Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Địa chất ---oOo--- Bài giảng điện tử KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC Biên soạn
Huỳnh Văn Hải, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Lê Đức Phúc,
Võ Trung Chánh, Trần Đại Thắng
Thiết kế Web
Trần Đại Thắng
TpHCM 12/2006
1
Mở đầu
Tính chất quang học của khoáng vật dưới kính hiển vi phân cực
Nội dung
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Các khoáng vật tạo đá chính
Bộ ảnh chụp lát mỏng khoáng vật dưới kính hiển vi phân cực
Phiếu mô tả khoáng vật dưới kính hiển vi phân cực
Thư mục tài liệu in
Số tín chỉ lý thuyết: 1 & thực hành: 1
Số tiết lý thuyết 15 tiết & thực hành: 30 tiết
Học phần này giúp cho sinh viên biết cách xác định các khoáng vật tạo đá, dựa trên cở sở những tính chất quang học của tinh thể khoáng vật dưới kính hiển vi phân cực để chuẩn bị cho các môn học Thạch học, Thạch luận... trong chương trình đào tạo Cử nhân khoa học Địa chất. Tính chất cơ bản của quang học tinh thể sẽ được đề cập đến để làm nền tảng cho việc xác định khoáng vật dưới kính hiển vi thạch học.
Các môn học trước: Tinh thể học, Khoáng vật mô tả
Các môn học tiên quyết: Quang học tinh thể.
Giới thiệu môn học Mã số môn học: ĐC102
Thiết kế Web: Trần Đại Thắng
Ảnh chụp lát mỏng: Trong website này, chúng tôi đã sử dụng ảnh chụp lát mỏng từ đề tài nghiên cứu của các đồng nghiệp: ThS. Trần Phú Hưng, ThS. Lê Đức Phúc, ThS. Đinh Quang Sang, ThS. Trương Chí Cường và CN. Huỳnh Thị Ngọc Bích. Đặc biệt từ hai bộ sưu tập mẫu lát mỏng thạch học của: PGS.TS. Huỳnh Trung và GV. Huỳnh Văn Hải
Tài liệu tham khảo chính:
A. F. Rogers, P.F.Kerr. Optical mineralogy. New York, 1977
A. G. Bê-Chêch-Chin. Giáo trình Khoáng vật học. NXB Giáo dục. Hà Nội, 1962.
Huỳnh Trung. Thạch học, thạch địa hóa các đá magma và đá biến chất. NXB Đại học Quốc gia TpHCM, 2003. Huỳnh Trung. Bảng tổng kết những đặc điểm chủ yếu của khoáng vật.
Huỳnh Văn Hải. Giáo trình khoáng vật tạo đá dưới kính hiển vi phân cực. Bộ môn Khoáng thạch, 1985, 2003.
Quan Hán Khang. Quang học tinh thể và kính hiển vi phân cực. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1986
Trịnh Văn Long. Giáo trình khoáng vật tạo đá. Liên đoàn Bản đồ địa chất Miền Nam, 2004.
Võ trung Chánh. Giáo trình tinh thể học đại cương. NXB Đại học Quốc gia TpHCM, 2005
W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979.
Website Khoáng vật tạo đá dưới kính hiển vi phân cực đang trong quá trình thử nghiệm, chắc chắn không tránh được những sai sót chuyên môn, lỗi chính tả, thuật ngữ... Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, các bạn sinh viên...
Thông tin tác giả Biên soạn: Huỳnh Văn Hải, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Lê Đức Phúc, Võ Trung Chánh, Trần Đại Thắng
2
Sơ đồ web
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Send mail to tdthang@hcmuns.edu.vn with questions or comments about this web site. Copyright © 2006 Tran Dai Thang
3
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Mở đầu
Các khoáng vật, các đá trong tự nhiên là những đối tượng nghiên cứu quan trọng của địa chất học. Khi nghiên cứu hoặc mô tả một loại đá, chúng ta phải xác định thành phần khoáng vật của nó.
Đối với đá magma, tùy theo vai trò số lượng khác nhau của khoáng vật tạo đá (KVTĐ), chúng được phân ra:
Khoáng vật chính là những khoáng vật tham gia nhiều vào thành phần của đá như olivin, pyroxen, amphibol, mica, feldspar, thạch anh,... Chúng lại được chia ra:
o Khoáng vật chủ yếu có hàm lượng trong đá đạt từ 5% trở nên. o Khoáng vật thứ yếu chứa trong đá dưới 5%.
Khoáng vật phụ là những khoáng vật có mặt rất ít trong đá, nhưng đặc trưng. Thí dụ như zircon và orthit thường gặp trong đá granit.
Khoáng vật quặng là những khoáng vật không thấu quang như cromit, manhetit,...
Về mặt nguồn gốc thành tạo, các KVTĐ lại được chia ra khoáng vật nguyên sinh và khoáng vật thứ sinh. Khoáng vật nguyên sinh thành tạo do sự kết tinh từ magma, các khoáng vật thứ sinh thành tạo do biến đổi từ các khoáng vật nguyên sinh.
Các khoáng vật của đá biến chất có một số đặc điểm cần chú ý sau:
o Gồm nhiều khoáng vật là thành phần chủ yếu trong đá magma. o Khoáng vật của đá biến chất hầu như không có hỗn hợp đồng hình (ngoại trừ plagioclas) và cấu tạo đới không đặc trưng.
o Những khoáng vật phụ trong đá magma thì thường là khoáng vật chính trong đá biến chất. Khoáng vật thứ sinh của đá magma có thể trở thành khoáng vật chủ yếu tạo đá biến chất.
Một số KVTĐ đặc trưng cho một kiểu đá nhất định. Thí dụ leucit, sodalit chỉ có trong đá magma; glauconit là khoáng vật điển hình cho đá trầm tích; disten chỉ gặp trong đá biến chất. Nhưng cũng có rất nhiều khoáng vật gặp trong cả ba loại đá như feldspar, thạch anh (xem bảng).
Loại đá Khoáng vật
Magma Olivin, pyroxen, amphibol, mica, feldspar, feldspathoid, thạch anh, sphen, zircon, zeolit…
Biến chất Sillimanit, disten, staurolit, andalusit, topaz, diaspor, cordierit, chlorit, chloritoid, tourmalin, anthophilit, talc, fosterit, phlogopit, tremolit, garnet, zoizit, epidot,…
Trầm tích Calcit, chalcedony, dolomit, glauconit…
Để xác định một khoáng vật tạo đá, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau như phân tích nhiệt, rơnghen, phân tích thành phần hóa, kích hoạt microzon… Tại các phòng thí nghiệm khoáng thạch, phương pháp xác định khoáng vật dưới kính hiển vi phân cực (KHV phân cực) được sử dụng rộng rãi và tỏ ra khá ưu việt trong công tác nghiên cứu thạch học-khoáng vật. Phương pháp này đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức về tinh thể, quang học tinh thể.
4
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Tính chất của khoáng vật dưới kính hiển vi phân cực
Thí dụ 1: xét mô hình tinh thể thạch anh trong hình 1.1a: Nếu chúng ta cắt ngang trục c của tinh thể sẽ được tiết diện chỉ có một đại lượng chiết suất no (hình 1.1b). Khi ta cắt tinh thể dọc theo trục c được tiết diện chứa hai đại lượng chiết suất chính (no & ne) của tinh thể (hình 1.1c). Trường hợp cắt xiên với trục c, các đại lượng chiết suất của tiết diện sẽ có dạng trung gian (hình 1.1d). Lát cắt vuông góc với trục c và lát cắt song song trục c chứa các đại lượng chiết suất chính của tinh thể. Chúng được gọi là các tiết diện định hướng của thạch anh.
