KINH T H VÀ TRANG TRI
CHƯƠNG 1. GII THIU V KINH T H VÀ KINH T TRANG TRI
1. Các khái nim cơ bn v kinh tế nông h
Trong mt s t đin ngôn ng hc cũng như mt s t đin chuyên ngành
kinh tế, người ta định nghĩa v “h” như sau: “H” là tt c nhng người sng
chung trong mt ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tc và người
làm công, người cùng ăn chung. Thng kê Liên Hp Quc cũng có khái nim v
“H” gm nhng người sng chung dưới mt ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung
và cùng có chung mt ngân qu.
Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại hc tng hp Colombia (Canada) cho rng:
“H” là mt nhóm người có cùng chung huyết tc hoc không cùng chung huyết
tc trong mt mái nhà và ăn chung mt mâm cơm.
Nhóm các hc gi lý thuyết phát trin cho rng: “H là mt h thng các
ngun lc to thành mt nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng li có mi quan h
cht ch và phc v h thng kinh tế ln hơn”.
Nhóm “h thng thế gii” (các đại biu Wallerstan (1982), Wood (1981,
1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rng: “H là mt nhóm người
có cùng chung s hu, chung quyn li trong cùng mt hoàn cnh. H là mt đơn
v kinh tế ging như các công ty, xí nghip khác”.
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại hc tng hp Cambridge (1988) đưa ra mt
s định nghĩa v nông dân, nông h. Theo ông cc đặc đim đặc trưng ca đơn v
kinh tế mà chúng phân bit gia đình nông dân vi nhng người làm kinh tế khác
trong mt nn kinh tế th trường là:
Th nht, đất đai: Người nông dân vi rung đất chính là mt yếu t hơn
hn các yếu t sn xut khác vì giá tr ca nó; nó là ngun đảm bo lâu dài đời
sng ca gia đình nông dân trước nhng thiên tai.
Th hai, lao động: S tín nhim đối vi lao động ca gia đình là mt đặc
tính kinh tế ni bt ca người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ s ca
các nông tri, là yếu t phân bit chúng vi các xí nghip tư bn.
Th ba, tin vn và s tiêu dùng: Người ta cho rng: “người nông dân làm
công vic ca gia đình ch không phi làm công vic kinh doanh thun túy”
(Woly, 1966) nó khác vi đặc đim ch yếu ca nn sn xut tư bn ch nghĩa là
làm ch vn đầu tư vào tích lũy cũng như khái nim hoàn vn đầu tư dưới dng li
nhun.
T nhng đặc trưng trên có th xem kinh tế h gia đình nông dân là mt
cơ s kinh tếđất đai, các tư liu sn xut thuc s hu ca h gia đình, s
dng ch yếu sc lao động ca gia đình để sn xut và thường là nm trong
mt h thng kinh tế ln hơn, nhưng ch yếu được đặc trưng bi s tham gia
cc b vào các th trường có xu hướng hot động vi mc độ không hoàn ho
cao.
Tóm li trong nn kinh tế h gia đình nông dân được quan nim trên các
khía cnh:
H gia đình nông dân (nông h) là đơn v xã hi làm cơ s cho phân tích
kinh tế; các ngun lc (đất đai, tư liu sn xut, vn sn xut, sc lao động…)
được góp thành vn chung, cùng chung mt ngân sách; cùng chung sng dưới mt
mái nhà, ăn chung, mi người đều hưởng phn thu nhp và mi quyết định đều
da trên ý kiến chung ca các thành viên là người ln trong h gia đình.
Gia đình (family) là mt đơn v xã hi xác định vi các mi quan h h hàng,
có cùng chung huyết tc. Trong nhiu xã hi khác nhau các mi quan h h hàng
xây dng nên mt gia đình rt khác nhau. Gia đình ch được xem là h gia đình
(Household) khi các thành viên gia đình có cùng chung mt cơ s kinh tế.
1. V trí, vai trò ca kinh tế h trong thi k đổi mi
Trong thi k chiến tranh, h gia đình Vit Nam va cung cp ngun nhân
lc, va là ngun ca ci vt cht (chưa nói ti tinh thn) cho cuc chiến, đồng
thi li là nơi sn xut vt cht để bo đảm cuc sng không nhng cho gia đình
(ch vi 5% qu đất canh tác đưc chia cho các h gia đình làm kinh tế vườn theo
li t túc, t cp), mà còn đóng vai trò là hu phương ln min Bc cho tin tuyến
ln min Nam (trên cơ s phát trin hp tác xã theo kiu cũ).
Vai trò ca kinh tế h có nhiu thay đổi c v phương thc qun lý ln lao
động sn xut, nht là k t khi phong trào hp tác xã mt dn động lc phát trin.
