rừng nguyên sinh.
- Nƣớc ta nằm gọn trong vùng nội chí tuyến, chế độ ngày ngắn, một năm mặt
trời qua thiên đỉnh 2 lần, độ cao mặt trời cao trên đƣờng chân trời, tổng lƣợng BX lớn (>130Kcal/cm2/n), CCBX >0 (75Kcal/cm2/n), tổng lƣợng nhiệt >9000oC, nhiệt độ trung bình năm >23oC.
- Về tƣơng quan nhiệt - ẩm, VN có tính chất ẩm rõ rệt mà hệ quả thảm thực
vật địa đới nguyên sinh là rừng rậm kín thƣờng xanh, còn các kiểu thảm thực vật
khác là rừng thứ sinh nhân tác. Mạng lƣới sông ngòi dày đặc, lƣợng nƣớc phong
phú, lƣợng mƣa trung bình năm vƣợt quá lƣợng bốc hơi từ 500 – 700mm.
- Nhiệt ẩm phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông
nghiệp: Trồng từ 2 – 3 vụ/ năm, năng suất sinh học lớn, tốc độ sinh trƣởng nhanh,
có nhiều đặc sản có giá trị cao.
- Gió mùa:
+ Cả nƣớc có sự tƣơng phản về mùa mƣa và mùa khô:
Mùa mƣa là gió mùa Tây Nam từ tháng 5 – 10, mùa khô từ tháng 11 – 4.
+ Từ 16oVĩ Bắc trở ra: do hoạt động của F cực và Khối khí NPc nên có sự
tƣơng phản giữa mùa lạnh và mùa nóng.
16 – 18oVĩ Bắc mùa Đông dài < 3 tháng. từ 18oB trở ra mùa Đông dài > 3
tháng, có nhiệt độ thấp, đôi khi có sƣơng giá, sƣơng muối… nên các cây họ Đậu, họ
Vang, họ Dẽ, họ Re… chiếm ƣu thế và các cây rụng lá vào mùa đông, cây trồng là
các loại rau đậu, quả ôn đới… làm phong phú thêm cây trồng và mùa vụ ở Miền
Bắc.
+ Mùa khô ở Miền Bắc không sâu sắc (2 -3 tháng) do hoạt động của Frông.
Từ 16oB vào Nam, càng đi vào Nam mùa khô càng sâu sắc do gió Tín phong,
mùa mƣa chiếm từ 80 – 85% lƣợng mƣa cả năm.
+ Nhịp điệu mùa ảnh hƣởng đến tự nhiên và sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt…
- 98 -
7.1.4.2 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần tự
nhiên khác
- Quá trình phong hoá, đặc biệt là phong hoá hoá học diễn ra mạnh mẽ tạo nên
lớp vỏ phong hoá nhiệt đới ẩm rất dày. Sự xen kẽ kế tiếp giữa mùa mƣa và mùa khô
đã tạo những điều kiện thuận lợi cho sự tích tụ sắt và nhôm để hình thành đất feralit
điển hình ở nƣớc ta.
- Dòng chảy: Thể hiện rõ trong thuỷ chế của sông ngòi, hồ đầm và nƣớc ngầm
qua nguồn cung cấp nƣớc theo mùa: mùa lũ và mùa cạn.
- Các quá trình ngoại lực cũng xảy ra mạnh mẽ: xâm thực, xói mòn, đất trƣợt,
đá lở, quá trình Karst...làm phá huỷ địa hình hoạc phong phú, phức tạp địa hình,
đồng thời cũng đẩy nhanh quá trình bồi tụ, bồi đắp ở những nơi trũng, ở khu vực hạ
lƣu sông.
- Sinh vật: Phong phú, đa dạng, đặc sắc; sinh khối và năng suất sinh học cao.
7.1.4.3 Đặc tính nhiệt đới ẩm gió mùa mang lại cho đất nƣớc ta nhiều nguồn
tài nguyên quý giá.