Hình 1.1. Mô hình tinh thể thạch anh
Thí dụ 2: Bạn đọc tự khảo sát các tiết diện của khoáng vật enstatit trong hình 1.2
Hình 1.2. Mô hình tinh thể khoáng vật enstatit
Để nghiên cứu khoáng vật dưới KHV phân cực, chúng ta phải tìm hiểu các tính chất của mặt quang suất và cách nó bố trí trong tinh thể. Việc xác định các hằng số quang học này được thực hiện dựa trên những tiết diện định hướng hoặc gần định hướng của tinh thể. Tinh thể khoáng vật dị hướng có nhiều tiết diện chứa các đại lượng chiết suất khác nhau. Chúng phụ thuộc vào vị trí lát cắt so với mặt quang suất của tinh thể.
5
Mẫu đá cần nghiên cứu dưới KHV phân cực được cắt thành lát mỏng có chiều dày bằng 0,03mm. Mỗi tiết diện trong lát mỏng là mặt cắt của một hạt tinh thể trong đá. Nhờ đặc điểm KVTĐ có số lượng tinh thể nhiều và sắp xếp hỗn độn nên ta có thể sẽ chọn được những tiết diện định hướng hoặc gần định hướng từ số lượng lớn lát cắt tinh thể có mặt trong lát mỏng. Kết quả mô tả các hằng số quang học của tinh thể là cơ sở kết luận tên khoáng vật
Hình dạng
Hình dạng tinh thể (shape of the crystal) được suy diễn từ các tiết diện của chúng trong lát mỏng. Tinh thể và tiết diện tinh thể thường gặp những dạng sau:
Tiết diện: hình chữ nhật (rectangular), hình vuông (square), hình lục giác (hexagonal), hình thoi (diamond-shaped), dạng đẳng thước (rounded)...
Tinh thể: hình kim (needle-shaped or acicular), lăng trụ (prismatic), dạng tấm (tabular), dạng hạt... Dựa vào trình độ kết tinh, tinh thể khoáng vật có các mức độ tự hình:
o Tự hình (euhedral): cho lát cắt hình đa giác (hình 1.1.1). o Tha hình (anhedral): tiết diện hình dạng không xác định (hình 1.1.2). o Nửa tự hình (subhedral): có dạng trung gian giữa tự hình và tha hình.
Hình 1.1.2. Thạch anh và feldspar kali có hình dạng tha hình trong đá granit biotit vùng Xuân Thu, Quảng Ngãi (2Ni+, 3.3x4x)
Hình 1.1.1. Tiết diện hình thoi rất tự hình của sphen trong granodiorit vùng Hòn Đất, Kiên Giang (1Ni, 3.3x10x)
Hình 1.1.4. Ban biến tinh cordierit trong đá sừng vùng Định Quán, Đồng Nai (2Ni+, 3.3x4x)
Hình 1.1.3. Ban tinh olivin trong đá basalt vùng Lộc Ninh, Bình Phước (2Ni+, 3.3x4x)
Các khoáng vật kết tinh sớm trong đá phun trào thường có kích thước lớn hơn hẳn thành phần khoáng vật của nền (groundmass). Chúng được gọi là các ban tinh (phenocryst) (hình 1.1.3). Thuật ngữ ban biến tinh (porphyroblast) được dùng chỉ các ban tinh trong đá biến chất (hình 1.1.4). Trường hợp những mảnh tinh thể có kích thước cực lớn, không rõ nguồn gốc, được gọi là khổng tinh (megacrysts). Ví dụ như các "megacryst" của pyroxen trong đá basalt vùng Xuân Lộc, Đồng Nai; Đơn Dương, Lâm Đồng...
6
Nếu bạn đang xem website này trong đĩa CD, hãy bấm vào đây để xem đoạn phim minh họa cho màu đa sắc của biotit. Chú giải phim: Các tiết diện biotit không có cát khai và một hướng cát khai trong đá granodiorit vùng Hòn Đất, Kiên Giang, quan sát dưới một nicol, màu đa sắc của biotit thay đổi khi xoay bàn kính.
Màu và tính đa sắc Ánh sáng khi chiếu vào vật tinh thể, nó sẽ ít nhiều bị hấp thụ (absorption). Do đó, khi đi qua vật, ánh sáng trở nên yếu đi. Nếu tinh thể làm yếu đồng đều tất cả các tia sáng đơn sắc, tinh thể sẽ không có màu (colourless). Tinh thể hấp thụ những tia đơn sắc của ánh sáng trắng không đều nhau làm vật trở nên có màu riêng (coloured). Độ đậm nhạt của màu phụ thuộc hai yếu tố: khả năng hấp thụ và chiều dày của vật chất. Đối với mẫu lát mỏng thạch học, chiều dày các tiết diện khoáng vật rất nhỏ (~0,03mm), nhiều khoáng vật gần như không màu, mặc dù chúng có màu trong mẫu thạch học. Một ít khoáng dễ dàng nhận diện bởi màu của chúng do tính hấp thụ mạnh như biotite thường có màu nâu, hornblend có màu lục. Những khoáng vật chắn sáng (opaque) chỉ có thể nghiên cứu bằng ánh sáng phản chiếu. Một vài khoáng lại có tính thay đổi màu khi quay bàn kính với một nicol. Những tinh thể dị hướng, sự hấp thụ ánh sáng cũng thay đổi tùy theo vị trí phương dao động của ánh sáng phân cực với các phương dao động của tinh thể. Do vậy, màu riêng của tiết diện thay đổi khi ta xoay bàn kính. Đó là hiện tượng đa sắc của tinh thể.
Tính cát khai Sự có mặt hoặc không có mặt của cát khai, góc giữa hai hệ thống cát khai (nếu tiết diện có nhiều hơn một hướng cát khai) là những yếu tố nhận biết khoáng vật trong lát mỏng. Có khoáng vật hiếm khi gặp tiết diện có cát khai (như thạch anh). Nhóm mica có thể dễ dàng được tách ra thành những tấm mỏng bởi vì mica có một hệ thống cát khai hoàn toàn theo mặt phẳng dạng tấm.
Hình 1.1.5. Vị trí ba mặt cắt qua 2 mặt cát khai cho ra 3 giá trị góc cát khai khác nhau: Mặt cắt 1: vuông góc với cả hai mặt cát khai cho góc cát khai 1. Mặt cắt 2: cho góc cát khai 2 < góc cát khai. Mặt cắt 3: cho góc cát khai 3 > góc cát khai 1. Mặt cắt 1 cho góc cát khai thật. Mặt cắt 2 và mặt cắt 3 cho góc cát khai biểu kiến
Những khoáng vật có nhiều hơn một hệ thống cát khai, góc giữa hai hệ thống cát khai giúp nhận ra khoáng vật. Ví dụ: góc cát khai của nhóm amphibol bằng 56o, nhóm pyroxen bằng 87o. Tiết diện được chọn đo góc cát khai cần phải có hai hướng cát khai, đường cát khai rõ, mảnh. Góc cát khai chuẩn của một khoáng vật chỉ xác định đúng trên tiết diện vuông góc với cả hai mặt cát khai (hình 1.1.5).
7
Tính cát khai của khoáng vật được mô tả:
Hình 1.1.6. Hình dạng tinh thể khoáng vật biotit có một hệ thống cát khai song song với (001), ảnh chụp tiết diện song song với (001) không có cát khai và tiết diện có một hướng cát khai khi cắt xiên góc hoặc song song với trục c của khoáng vật biotit trong đá granodiorit vùng Hòn Đất, Kiên Giang . Ảnh chụp dưới KHV phân cực (1Ni, 3.3x4x).
- Cát khai hoàn toàn: nếu chúng thể hiện trên tiết diện là những đường thẳng song song, kéo dài liên tục. - Cát khai không hoàn toàn: nếu cát khai trên tiết diện là những đường thẳng song song, đứt đoạn. Tính cát khai của tinh thể khoáng vật biểu hiện khác nhau tùy theo vị trí cắt của tiết diện. Nếu tinh thể chỉ có một hệ thống cát khai (vd: biotit, muscovit), tiết diện song song với mặt cát khai sẽ không có cát khai, các tiết diện còn lại đều có một hướng cát khai (hình 1.1.6).