Mc quan trng ca s thay đổi đó là s ra đời ca Ch th 100, ngày 31-01-1981
ca Ban Bí thư v ci tiến công tác khoán, m rng khoán sn phm đến nhóm và
người lao động trong hp tác xã.
Tiếp theo đó, Ngh quyết 10, ngày 05 – 04 - 1988 ca B Chính tr v đổi
mi qun lý nông nghip đã to cơ s quan trng để kinh tế h nông dân tr thành
đơn v kinh tế t ch trong nông nghip.
Đối vi khu vc nông, lâm trường, nh Ngh định s 12/NĐ-CP, ngày
03-2-1993 v sp xếp t chc và đổi mi cơ chế qun lý các doanh nghip nông
nghip nhà nước, các nông, lâm trường đã tng bước tách chc năng qun lý nhà
nước đối vi vi qun lý snxut, kinh doanh, các gia đình nông, lâm trường viên
cũng được nhn đất khoán và hot động dưới hình thc kinh tế h. Tuy nhng đặc
đim truyn thng ca kinh tế h vn không thay đổi, nhưng vic được giao quyn
s dng đất lâu dài đã làm cho h gia đình tr thành đơn v sn xut, kinh doanh
t ch, t qun. Động lc mi cho s phát trin kinh tế trong nông nghip, nông
thôn đã xut hin.
2. Nhng đim sáng, nhng nhân t tích cc ban đầu
Ch trương, chính sách v giao quyn s dng rung đất lâu dài cho kinh tế
h (đất nông nghip 20 năm, đất lâm nghip 50 năm) đã nhanh chóng đi vào cuc
sng ca hàng triu h nông dân. Và mc du phong trào hp tác xã không còn
phát huy tính tích cc như xưa, nhưng din mo ca kinh tế h nông dân Vit Nam
đã thay đổi mt cách cơ bn, nht là ngày càng có nhiu đóng góp cho vic gii
phóng sc sn xut, nâng cao sn lượng nông nghip, m mang ngành ngh mi,
nâng cao thu nhp. Theo s liu điu tra, trên 74,5% s h đã có t 2 - 4 loi hình
hot động sn xut, kinh doanh để to thu nhp(1).
Cơ cu h nông dân theo ngành ngh đang chuyn dch theo hướng tăng
dn s lượng và t trng nhóm các h tham gia sn xut phi nông nghip, như
công nghip, tiu th công nghip và dch v; s h làm nông, lâm nghip và thy
sn gim t 80,9% năm 2001 xung còn 70,9% năm 2006. Các nghiên cu đều
cho thy, giai đon 2001 - 2006 tc độ chuyn dch y đã din ra nhanh hơn trước.
Nếu thi gian này GDP nông nghip đóng góp 20,23% vào cơ cu kinh tế, nhưng
là nn tng ca s n định chính tr - xã hi vì chúng ta có ti trên 70% dân s
sng ti nông thôn, thì trong s đó, đã có ti 40% dân s nông thôn có ngun thu
t công nghip, tiu th công nghip và dch v. Đây là mt động thái tích cc.
Trong bn thân lĩnh vc sn xut nông, lâm nghip và thy sn, s h sn
xut thun túy nông nghip gim dn, trong lúc s h tham gia sn xut lâm
nghip, thy sn tăng lên. Tuy vy, tính đến năm 2006, s lượng và t trng các h
trong lĩnh vc thy sn (chiếm 6,2%), lâm nghip (chiếm 0,3%) vn b đánh giá là
còn quá thp, chưa tương xng vi tim năng thc tế.
Mt động thái tích cc rt đáng được lưu ý ca kinh tế h nông dân là s
xut hin ngày càng nhiu các h bt phá khi tình trng t cung, t cp vươn lên
sn xut hàng hóa, trong đó phương thc trang tri gia đình phát trin mnh và
ngày càng đóng vai trò quan trng trong sn xut nông, lâm nghip và thy sn.
Trong bn thân kinh tế h trang tri cũng có s phát trin v cht, xut hin
nhiu nhu cu đầu tư vn ln, thuê đất canh tác và lao động thường xuyên hoc
theo thi v, chuyn dch mnh m cơ cu cây, con theo hướng đáp ng ngày mt
tt hơn nhu cu th trường. Chng hn, trang tri chăn nuôi tăng rt nhanh, bên
cnh s trang tri sn xut cây hàng năm và cây lâu năm cũng có s phát trin v
s lượng và cht lượng. Lượng hàng hóa nông sn ca các trang tri đang ngày
càng có v trí trên thương trường. Mt s các trang tri ln đã bt đầu phát trin
thương hiu, m rng các quan h làm ăn vi các công ty ln trong chế biến, thu
mua và xut khu.