- Tài nguyên khí hậu
- Tài nguyên nƣớc
- Tài nguyên đất
- Tài nguyên sinh vật
7.1.5 Tự nhiên VN phân hóa đa dạng và phức tạp thành nhiều vùng tự
nhiên có đặc điểm khác nhau
Sự phân hoá tự nhiên nƣớc ta theo hƣớng Bắc – Nam (vĩ độ), Đông – Tây
(kinh độ) và sự phân hoá theo độ cao.
7.1.5.1 Sự phân hóa theo vĩ độ (Bắc – Nam)
- Nhiệt độ: Sự phân hoá theo vĩ độ thể hiện rõ trong nhiệt độ theo chiều Bắc –
Nam. Nhiệt độ càng vào Nam càng tăng, tính chất nhiệt đới càng rõ rệt và điển hình
hơn.
+ Theo nhiệt độ trung bình năm: thay đổi 0,35oC/1o vĩ tuyến.
- 99 -
Tuy nhiên do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc nên vào mùa Đông sự thay đổi này rõ rệt hơn. Tháng 1 ở HN là 16,6oC, TP Hồ Chí Minh là 25,6oC, nhƣ vậy trung bình 1oC/1o vĩ tuyến
+ Theo biến trình năm của nhiệt độ: Ở khu vực phía Bắc biến trình năm của
nhiệt độ có 1 max và 1 min (dạng chí tuyến); còn ở phía Nam có 2 max và 2 min
(dạng xích đạo).
- Các thành phần tự nhiên khác: Nhất là thổ nhƣỡng và sinh vật. Ví dụ: Rừng
ngập mặn ở phía Bắc và phía Nam.
- Căn cứ vào nhiệt độ trung bình năm, tháng hay thời tiết cực đoan, độ dài và
cƣờng độ các mùa thì từ Bắc vào Nam có các ranh giới sau:
+ 18oB (Đèo Ngang)
+ Từ 18ºB → Bắc: Thuộc đai nội chí tuyến chân núi, mùa Đông dài ≥ 3 tháng (nhiệt độ trung bình tháng <18oC, có nơi 15oC). Có 1 số nơi có thời kỳ lạnh hay thời tiết lạnh nhƣ khu vực giữa sông Chu 20oB → đèo Ngang.
+ 16oB (đèo Hải Vân) là ranh giới của gió mùa Đông Bắc. Từ 18oB → 16oB
mang tính chất trung gian.
+ 14oB (An Nhơn – Bình Định): Do ảnh hƣởng của khối KonTum thƣợng nên
từ 16 - 14oB mang tính chất tƣơng đối ẩm, mùa khô ngắn và không sâu sắc.
+ Từ 14oB → Nam: mùa khô sâu sắc dài từ 5 – 6 tháng, tổng nhiệt độ cao
>9000oC. (tính chất Xích Đạo).
- Sự phân hóa theo kinh độ (Đ – T)
Sự phân hoá Đông – Tây thể hiện ở 3 vùng: Vùng biển và thềm lục địa, vùng
đồng bằng ven biển, và vùng đồi núi.
+ Vùng biển và thềm lục địa: Với diện tích rồng lớn gấp 3 lần diện tích đất
liền. Vùng biển và thềm lục địa có sự khác nhau về nhiệt độ, độ mặn, hải lƣu, độ
sâu… giữa khu vực ven bờ và ngoài khơi vũng nhƣ giữa các vùng Bắc Bộ, Trung
bộ và Nam bộ.
+ Vùng đồng bằng ven biển:
* Từ Móng Cái đến Hà Tiên là các đồng bằng châu thổ của các sông lớn nhỏ
- 100 -
khác nhau. Phía Bắc là ĐB Bắc Bộ, phía Nam là ĐB Nam Bộ rộng lớn. Bên cạnh
đó, sự phân hoá bờ biển từ bắc đến Nam đã tạo nên nhiều dạng địa hình bờ biển
khác nhau từ Bắc – Nam.
+ Vùng đồi núi: Chủ yếu phân bố ở phía Tây và phía Bắc của đất nƣớc.