Khoáng vật có hai hệ thống cát khai (augit, hornblen lục), các tiết diện có hai hệ thống cát khai:
o Nếu hai hệ thống cát khai này song song với nhau, tiết diện chỉ có một hướng
cát khai
o Nếu chúng cắt nhau, tiết diện sẽ có hai hướng cát khai (hình 1.1.7).
Hình 1.1.7. Hình dạng tinh thể pyroxen một nghiêng có hai hệ thống cát khai theo (110) và (110), ảnh chụp tiết diện có một hướng cát khai (gồm hai hệ thống cát khai song song) và tiết diện hai hướng cát khai cắt nhau của khoáng vật pyroxen một nghiêng trong đá monzodiorit vùng Hòn Đất, Kiên Giang dưới KHV phân cực (1Ni, 3.3x4x)
Mặt cát khai thường song song với mặt tinh thể. Tuy không phải luôn luôn đúng trong mọi trường hợp nhưng tính chất này cực kì quan trọng cho việc định hướng các phương trục tinh thể, mặt tinh thể trong việc đo góc tắt.
8
Chiết suất
Bảng xác định chiết suất của khoáng vật trong lát mỏng (theo V.N. Lôđôtsnhikôp và V.I. Lutrixki)
Độ nổi
Mặt sần
Các khoáng vật đặc trưng
Chiết suất (n)
Chuyển động của riềm becke khi nâng cao ống kính
Ranh giới giữa hạt và nhựa
n<1.47
Rõ
Rõ
Từ hạt sang nhựa
Opan, fluorit
Âm (hạt có dạng chìm xuống)
1.47-1.53
Yếu
Không có
Từ hạt sang nhựa
Orthoclas, microlin
Không có
1.53-1.54
Không có
Không có
Nephelin, Albit
Không có
Không có
1.54-1.57
Yếu
Không có
Từ nhựa sang hạt
Không có
Thạch anh, andesin
1.57-1.60
Rõ
Yếu
Từ nhựa sang hạt
Muscovit, labrado
Dương (hạt có dạng nổi cao)
1.60-1.70
Rõ
Rõ
Dương
Từ nhựa sang hạt
Apatit, hornblend, Augit, olivin
1.70-1.78
Rất rõ Rất rõ
Rất cao
Từ nhựa sang hạt
Epidot, granat (garnet)
n>1.78
Rất rõ Cực rõ
Từ nhựa sang hạt
Sphen, Zircon
Cực cao (rìa hạt như được tô một đường đen dày)
Nguồn tài liệu: Quan Hán Khang. Quang học tinh thể và kính hiển vi phân cực. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1986
Chiết suất của khoáng vật được xác định gián tiếp bằng việc quan sát mặt sần và độ nổi của tiết diện dưới một nicol (xem Bảng xác định chiết suất của khoáng vật trong lát mỏng).
Nguyên nhân tạo ra mặt sần là do khi mài lát mỏng, bao giờ trên bề mặt tiết diện cũng còn những chỗ lồi lõm. Nếu chiết suất của hạt khác với chiết suất của nhựa canada phủ trên bề mặt hạt, chùm ánh sáng song song khi qua hạt sẽ bị khúc xạ (hội tụ hoặc phân kì) ở những chỗ lồi lõm. Những khoáng vật có chiết suất cao sẽ nổi cao hơn khoáng vật có chiết suất thấp (hình 1.1.8; 1.1.9). Để so sánh chiết suất của hai khoáng vật nằm cạnh nhau, chúng ta sử dụng phương pháp tạo riềm Becke.
Hình 1.1.8. Mẫu monzodiorit vùng Hòn Đất, Kiên Giang. Hai tiết diện pyroxen (Py) một nghiêng nổi cao hơn các khoáng vật chiết suất thấp hơn ở xung quanh (1Ni, 3.3x4x).
Lưu ý: một số khoáng vật không màu, có chiết suất gần bằng nhau, khi các tiết diện của chúng nằm cạnh nhau sẽ khó phân biệt được ranh giới hạt. Trường hợp này chúng ta phải đóng 2 nicol để quan sát hình dạng hạt (hình 1.1.9).
9
Hình 1.1.9. Ảnh chụp mẫu đá granit sáng màu, khối Xuân Thu, Quảng Ngãi dưới 1nicol và 2 nicol (3.3x4x). Tiết diện muscovit (Ms) có ranh giới rõ hơn so với các khoáng vật thạch anh (Q) và plagioclas (Pl) bên cạnh ở dưới một nicol. Ranh giới các tiết diện thạch anh, plagioclas chỉ thấy được ở 2 nicol vuông góc.
Lưỡng chiết suất Lưỡng chiết suất của một khoáng vật là hiệu số chênh lệch giữa chỉ số chiết suất lớn nhất và nhỏ nhất trong tinh thể khoáng vật (ng-np). Trong một tiết diện tinh thể bất kì, lưỡng chiết suất của tiết diện được tính bằng công thức: R=d(n1-n2) Trong đó: o d là chiều dày tiết diện. Đối với lát mỏng, d luôn cố định ở 0.03mm. o R là hiệu số đường đi (độ chậm); o n1-n2: lưỡng chiết suất của tiết diện Lưỡng chiết suất của tiết diện và độ chậm R được xác định bằng cách quan sát màu giao thoa (interference colours) của tiết diện, sau đó sử dụng bảng màu Michel Levy để tra tìm giá trị của chúng. Cách làm như sau: - Trên bảng màu Michel Levy (hình 1.1.10), kẻ đường nằm ngang ứng với giá trị d= 0.03mm (30mm) ở trục chiều dày lát mỏng (Thin Section Thickness) bên tay trái của bảng màu. - Trên đường nằm ngang này, tại vị trí màu giao thoa quan sát được: o nếu chiếu thẳng xuống trục nằm ngang bên dưới được giá trị R, o nếu chiếu theo các đường chéo được kẻ từ góc trái dưới cắt đường nằm ngang bên trên được giá trị lưỡng chiết suất.
Chiều dày lát mỏng kiểm tra bằng màu giao thoa của tiết diện thạch anh: nếu d đúng bằng 0.03mm, đã biết lưỡng chiết suất của thạch anh: ng-np=0.0091. Ta suy ra được màu giao thoa của tiết diện thạch anh trong mẫu cao nhất là xám, đôi khi có màu vàng bậc I. Nếu trong mẫu có những tiết diện thạch anh màu giao thoa cao hơn vàng bậc I thì có nghĩa mẫu lát mỏng đó bị mài dày Màu giao thoa của tiết diện được xác định theo các bước: - Dưới 2 nicol vuông góc, xoay tiết diện đang quan sát về vị trí tắt - Từ vị trí tắt, xoay tiết diện thêm 45o (chiều nào cũng được). Quan sát màu giao thoa của tiết diện. Lưu ý: - Một tinh thể có thể bị cắt ở những vị trí khác nhau, ứng với mỗi tiết diện sẽ có một giá trị lưỡng chiết suất và màu giao thoa riêng của lát cắt. - Lưỡng chiết suất của khoáng vật luôn luôn bằng ng-np, được xác định trên tiết diện có chứa 2 phương dao động Ng và Np của tinh thể (tiết diện song song với trục
10
Hình 1.1.10. Bảng màu Michel Levy
quang của tinh thể một trục và song song với mặt trục quang của tinh thể 2 trục), tiết diện này có màu giao thoa cao nhất trong toàn bộ các lát cắt tinh thể. - Các tiết diện của tinh thể hạng cao, tiết diện vuông góc trục quang của tinh thể một trục và hai trục đều có giá trị độ chậm R=0 nên sẽ hoàn toàn tối đen dưới 2 nicol vuông góc.