3. Khó khăn và thách thc trong thi gian ti
- Kinh tế h gia đình phn ln sn xut vi qui mô nh, t cp, t túc, do
rung đất giao cho các h manh mún, bình quân rung đất trên đầu người thp.
-Trình độ hc vn, trình độ tay ngh ca người lao động thp, vic t chc
sn xut, kinh doanh ca các h gia đình ch yếu da vào kinh nghim nên cht
lượng sn xut, kinh doanh chưa cao và thiếu bn vng.
-
Cht lượng sn phm hàng hoá ca các h gia đình chưa cao, ch yếu
dưới dng thô, tiêu th khó khăn, chưa nm bt được th trường, nên còn th động,
hiu qu thp.
- Khó khăn và thách thc ln đối vi nông dân nước ta nói chung và kinh tế
h nói riêng trong tiến trình hi nhp ngày mt sâu vào kinh tế thế gii là chênh
lch ln v năng sut lao động gia công nghip, dch v và nông nghip. Đây là
mt trong s các nguyên nhân chính đang khoét sâu thêm khong cách c thu nhp
ln mc chi tiêu gia nông thôn và thành th... Thêm vào đó t l h nghèo khu
vc nông thôn tuy đã gim mnh, hơn mt na trong khong thi gian 10 năm,
năm 1993 - 2004, t 66,4% xung còn 25%. Hai năm gn đây, t l h nghèo ca
c nước đã gim t 15,47% năm 2006 xung còn 14,75% năm 2007, vượt kế
hoch đề ra (16%). Nhưng trong nông thôn, cá bit mt s tnh min núi, ti nhng
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tc ít người s h nghèo vn còn chiếm t
trng cao: T l h nghèo ca Lai Châu hin nay là 55,32%; Đin Biên 40,77%;
Hà Giang 39,44% và Bc Cn 37,8%. Dù khu vc nông thôn chiếm ti 90% s h
thuc din nghèo ca c nước, nhưng tc độ gim nghèo nông thôn vn chm
hơn thành th ti 20%. Tính bn vng trong các trường hp thoát đói nghèo trong
nông nghip, nông thôn không chc chn, do thiên tai, dch bnh, m đau... Đim
xut phát thp, tc độ phát trin chm, ri ro ln, thì khong cách khó có th rút
ngn nếu không có nhng gii pháp mang tính đột phá.
Nếu chia toàn b dân s ra 5 nhóm bng nhau v s người và theo các mc
thu nhp t thp đến cao để so sánh chênh lch thu nhp gia nhóm 20% dân s
giàu nht vi nhóm 20% dân s có mc thu nhp thp nht, thì nếu năm 1994,
chênh lch gia nhóm giàu và nghèo là 6,50 ln, đến năm 2006 đã tăng lên 8,34
ln. Nhưng nếu nhóm dân s càng nh li, 10%, hay 5%, thì s chênh lch thu
nhp gia nhóm giàu và nhóm nghèo li càng tăng lên đáng kinh ngc. Theo mt
cách suy lun khác, chênh lch giàu nghèo là rt ln khi đang tnti nghch lý
Vit Nam, rng thu nhp GDP đầu người thì còn rt thp, nhưng giá nhà, đất li
cao ngt ngưởng, ngang vi c nhng nước có thu nhp GDP cao gp hàng chc
ln.
- H nông dân thường rt d b tn thương trước s chi phi khc nghit
ca quy lut th trường. Cơ hi kiếm tin s đến vi người có vn, có điu kin v
thông tin, và k c đim xut phát cao, s nhiu hơn rt đáng k so vi các đối
tượng khác, nht là người nghèo. V nguyên lý, th trường dường như mang li cơ
hi cho tt c mi người, nhưngkhông phi mi người đều có đủ kh năng như
nhau để tn dng cơ hi đó. Người nm
thông tin, người nhiu vn, người lanh li và phi có chút “tinh quái” mi tn
dng cơ hi tt hơn và do đó giàu lên nhanh hơn. Không ít người li dng quá
trình c phn hóa các doanh nghip nhà nước nhng năm gn đây nm gi nhiu
c phiếu; hay nhng người biết trước thông tin v quy hoch nên đầu cơ được
nhng khu đất đắc địa... t đó càng có điu kin thu vén nhng ngun li t các cơ
hi tt, li càng có điu kin tích lũy làm giàu - giàus d giàu thêm hơn, nghèo thì
thua thit và d nghèo đi.