Sự phân hoá Đông – Tây chủ yêú theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam nhƣ dãy
Hoàng Liên Sơn, Trƣờng Sơn đã tạo nên sự khác biệt giữa sƣờn Đông và Tây, giữa
khu Tây Bắc và Việt Bắc hoặc giữa Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung khá rõ
nét.
+ Sự phân hoá theo độ cao
Ở VN có thể phân ra 3 đai cao với các Á đai sau:
* Đai Nội chí tuyến chân núi: 0 – 600m. Chia ra 3 á đai
* Á đai 100m: Miền Bắc có Mùa Đông rét, Miền Nam nóng quanh năm.
* Á đai 100 – 300m: Ở Miền Bắc có nơi đã có mùa Đông rét, Miền Nam mùa
nóng đã giảm sút.
* Á đai 300 – 600m: Ở Miền Bắc nhiều nơi có mùa Đông rét, Miền Nam mùa
nóng giảm đến một nữa.
+ Đai Á nhiệt đới trên núi:
* Á đai 600 – 1000m: Ở Miền Nam mang nhiều tính chuyển tiếp do số tháng >20oC chiếm đa số. Ở Miền Bắc tính chuyển tiếp thể hiện ở nhiệt độ mùa đông cao
hơn ở vòng á nhiệt đới ngang.
* Á đai 1000 – 1600m: là á đai á nhiệt đới điển hình với sự thống trị các loài
thực vật nhƣ Dẻ, Re, Thông...
* Á đai 1600 – 2600m: Có tính chất chuyển tiếp sang đai ôn đới trên núi.
+ Đai ôn đới trên núi cao: > 2600m. Chỉ có ở Miền Bắc.
7.2 Khai thác các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam
7.2.1 Khai thác các đặc điểm thuận lợi của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa nƣớc ta
- Sản xuất nông, lâm nghiệp
- Sự phong phú, đa dạng
- 101 -
- Năng suất sinh học cao, chất lƣợng tốt
7.2.2 Khai thác tổng hợp các thế mạnh của biển
- Khai thác sinh vật biển
- Khai thác khoáng sản
- Khai thác du lịch biển
- Khai thác giao thông vận tải biển
7.2.3 Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
nƣớc ta.
- Khoáng sản
- Thủy năng
- Nông, lâm, ngƣ
- Các tài nguyên khí hậu, đất, nƣớc
- Tài nguyên du lịch
7.2.3 Khai thác các thế mạnh của các vùng tự nhiên
- Khai thác đi đôi với bảo vệ, sử dụng hợp lí
- Có biện pháp hữu hiệu đề phòng chống thiên tai
- Chú trọng thế mạnh của từng vùng
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Chứng minh tự nhiên VN mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm.
2. Chứng minh vai trò của Tân kiến tạo ảnh hƣởng đến những đặc điểm cơ bản
của địa hình VN hiện nay?
3. Phân tích vai trò của điạ hình tạo nên sự phong phú, đa dạng của TNVN?
4. Sự phân hóa của tự nhiên nƣớc ta đã diễn ra nhƣ thế nào?
---------------------------------------
- 102 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Tôn Thất Chiểu (chủ biên), Đỗ Đình Thuận, Đất Việt Nam, NXBNN, 1996.
2) Nguyễn Dƣợc, Trung Hải. Sổ tay địa danh Việt Nam, NXB GD, 1998.
3) Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa Thìn,
Lê Trần Chấn; Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam. 2006.
4) Đặng Duy Lợi (chủ biên), Địa lý tự nhiên Việt Nam (phần đại cương), NXB
ĐHSP 2007.
5) Vũ Tự Lập. Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo Dục, 1999.
6) Phạm Minh Thảo. Rừng Việt Nam, NXB Lao động- Hà Nội, 2005.
7) Lê Bá Thảo. Việt Nam lãnh thổ các vùng địa lý, NXB Thế Giới, Hà Nội, 1998.
8) Lê Bá Thảo. Thiên nhiên Việt Nam. NXBGD, 2002.
9) Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc. Khí hậu Việt Nam. NXB KHKT, 2002.
---------------------------------------