Góc tắt
Góc tắt được tạo bởi một phương dao động xác định của mặt quang suất với một phương đặc trưng của tinh thể (trục tinh thể, mặt tinh thể...). Trị số góc tắt cần phải ký hiệu rõ bằng tên của phương dao động và phương đặc trưng của tinh thể tạo g dao động Ng và trục c của hornblend bằng 12o thành. Ví dụ: góc tắt tạo bởi phươn được ký hiệu như sau: Ng^c=12o. Một khoáng vật, chỉ nên c họn đo góc tắt trên những tiết diện chính của mặt quang suất. Góc tắt của các tiết diện này xác định góc tắt của tinh thể.
ình 1.1.11. Tiết diện // mặt trục quang đồng thời cũng là tiết
H diện // (010) của tinh thể.
hương đặc trưng của tinh thể, tùy loại Các p khoáng vật sẽ được xác định trên những tiết diện chính của mặt quang suất nhờ vào dấu hiệu: phương cát khai hay một cạnh thẳng rõ nét của tiết diện. Ví dụ: tiết diện song song với mặt trục quang của hornblend có một hướng cát khai cũng là hướng của trục c (hình 1.1.11). Trên tiết diện này còn thể hiện nhiều tính chất của tinh thể như:
Chứa các phương song song với các trục a và c của tinh thể: phương của trục c - song với phương cát khai, phương của trục a tạo với cát khai một góc β~106o.
11
- Chứa hai phương dao động Ng và Np, hai trục quang của tinh thể. Như vậy sẽ quan sát được màu đa sắc theo Ng và Np, và tiết diện này cũng xác định lưỡng chiết suất và dấu kéo dài của tinh thể.
- Có các góc tắt tạo bởi phương dao động Ng, Np với các trục c và trục a, trong đó góc tắt Ng^c dễ dàng đo được dưới kính.
Ví dụ: tiết diện vuông góc trục c của hornblen có hai phương cát khai song song với (110) và (110), góc cát khai bằng 56o, phương dao động Nm nằm ngay trên đường phân giác của góc 56o. Tiết diện này được gọi là tắt đối xứng vì có 2 giá trị góc tắt: Nm^(110)=Nm^(110)=23o (hình 1.1.12).
ornblend
Hình 1.1.12. Tiết diện vuông góc trục c của h
Người ta phân ra 3 kiểu tắt như sau: o Tắt thẳng (straight extinction): góc tắt bằng 0o o Tắt xiên (oblique extinction): góc tắt khác 0o. o Tắt đối xứng (symmetrical extinction): khi tiết diện có hai phương đặc trưng (2 cạnh tinh thể, hai hướng cát khai,...) phân bố đối xứng với phương dao động
Nếu bạn đang xem website này trong đĩa CD, hãy bấm vào đây để xem đoạn phim minh họa cho tắt làn sóng của thạch anh
Ngoài ra, còn gặp những kiểu tắt đặc bi t như tắt làn sóng của thạch anh trong ệ những đá bị cà ép.
D ấu kéo dài
ể có dạng kéo dài (hình trụ, hình que,...), dấu kéo dài được quy ước Những tinh th như sau:
dương nếu phương kéo dài của tinh thể trùng với phương dao động - Tinh thể kéo dài Ng hoặc ngả về Ng nhiều hơn Np.
kéo dài của tinh thể trùng với phương dao động Np - Tinh thể kéo dài âm nếu phương hoặc ngả về Np nhiều hơn Ng.
- Tinh thể kéo dài không xác định được trong hai trường hợp sau: o Phương kéo dài tạo với các phương dao động Ng và Np một g
óc giao động trong khoảng từ 30 đến 60o. Ví dụ: Augit có dạng hình lăng trục kéo dài theo trục c, góc tạo bởi trục c (phương kéo dài của tinh thể) với Ng thay đổi từ 42-55o (góc tắt Ng^c=42-55o). Vì Ng vuông góc Np nên có thể suy ra Np^c=48-35o. Trong trường hợp này chúng ta khó có thể xác định được trục c ngả về phương dao động nào nhiều hơn.
ủa tinh thể trùng với phương dao động Nm, có thể lấy forsterit Phương kéo dài c o (hình 1.1.13) làm ví dụ:
- Tiết diện//(010) dấu kéo dài âm (Nm và Ng)
- Tiết diện//(100) dấu kéo dài dương (Nm và Np )
- Tiết diện//(001) dấu kéo dài không xác định (Ng và Np)
Như vậy dấu kéo dài của tinh thể forsterit không xác định.
12
Hình 1.1.13. Tinh thể forsterit dấu kéo dài không xác định
Đ ặc điểm song tinh và cấu tạo đới
Hình 1.1.14. Một số kiểu song tinh và cấu tạo đới trạng của feldspar (mẫu Huỳnh Văn Hải)
Đặc điểm song tinh và cấu tạo đới trạ ng phổ biến nhất trong nhóm feldspar. Những kiểu song tinh nhất định điển hình cho từng loại khoáng vật của nhóm. Vd: plagioclas thường có cấu tạo đa hợp tinh albit, hợp tinh pericline, song tinh carlbad,...; microlin với cấu tạo song tinh mạng lưới... (hình 1.1.14).
B iến đổi thứ sinh
Hầu hết các khoáng vật tạo đá kết tinh ở nhiệt độ tương đối cao, khi ở vào điều kiện nhiệt độ thấp hơn chúng có thể bị thay thế bởi khoáng vật khác ổn định hơn trong điều kiện mới. Sự biến đổi thứ sinh xảy ra bất kỳ thời gian nào và sản phẩm thứ sinh thường kích thước quá nhỏ để xác định dưới kính.
vật được xác định hoặc phân biệt Dựa vào đặc điểm biến đổi thứ sinh, nhiều khoáng với khoáng vật khác. Ví dụ: phân biệt thạch anh với feldspar...
13
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Các khoáng vật tạo đá chính
OLIVIN (Mg, Fe)2[SiO4]
Fosterite:
Mg2[SiO4] Fe2[SiO4] Fayalite:
Tinh hệ:
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979)
Vị trí mặt quang suất: Trực thoi Np||b; Nm||c; Ng||a; Mặt trục quang O.A.P.||(001)
14
OLIVIN
Hình dạng tinh thể Dạng hạt (granular), dạng lăng trụ ngắn (short prisms)
Cát khai
Cát khai đối với olivin không đặc trưng, nhưng các đường nứt thô lại rất thường gặp. Trong đá phun trào đôi khi thấy cát khai không hoàn toàn theo (010). Cát khai theo (100) rất hiếm.
Màu và tính đa sắc Không màu
Chiết suất Forsterit Fayalit
Mặt sần, Độ nổi (tra bảng chiết suất) 1.636 - 1.827 np
1.651 - 1.869 nm
1.669 - 1.879 ng
Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) Lưỡng chiết suất, 0.033 - 0.052 ng-np
Góc tắt Nếu tinh thể có cát khai theo (010), các tiết diện một hướng cát khai tắt thẳng, góc tắt Ng^a=0o
Không xác định (xem thêm bài dấu kéo dài) Dấu kéo dài
Góc 2V Quang dấu
Fosterit: 2VNg=84o. Quang dấu (+). Fayalit: 2VNp=50o. Quang dấu (-). Đa số olivin trong đá magma đều có dấu quang hầu như trung tính.
Biến đổi thứ sinh Olivin bị biến đổi idingsit hóa và serpentin hóa ven rìa và dọc theo các đường nứt..