Nhiu h nông dân đang rơi vào cnh thua thit đó trước vòng xoáy ca các
quy lut th trường, nht là nhng nơi hp tác xã không còn tn ti, chính quyn
cơ s li yếu kém, thì không biết da vào đâu? Bi vy, s nghit ngã ca tình
cnh “nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn” đang là tác nhân chính
khoét sâu thêm h ngăn cách giàu nghèo gia người giàu và người nghèo, gia
nông thôn và thành th. Đây là nguyên nhân chính ca hin tượng s người t do
di cư ra thành th kiếm vic làm đang tăng lên hàng ngày. Người nông dân b thu
hi đất cho công nghip hóa, hay đô th hóa cũng rơi vào tình trng tương t. Tư
liu sn xut b mt hoc gim đi, trong lúc chưa chun b kp các điu kin để
chuyn đổi ngh nghip. Phn đông nông dân có tin (ý nói tin đền bù do b thu
hi đất) cũng khó tìmphương án nào cho hiu qu để s dng lượng tin dành dm
đưc cho sn xut, kinh doanh. H luôn trong tâm lý lo s ri ro, bi vy, tư duy
ăn chc, mc bn” vn là ph biến, có đồng nào đổ vào “xây nhà xây ca” chp
vá, cơi ni mt cách manh mún rt tn kém.
- Vn tích lũy ca các h gia đình cũng có s phân bit khá rõ gia các loi
hình sn xut. Theo s liu ca tng điu tra nông nghip, nông thôn năm 2006
ca Tng cc Thng kê, tính đến gia năm 2006 vn tích lũy bình quân mt h
nông thôn là 6,7 triu đồng, tănggp 2,1 ln so vi thi đim tháng 10 năm 2001.
Nhưng vn tích lũy ca các h sn xut phi nông nghip vn vượt lên cao hơn các
h thun nông. H vn ti tích lũy bình quân là 14,9 triu đồng, h thương nghip:
12,1 triu đồng, h thy sn 11,3 triu đồng, trong khi đó h nông nghip thun
ch tích lũy dưới 4,8 triu đồng. Lý do chính ca vic tiết kim tin trong phn
đông các h gia đình nông thôn(2) không phi là để tích lũy m rng sn xut, mà
82%s người được hi tr li là để chi tr khám và cha bnh khi cn thiết và 70%
tr li là để đề phòng các nhu cu chi tiêu đột xut khác, ch 6% mong đợi li
nhun hay lãi sut.
- Trong kinh tế th trường, vic tìm ra cây gì, con gì để cho sn xut hàng
hóa ln đã khó, thì vic tiếp cn đầu vào và đầu ra cho sn xut nông nghip my
năm gn đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế, th trường đầu vào ca sn
xut nông nghip biến động rt bt li cho các h nông dân, giá lên cao liên tc,
giao thông khó khăn, vn ít nên khó khăn trong vic mua giá thp vi khi lượng
ln (mua buôn), mua l thì giá li rt cao, thiếu nhng nhà cung cp tin cy và n
định, và còn thiếu c thông tin để có cơ hi la chn phương án ti ưu.
- Khó khăn trong khâu sơ chế và chế biến sau thu hoch cũng là mt cn tr
ln đối vi kinh tế h nông dân. Phn ln các h nông dân đều thiếu k thut và
kh năng sơ chế nông sn sau thu hoch, thiếu thông tin th trường, chi phí giao
dch cao... Nên phn ln nông sn chưa nâng được thêm giá tr kinh tế đáng k
trong các khâu tiếp theo ca quy trình sn xut đến tay người tiêu dùng, k c mu
mã, tiếp th và tiêu th, xut khu.
- Nhiu h nông dân đang rt cn đến nhng s tr giúp có tính cht cng
đồng, hip hi ngành hàng hay hp tác trong các khâu, nht là đầu vào và đầu ra
ca sn xut, nhưng các hp tác xã (HTX) hin nay trong nông nghip, nông thôn
chưa đáp ng đầy đủ, do chưa hot động tht hiu qu và thiết thc. Theo s liu
điu tra ca Trung tâm Phát trin nông thôn (RUDEC) năm 2007, thì HTX ch đáp
ng 6,9% nhu cu phân bón và 13,8% nhu cu ging, trong khi đó các đại lý tư
nhân cung cp ti 59,2% phân bón và 43,1% ging. Thc trng chung ca các
HTX là, mc vn hot động còn nh, đặc bit là các HTX trong nông nghip, công
nghip, xây dng, thương mi. T l vn c định các HTX rt cao, t trên 70%
đến 95%. Tình trng này làm cho HTX thường không đủ vn lưu động để hot
động, do đó cũng không phát huy đưc vn c định, trong khi vay ngân hàng thì