2
O = (Mg,Fe) 3 (Mg,Fe) SiO 4 + SiO 2 + 4 H 2 Si4O10(OH)8 6
Olivin Serpentin
Nguồn gốc
Olivin chủ yếu có nguồn gốc magma. Chúng là khoáng vật chính của các đá siêu mafic, mafic. Forsterit, fayalit còn gặp trong đá biến chất trao đổi. Chrysolit, hyalosiderit gặp trong đá basalt, gabbro, ... Lưu ý: olivin hiếm khi tồn tại cùng với thạch anh trong đá magma vì dung thể nếu dư SiO2 sẽ phản ứng với olivin tạo khoáng vật pyroxen:
(Mg,Fe)2SiO4 + SiO2 = (Mg,Fe)2Si2O6 Olivin Pyroxen
15
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
PYROXEN TRỰC THOI (Mg,Fe)2[Si2O6]
Enstatit:
Mg2[Si2O6] Fe2[Si2O6]
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979)
Ortho-ferrosilit: Tinh hệ: Vị trí mặt quang suất: Trực thoi Np||b; Nm||a; Ng||c; Mặt trục quang O.A.P.||(100)
16
PYROXEN TRỰC THOI
Khoáng vật Enstatit Bronzit Hypersthen
Công thức hóa học Mg2[Si2O6] (Mg,Fe)2[Si2O6] (Mg,Fe)2[Si2O6]
Hình dạng tinh thể Dạng lăng trụ hoặc dạng hạt
Cát khai 2 hệ thống cát khai theo (210) và (210), góc cát khai 880.
Màu và tính đa sắc Không màu Hồng nhạt đến lục nhạt Không màu hoặc rất nhạt
1.712 1.679 Chiết suất np: 1.657
1.686 1.724 nm: 1.659
1.690 1.727 ng: 1.665
0.011 0.015 ng-np: 0.008
Lưỡng chiết suất
Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy)
Góc tắt Tắt thẳng: Ng^c =0o
Dấu kéo dài Dương
Công thức đa sắc
Ng: lục nhạt; Nm: vàng nhạt Np: hồng hạt Ng>Nm>Np
2VNg >54o. (+) 2VNp >45o. (-) Góc 2V Quang dấu 2V=90o
Biến đổi thứ sinh
Pyroxen trực thoi biến đổi thứ sinh gần giống như olivin, nó thường bị biến thành serpentin. Đôi khi pyroxen trực thoi cũng có thể biến thành talc, chlorit và amphibol.
Nguồn gốc
Trong tự nhiên, pyroxen trực thoi tham gia vào thành phần các đá gabbro, norit, peridotit, pyroxenit. Trong các đá biến chất, pyroxen trực thoi được thành tạo ở tướng biến chất cao, thí dụ tổ hợp pyroxen trực thoi + silimanit + thạch anh thuộc tướng gneis hypersthen – silimanit.
17
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
PYROXEN MỘT NGHIÊNG
Một nghiêng, β~106o
(Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979)
Tinh hệ: Vị trí mặt quang suất: Nm||b; Mặt trục quang O.A.P.||(010)
18
PYROXEN MỘT NGHIÊNG
Khoáng vật Diopsid Augit Aegirin-augit
Công thức hóa học Ca(Mg,Fe)
[Si2O6] Ca(Mg,Fe,Al) [(Si,Al)2O6] mNaFe3+ [Si2O6]+ nCa(Mg,Fe)[Si2O6]
Hình dạng tinh thể Hình kim (acicular) Lăng trụ kéo dài Lăng trụ ngắn (short prisms) hoặc dạng hạt (granular)
Cát khai 2 hệ thống cát khai theo (110) và (110), góc cát khai 870.
Diops. Sal. Hed.
Màu và tính đa sắc Không màu Lục nhạt đến xanh lục đậm
giàu Di - giàu Ae
Lục nhạt phớt nâu hoặc phớt hồng Diops. Sal. Hed. Chiết suất
np: 1.665-1.699-1.727 1.670-1.693-1.734 1.695-1.741
nm: 1.672-1.709-1.735 1.676-1.698-1.750 1.700-1.746
ng: 1.696-1.728-1.756 1.690-1.720-1.772 1.728-1.762
Lưỡng chiết suất
ng-np: 0.031-0.029-0.029 0.024-0.027-0.029 0.033-0.021
Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy)
Góc tắt Ng^c: 38-48o Ng^c: 39-47o
Aegirin: Np^c:0o-8o Aegirin-augit: Np^c: 0o-30o
Dấu kéo dài Không xác định Không xác định Âm
Công thức đa sắc
Ng: lục nhạt;
Nm: lục
Np: lục đậm
Ng Góc 2V
Quang dấu 2VNg = 56-63o.
(+) 2VNg = 42-60o.
(+) 2VNg = 60o; giàu Di
2V=90o; (±)
2VNp = 60o; giàu Ae Biến đổi thứ sinh Pyroxen giàu Mg thông thường bị biến thành serpentin, talc và
magnetit.
Trong quá trình magma qua phản ứng với dung dịch magma
và các quá trình khác pyroxen có thể bị thay đổi giả hình bởi
amphibol, mica hoặc chlorit. Nguồn gốc Diopsid gặp trong đá magma, trong đá biến chất biến chất
khu vực và biến chất trao đổi. Augit thường gặp trong các đá magma mafic và siêu mafic. Aegirin là khoáng vật của đá magma giàu kiềm. Đôi khi
aegirin gặp trong đá biến chất tiếp xúc. Trong thiên nhiên, amphibol ít khi có thành phần thuần nhất mà thường là hỗn hợp
đồng hình của hai hay một vài thành phần. Các khoáng vật quan trọng gồm có: 3Fe+3 Tinh hệ: 2[Si8O22](OH,F)2
Một nghiêng, β~106o
Nm||b; Mặt trục quang O.A.P.|| (010) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Vị trí mặt quang suất: Tremolit Actinolit Hornblend Hornblend Arfvedsonit Riebeckit basaltic Khoáng
vật Lăng trụ (prisms) hoặc dạng que Hình
dạng
tinh thể 2 hệ thống cát khai theo (110) và (110), góc cát khai 560. Cát
khai -> Fe
1.614-1.675
1.618-1.691
1.633-1.701 1.670-1.692
1.683-1.730
1.693-1.760 1.633-1.702
1.639-1.705
1.642-1.707 1.685-1.695
1.687-1.697
1.689-1.699 Trem. Act. Fe-act.
np: 1.608-1.647-1.688
nm: 1.618-1.659-1.699
ng: 1.630-1.667-1.704 0.019-0.026 0.026-0.072 0.009-0.005 0.004 ng-np: 0.022-0.020-0.016 Lục nhạt Xanh lục Nâu Không
màu Xanh lục hoặc lục tím
nhạt Màu và
tính đa
sắc c^Ng=12-25o c^Ng=10-20o c^Ng=0-12o c^Np=7-28o c^Ng=5o Chiết
suất
Lưỡng
chiết
suất, Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất)
Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) Góc tắt Ng: xanh lục;
Nm: lục xanh;
Np: lục nhạt;
Ng>Nm>Np Ng: nâu;
Nm: nâu vàng;
Np: vàng nâu;
Ng>Nm>Np Ng: lục;
Nm: xanh lục;
Np: xanh, xanh da trời;
Ng Dương Âm Dấu
kéo dài (-) Trem. Act. Fe-act.
2Vnp= 85o-80o-74o
(-) 2Vnp=
56o - 85o
(-) 2Vnp=
60o - 80o
(-) 2Vnp=
80o - 90o
(-) Công
thức đa
sắc Góc 2V
Quang
dấu Nguồn
gốc,
Biến đổi
thứ
sinh Tremolit - Actinolit: loạt tremolit-actinolit là khoáng vật sau magma, không
gặp trong đá dưới dạng khoáng vật nguyên sinh. Thường gặp trong đá
magma và biến chất. Tremolit - actinolit dạng sợi có tên là amian hoặc
asbet được dùng làm vật liệu chịu lửa cao cấp
Hornblend thường: trong đá phun trào, hornblend thường bị mỡ hóa
(opacit hóa) thay thế bằng những hạt nhỏ manhetit màu đen.
Hornblend basaltic: hornblend basaltic gặp trong đá kiềm.
Arvedsonit: arvedsonit thường gặp trong đá kiềm, nhất là đá siêu kiềm.
Riberkit: là khoáng vật của đá magma kiềm, nhưng cũng có thể là khoáng
vật của đá biến chất tiếp xúc thường đi cùng với fluorit, zircon, astrophylit. Khoáng vật Công thức hóa học K2(Mg,Fe)2[Si3AlO10](OH,F)2 K2Al2[Si3AlO10](OH)2 Tinh hệ Một nghiêng, β~100o Một nghiêng, β~96o Vị trí mặt quang suất Np^a=90-81o,
Ng^a=0-9o,
Nm || b; Np^a~90o,
Nm^a=0.5-2o,
Ng || b; Mặt trục quang O.A.P. || (010) Mặt trục quang O.A.P. ^ (010) Khoáng vật Hình dạng tinh thể Cát khai Dạng tấm (tabular), dạng vảy. Màu và tính đa sắc Cát khai hoàn toàn theo (001) Chiết suất
Lưỡng chiết suất Giàu Fe.
1.552-1.570
1.582-1.619
1.588-1.624
0.036-0.054 Mer. Lep. Sid.
np: 1.571-1.598-1.616
nm: 1.609-1.651-1.696
ng: 1.610-1.652-1.697
ng-np: 0.039-0.054-0.081 Nâu Không màu Mặt sần; Độ nổi (tra bảng chiết suất) Góc tắt Màu giao thoa (tra bảng màu Michel Levy) Dấu kéo dài Ng^a=0-9o Tắt thẳng: Ng^b =0o Công thức đa sắc (+) (+) Ng: Nâu đậm; Nm: Nâu; Np:
Nâu vàng Góc 2V Quang dấu Ng>Nm>Np -Muscovit rất bền vững trong
các quá trình ngoại sinh. Nguồn gốc; Biến đổi thứ
sinh -Muscovit rất phổ biến trong
nhiều đá magma, biến chất và
trầm tích. -Biotit dễ bị biến đổi dưới tác
dụng của các quá trình sau
magma và ngoại sinh. Trong
những trường hợp đó, nó bị
nhạt màu và dần dần trở nên
không màu (muscovit hóa). -Trong đá magma, muscovit là
khoáng vật thay thế các khoáng
vật khác trong các quá trình sau
magma. -Biotit cũng có thể bị chlorit
hóa, epidot hóa. Khi bị phong
hóa, biotit biến thành tập hợp
sét, oxit sắt ngậm nước, thạch
anh. tạo -Muscovit còn có nguồn gốc
trong
thành
biến chất,
những điều kiện nhất định. -Muscovit có giá trị công nghiệp
gặp trong pegmatit. -Biotit rất phổ biến trong các đá
magma felsic và trung tính,
trong nhiều đá biến chất và
trầm tích. -Có thể nhầm muscovit với
tremolit hoặc pyroxen -Biotit có thể nhầm với chlorit.
Phân biệt bằng tính đa sắc
mạnh hơn của biotit so với
chlorit, lưỡng chiết suất của
biotit cũng cao hơn, màu giao
thoa của chlorit rất thấp và có
tính dị thường. -Biotit cũng có thể nhầm với
amphibol, nhưng amphibol rất ít
khi tắt đứng (amphibol trực thoi
khá hiếm), đa sắc của biotit
cũng mạnh hơn, cát khai cũng
rõ hơn. 2VNp = 0-33o.
(-) 2VNp = 35-50o.
(-) Plagioclase là hỗn hợp đồng hình của hai thành phần: Albit: (Ab) [Si3AlO8]Na
Anorthit: (An) [Si2Al2O8]Ca Oligoclas Labrador Anorthit Các khoáng vật chính trong nhóm gồm có: An0-10Ab100-90
Albit
Andesin An30-50 Ab70-50
Bytownit An70-90Ab30-10 An10-30Ab90-70
An50-70Ab50-30
An90-100Ab10-0 Dạng trung gian có thể gọi albit-oligoclas, oligoclas-andesin… Thành phần hóa học của plagioclas (Nguồn tài liệu: Huỳnh Trung. 2000. Bảng tổng kết những đặc điểm chủ yếu của khoáng vật) Trong những khoáng vật plagioclas có hàm lượng Na không lớn, thường có sự thay
thế của K, giới hạn thay thế chưa có thể xác định. Ngoài ra, có thể chứa lượng nhỏ
của nhôm (Al) được thay thế bởi sắt (Fe). Những plagioclas nào chứa hàm lượng
đáng kể K thì có thể gọi là plagioclas kali. Oxit CaO SiO2 Al2O3 Na2O %An
0
10
20
30
40
50
60
70
80
85
90
95
100 68.81
66.12
63.46
60.83
58.24
55.67
53.14
50.63
48.16
46.93
45.71
44.49
43.28 19.40
21.22
23.01
24.78
26.58
28.26
29.97
31.66
33.33
34.16
34.98
35.80
36.62 0.00
2.11
4.21
6.28
8.32
10.34
12.34
14.31
16.26
17.23
18.19
19.15
20.10 11.79
10.55
9.32
8.11
6.91
5.73
4.55
3.40
2.25
1.68
1.12
0.56
0.00 Trọng lượng
riêng
(tỷ trọng)
2.614
2.630
2.646
2.662
2.678
2.690
2.709
2.725
2.741
2.749
2.757
2.765
2.773 (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) (Theo W. E. Troger. Optical Determination of rock forming mineral. Stuttgart, 1979) Bảng chiết suất và lưỡng chiết suất của plagioclas Mol % Anorthit Ng Nm Np Ng – Np Tên khoáng Albit (Ab) 1.5387 1.5321 1.5285 0.0102 5 Oligoclas – albit 1.5431 1.5381 1.5341 0.0090 13 Andesin 1.5570 1.5533 1.5500 0.0070 40 Labrador 1.5632 1.5583 1.5553 0.0079 52 Bytownit 1.5735 1.5693 1.5645 0.0091 75 Anorthit 100 1.5885 1.5835 1.5756 0.0129 Xác định thành phần (số hiệu) của plagioclas Phương pháp Michel-Levy, còn gọi là phương pháp xác định thành phần (số hiệu) của
plagioclas bằng cách đo góc tắt đối xứng lớn nhất trên tiết diện thẳng góc với mặt
(010) theo luật song tinh anbit. Đặc điểm tiết diện vuông góc với mặt (010) * Ranh giới các mặt tiếp giáp (vết của mặt kết hơp song tinh) rất mảnh và khi
nâng – hạ ống kính (bàn kính) thì bề dày của ranh giới tiếp giáp không thay
đổi (hình 1a) * Khi đặt ranh giới mặt tiếp giáp (vết của hai mặt ghép của song tinh) trùng
với phân giác của dây chữ thập trong thị kính (PP – AA) thì hạt plagioclas sáng
đều, không thấy các giải song tinh (hình 1b) * Khi xoay bàn kính cho đến khi các giải song tinh (chẵn) tắt, và ngược lại
xoay bàn kính về phía khác cho đến các giải song tinh (lẻ) tắt (hình 1c và 1d) Hình 1. Vị trí vùng sáng chung (a) và vùng sáng đều (b) Hai vị trí tắt đối xứng (c) và (d) của tiết diện plagioclase (010) * Tính giá trị trung bình của hai lần đo góc tắt (trái, phải). Góc tắt của hai
phía (chẵn, lẻ) phải bằng nhau hoặc chênh lệch nhau dưới 4o). So sánh chiết suất của hạt plagioclas với nhựa (1,54). Nếu chiết suất lớn hơn nhựa
(1,54) thì lấy số đo góc tắt (giá trị trung bình) dương (+) và nếu chiết suất nhỏ hơn
1,54 thì lấy số đo góc tắt âm (-). Từ việc tra biểu đồ (Fig.162-trong file:
bangtomtatkvtd_tieptheo.pdf) ta xác định thành phần của plagioclas tương ứng với
góc tắt đo được. Chú ý: Phương pháp này chỉ để xác định plagioclas có số hiệu nhỏ hơn 60 (60%An) Orthoclas (K,Na)AlSi3O8
Tinh hệ: Một nghiêng
b = Ng ; a^Np = 3 – 12o ; c^Nm = 14 – 23o Chiết suất: ng=1,526 ; nm=1,522 ; np=1,519
Độ lưỡng chiết suất: Ng – Np = 0,007 Quang dấu (-); góc 2VNp = 69 – 72
Độ trật tự thấp (Δ<1) Biến đổi thứ sinh: kaolin hóa (bị mờ đục). Sanidin (K,Na)AlSi3O8
Tinh hệ: Một nghiêng Chiết suất: Ng = 1,524 – 1,526 ; Nm = 1,523 – 1,525 ; Np = 1,517 – 1,520 Độ lượng chiết suất : Ng – Np = 0,007 Quang dấu (-); góc 2VNp rất nhỏ (có khi gần bằng 0).
Độ trật tự rất thấp (Δ<<1) Microclin (K,Na) AlSi3O8.
Tinh hệ: Ba nghiêng Chiết suất : Ng = 1,525 – 1,530 ; Nm = 1,522 – 1,526 ; Np = 1,518 – 1,522 Độ lưỡng chiết suất: Ng – Np = 0,007 Quang dấu (-); góc 2VNp = 77 - 84 .
Độ trật tự cao (Δ=1) Sự khác biệt của microclin với orthoclas (và các khoáng felspat kali khác) là
microclin thường có cấu tạo song tinh mạng lưới. Cấu tạo song tinh mạng lưới
thấy rõ ở tiết diện song song với (001); còn tiết diện song song với (010) thường
thấy cấu tạo dạng “sợi” (không có mạng lưới). Cấu tạo song tinh mạng lưới thành
tạo do kết hợp của microclin theo luật song tinh albit và periclin. Nguồn gốc: Feldspar kali có nguồn gốc liên quan đến các đá magma felsic, trung
tính và kiềm cũng như các đá pegmatit. Ngoài ra chúng cũng được thành tạo trong
quá trình nhiệt dịch nhiệt độ cao và trong các quá trình biến chất nhiệt động. Thạch anh SiO2
Tinh hệ: • α-thạch anh (hight quartz) kết tinh trong hệ 6 phương
• β-thạch anh (low quartz) kết tinh trong hệ 3 phương
• β-thạch anh <=> α-thạch anh ở nhiệt độ 575o ± 2ο Chiết suất: ne = 1,5533; no = 1,5442
Độ lưỡng chiết suất: no – ne = 0,0091
Quang dấu (+) Chalcedon SiO2 (có ít nước).
Thành tạo dạng kết hạch, trọng lượng riêng d = 2,59 – 2,64 Opal SiO2 (có 3 – 9% H2O).
Dạng ẩn tinh, trọng lượng riêng d = 2. Nguồn gốc:
Thạch anh có nhiều nguồn gốc: magma, biến chất, ngoại sinh. Nguồn gốc magma
của thạch anh thường có thể là thực thụ hoặc nhiệt dịch.
Chalcedon thường liên quan đến quá trình nhiệt dịch nhiệt độ thấp, đến hoạt động
phun trào felsic. Chalcedony cũng thành tạo trong quá trình ngoại sinh do sự khử
nước của keo silic.
Opal là khoáng vật có nguồn gốc thủy sinh hoặc nhiệt dịch trong các trầm tích
geyser (suối nước nóng). Opal còn thành tạo bằng con đường ngoại sinh do phong
hóa các đá, nhất là siêu mafic. Một khối lượng lớn opal được thành tạo bằng cách
trầm tích ở vùng bờ biển do sự ngưng đọng các dung giao silit từ sông chuyển tới.
Opal cũng tham gia vào thành phần xương của một số loài sinh vật biển. Opal rất
dễ bị biến đổi thành chalcedony và thạch anh. Olivin (cid:23)
Pyroxen trực thoi (cid:23)
Pyroxen một nghiêng(cid:23)
Amphibol một nghiêng(cid:23)
Mica(cid:23)
Plagioclas(cid:23)
Feldspar kali(cid:23) Thạch anh(cid:23)
Apatit(cid:23)
Zircon(cid:23)
Sphen(cid:23)
Epidot(cid:23)
Tourmalin(cid:23)
Orthit(cid:23)
Andalusit(cid:23)
Cordierit(cid:23)
Disthen(cid:23)
Silimanit(cid:23) Nguồn tài liệu: Đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả:
Trần Phú Hưng, Lê Đức Phúc, Trần Đại Thắng, Đinh Quang
Sang, Trương Chí Cường, Huỳnh Thị Ngọc Bích. Đặc biệt từ
hai bộ lát mỏng thạch học của: PGS.TS. Huỳnh Trung và GV.
Huỳnh Văn Hải ẢNH CHỤP KHOÁNG VẬT DƯỚI
KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC Ban tinh olivin trong đá basalt olivin vùng Xuân
Lộc, Đồng Nai, các tiết diện bị biến đổi iddingsit
hóa. Ảnh chụp dưới 1Ni (trái) và 2Ni+ (phải),
3.3x10x. Ảnh chụp Trần Đại Thắng
Ban tinh olivin bị serpentin hóa ven rìa và
theo khe nứt. 1Ni, 3.3x10x
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải Các tiết diện olivin có nhiều đường nứt thô
trong đá olivinit. 2Ni+, 3.3x4x
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Cụm ban tinh olivin trong đá basalt olivin vùng
Xuân Lộc, Đồng Nai. Các tiết diện không có cát
khai và các tiết diện có một hướng cát khai
không hoàn toàn. Ảnh chụp dưới 1Ni (trái) và
2Ni+ (phải), 3.3x10x. Ảnh chụp Trần Đại Thắng Các tiết diện olivin có nhiều đường nứt thô
trong đá olivinit. 2Ni+, 3.3x4x
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải Hypersthen màu đa sắc yếu. 1Ni, 3.3x4x.
a) Màu phớt hồng theo Np b) Màu phớt lục theo Ng
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải hoa Enstatit một phương cát khai, màu giao t
xám trắng bậc I. 2Ni+, 3.3x4x .
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải Tiết diện 2 phương cát khai của augit có cấu
tạo hợp tinh h1. (a) dưới 1Ni; (b) dưới 2Ni+;
3.3x10x. Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Tiết diện 1 phương cát khai của augit có cấu
tạo song tinh đa hợp. (a) dưới 1Ni; (b) dưới
2Ni+; 3.3x10x. Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Augit, hợp tinh sablier. 2Ni+, 3.3x10x
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Augit, cấu tạo đới. 2Ni+, 3.3x10x
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải o Tremolit: tiết diện một
hướng cát khai và tiết diện
hai hướng cát khai
a) 1Ni, 3,3x10x
b) 2Ni, 3,3x10x
Ảnh chụp: Trần Đại Thắng
Tiết diện 2 hướng cát khai
của hornblend lục có cấu tạ
hợp tinh h1
a) 1Ni, 3,3x10x
b) 2Ni, 3,3x10x
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Tiết diện 1 hướng cát khai
của hornblend lục (1Ni,
3,3x4x)
a) Màu đa sắc theo Np
b) Màu đa sắc theo Ng
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Hornblend lục (2Ni, 3,3x4x)
a) Cấu tạo đa hợp tinh
b) Cấu tạo đới
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Hornblen nâu (1Ni, 3,3x4x)
a) Màu đa sắc theo Np
b) Màu đa sắc theo Ng
Ảnh chụp: Trần Đại Thắng uảng uảng Biotit, tiết diện một phương cát khai, đa sắc
mạnh. 1Ni, 3.3x4x.
a) màu vàng nhạt theo Np
b) màu nâu đỏ theo Ng
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Tiết diện không có cát khai và các tiết diện
một phương cát khai của biotit trong đá
granodiorit vùng Hòn Đất, Kiên Giang. 1Ni,
3.3x4x. Ảnh chụp Trần Đại Thắng
Biotit bị chlorit hóa. 1Ni, 3.3x4x.
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải
Biotit bị chlorit hóa. 1Ni, 3.3x4x. Đá granit
hai mica, khối Xuân Thu, Minh Long, Q
Ngãi
a) 1Ni, 3.3x4x.
b) 2Ni, 3.3x4x
Ảnh chụp Lê Đức Phúc
Tiết diện muscovit một hướng cát khai
hoàn toàn. Biotit bị chlorit hóa. Đá granit
hai mica, khối Xuân Thu, Minh Long, Q
Ngãi
a) 1Ni, 3.3x4x.
b) 2Ni, 3.3x4x
Ảnh chụp Lê Đức Phúc Plagioclas vị trí sáng chung (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Plagioclas vị trí tắt phải (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Plagioclas vị trí tắt trái (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Plagioclas vị trí sáng đều (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Plagioclas hợp tinh carlbad, albit; cấu tạo
đới trạng (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Plagioclas bị saussurit hóa (2Ni+, 3.3x4x).
Ảnh chụp: Trần Đại Thắng Feldspath kali (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải. Feldspath kali bị albit hóa (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải. Microlin cấu tạo song tinh mạng lưới (2Ni+,
3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải. Thạch anh tha hình, tắt bình thường (2Ni+,
3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Thạch anh tha hình, tắt làn sóng (2Ni+,
3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Thạch anh trong kiến trúc pecmatit (2Ni+,
3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Thạch anh trong kiến trúc myrmekit (2Ni+,
3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Thạch anh trong kiến trúc granophyr
(2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Ban tinh thạch anh bị gặm mòn (2Ni+,
3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Chalcedon dạng spherolit (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Chalcedon dạng spherolit (2Ni+, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải. Các tiết diện apatit có dạng lục giác hoặc
hình trụ kéo dài.(1Ni, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Apatit màu giao thoa xám trắng bậc I.
(2Ni+, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Zircon có dạng hình trụ dài với 2 chóp
nhọn, đường viền sậm màu (1Ni, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Zircon màu giao thoa rực rỡ,đường viền
sậm màu (2Ni+, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Tiết diện hình thoi đặc trưng của sphen
(2Ni+, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Sphen (2Ni+, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Epidot dạng spherolit (1Ni, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Epidot dạng spherolit (1Ni, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải. Tourmalin màu nâu nhạt theo Ng (1Ni,
3.3x4x)
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Tourmalin màu nâu sậm theo Np (1Ni,
3.3x4x)
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Tourmalin (1Ni, 3.3x4x)
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Orthit cấu tạo đới (1Ni, 3.3x10x). Mẫu
J17226.
Ảnh chụp Trần Đại Thắng
Orthit (2Ni, 3.3x10x). Mẫu J17226.
Ảnh chụp Trần Đại Thắng Andalusit (chiastolit) với các đường ẩn
nhập của chất than tạo thành hình chữ
thập (2Ni+, 3.3x10x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Cordierit (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Cordierit với hợp tinh (2Ni+, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Cordierit với hợp tinh (2Ni+, 3.3x10x).
Mẫu H4604. Ảnh chụp Trần Đại Thắng Silimanit hình dạng lăng trụ dài có một
phương cát khai và nhiều đường nứt ngang
(1Ni, 3.3x4).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Silimanit (2Ni, 3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Silimanit dạng bó sợi (fibrolit) (2Ni+,
3.3x4x).
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Kyanit (disthen) dạng lăng trụ dài có một
phương cát khai (1Ni, 3.3x4x)
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải.
Kyanit (2Ni, 3.3x4x)
Bộ sưu tập Huỳnh Văn Hải. Số hiệu mẫu:…………………………………………
Tên khoáng vật:……………………………………… Gồm 2 file:
1) bangtomtatkvtd.pdf
2) bangtomtatkvtd (tieptheo).pdf
Sinh viên in 2 file này để sử dụng trong phòng Thí nghiệm19
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
AMPHIBOL MỘT NGHIÊNG
(cid:131) Tremolit: Ca2Mg5[Si8O22](OH)2
(cid:131) Actinolit: Ca2(Mg,Fe)5[Si8O22](OH)2
(cid:131) Hornblend lục: Ca2(Mg,Fe,Al)5[Si8O22](OH)2
(cid:131) Hornblend basaltic: NaCa2(Fe+2,Mg,Fe+3,Al,Ti)5[(Si,Al)8O22](OH)2
(cid:131) Arfvedsonit: Na3(Fe+2Mg)4(Fe+3Al)[Si8O22](OH,F)2
(cid:131) Riebeckit: Na2Fe+2
20
AMPHIBOL MỘT NGHIÊNG
21
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
MICA
Biotit
Muscovit
22
MICA
Biotit
Muscovit
23
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
PLAGIOCLAS
AnxAb100-x
Tất cả các khoáng vật thuộc nhóm phụ plagiocla đều được kết tinh theo hệ 3
nghiêng. Chúng thường có cấu tạo đa hợp tinh luật albite. Ngoài ra còn gặp hợp tinh
kiểu carlsbad, pericline hay cấu tạo đới.
24
25
26
27
28
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
FELDSPAR KALI
29
30
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
THẠCH ANH
31
32
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Bộ ảnh chụp lát mỏng khoáng vật dưới kính hiển vi
phân cực
33
OLIVIN
PYROXEN
TRỰC THOI
34
PYROXEN MỘT
NGHIÊNG
AMPHIBOL
MỘT NGHIÊNG
a
b
a
b
a
b
a
b
a
b
35
MICA
36
PLAGIOCLAS
FELDSPAR
KALI
37
THẠCH ANH
38
KHOÁNG VẬT
PHỤ
39
KHOÁNG VẬT
PHỤ
KHOÁNG VẬT
TRONG ĐÁ
BIẾN CHẤT
40
KHOÁNG VẬT
TRONG ĐÁ
BIẾN CHẤT
41
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Phiếu mô tả khoáng vật
Dưới một nicol
- Hình dạng hạt (những khoáng vật trong suốt kết hợp quan sát dưới hai nicol
vuông góc )
Chú ý: vẽ hình minh họa các hình dạng đặc trưng của các tiết diện khoáng vật,
trên hình vẽ thể hiện các đặc điểm cát khai, song tinh, hợp tinh nếu có.
- Kích thước hạt (lớn nhất, nhỏ nhất, phổ biến).
- Chiết suất, mặt sần, độ nổi.
- Màu sắc, tính đa sắc
- Cát khai, góc cát khai (nếu có)
Chú ý: vẽ hình minh họa quy trình đo góc cát khai
- Mức độ biến đổi thứ sinh
Dưới hai nicol vuông góc ánh sáng song song
- Đặc điểm song tinh, hợp tinh
- Bậc màu giao thoa cao nhất, độ lưỡng chiết suất (ng-np)
- Góc tắt
- Dấu kéo dài
- Công thức đa sắc
Chú ý: vẽ hình minh họa quy trình đo góc tắt, xác định tên phương dao động, dấu
kéo dài, công thức đa sắc
Dưới hai nicol vuông góc ánh sáng hình nón
- Góc 2V
- Quang dấu
42
KHOÁNG VẬT TẠO ĐÁ
DƯỚI KÍNH HIỂN VI PHÂN CỰC
Thư mục tài liệu in
43