
NÚI CƠ HỌI CHO PHÁT TRIỂN
13
Chủ đề 1: Thị trưng và thương mại khu vực
Tác động của phát triển chuỗi giá trị khu vực đối với các
nông trại quy mô nhỏ: trường hợp gia súc và bò thịt tại
Đông Nam Á và Trung Quốc
Dominic Smith1, Scott Waldron1, Phạm Văn Lương2, Nguyễn Thị Lâm
Giang3 and Phan Sỹ Hiếu4
Cơ quan
1Trường Nông nghiệp và khoa học Thực phẩm, Đại Học Queensland, Brisbane,
Qld 4072, Australia.
2HELVETAS Hợp tác Quốc tế Thụy Sỹ, Văn phòng Quốc gia Việt Nam, Hà Nội,
Việt Nam
3Trung tâm Phát triển Kinh tế Nông Thôn (CRED), Hà Nội, Việt Nam.
4Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Hà nội, Việt Nam
Tác giả đại diện
d.smith1@uq.edu.au
Từ khóa
Phân tích chuỗi giá trị, Lập mô hình cân bằng giá không gian, hội nhập khu vực,
chăn nuôi gia súc quy mô nhỏ
Giới thiệu
Thị trưng bò thịt tại Trung Quốc và Đông Nam Á đang pht trin và thay
đổi nhanh chóng, mặc d sản lưng thịt bò trên đầu ngưi gia tng, mức
tiêu thụ tính trên đầu ngưi đã vưt qu sản lưng, dẫn đến gi cả tng
đng k và làm gia tng nhanh chóng cc hình thức kinh doanh chnh thức
và phi chnh thức cc loại gia súc và thịt bò trong khu vực.
Thương mại gia tng gây p lực đối với gi thịt gia súc tại cc nông trại quy
mô nhỏ xuất khu gia súc và cung cấp công n việc làm cho cc tc nhân
khc trong chuỗi, bao gồm cc thương li, cc công ty vận tải và chế biến.
Tuy nhiên, sự gia tng thương mại hóa cng tiềm n việc loại bỏ cc tc
nhân đơn l trong chuỗi, như cc nông hộ sản xuất, cc thương li và chủ
cửa hàng bn thịt.
Cc nhà hoạch định chnh sch trong khu vực đang gặp hạn chế do thiếu
dữ liệu, phân tích và bằng chứng chnh xc, cc công cụ cng như diễn đàn
làm nền tảng cho cc chnh sch thương mại và chnh sch trong nước
ph hp nhằm đp ứng những thay đổi nhanh chóng này trong sự nng
động của ngành.

HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC
14
Chủ đề 1: Thị trưng và thương mại khu vực
Cc nghiên cứu hiện đang đưc ACIAR tài tr nhằm hỗ tr cc nhà hoạch
định chnh sch kim tra cc xu hướng hiện tại và tương lai trong thị
trưng thương mại thịt bò trong khu vực và toàn cầu cng như nhằm
phân tích cc chnh sch ph hp về pht trin nông thôn, công nghiệp
và thương mại - đặc biệt liên quan đến tc động của pht trin ngành với
cc nông trại quy mô nhỏ.
Biện pháp tiếp cận nghiên cứu
Cc hoạt động nghiên cứu đưc trin khai trên một khu vực địa lý rất rộng
lớn, bao gồm Đông Nam Á và Trung Quốc. Tuy nhiên, trọng tâm chnh của
cc hoạt động nghiên cứu chủ yếu đưc thực hiện tại Việt Nam (nơi có có
sự gia tng nhanh chóng về nhu cầu và thương mại hóa trong ngành) và
tại Myanmar (nơi cung cấp gia súc tươi sống chnh, hiện đang chuyn dịch
t sản xuất gia súc nhỏ l sang định hướng sản xuất tập trung tại Central
Dry Zone).
Nghiên cứu này dựa trên (i) cc phân tích chi tiết về ngành bò thịt trong
nước sử dụng cc dữ liệu sơ cấp và cc dữ liệu chnh thức và phi chnh
thức bao gồm cả kim tra quan trọng về cc vấn đề thống kê; (ii) Phân tích
cả dòng chảy thương mại chnh thức và phi chnh thức, cc mạng lưới,
rào cản thương mại trong khu vực; và (iii) Xây dựng mô hình Cân bằng gi
không gian của ngành gia súc và thịt bò trong khu vực.
Dự n đã xây dựng đưc mạng lưới cc nhà nghiên cứu và cc nhà cung
cấp thông tin chnh trong toàn khu vực nơi có sự hiu biết t cơ bản đến
phức tạp về ngành thịt bò ở cấp độ địa phương tới toàn khu vực. Cc kết
quả chnh của dự n đưc thảo luận và phổ biến đến cc nhà hoạch định
chnh sch trong mạng lưới này.
Kết quả
Ngành thịt bò và gia súc tại cc quốc gia trong khu vực đang pht trin và
thay đổi nhanh chóng nhằm đp ứng những thay đổi về gi và cầu – đặc
biệt là cầu thịt bò gia tng tại Việt Nam và Trung Quốc.
Ngành bò thịt và gia súc trong khu vực đang đưc tng cưng kết nối
thông qua thương mại. Trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, điều
này đã dẫn đến việc pht trin nhanh chóng bốn chuỗi gi trị chnh kết nối
nhà sản xuất với ngưi tiêu dng bao gồm một chuỗi gi trị gia súc sống
t Myanmar và Thi Lan thông qua Lào tới Việt Nam và Trung Quốc, một
chuỗi gi trị gia súc sống khc t Myanmar/Thi Lan thông qua Campu-
chia vào Việt Nam, một chuỗi gi trị thịt gia súc béo t Úc vào Việt Nam

NÚI CƠ HỌI CHO PHÁT TRIỂN
15
Chủ đề 1: Thị trưng và thương mại khu vực
cng như chuỗi gi trị thịt trâu t Ấn độ vào Trung Quốc thông qua Việt
Nam (Hình 1).
Một tỷ trọng thương mại lớn, đặc biệt là gia súc tươi sống tại khu vực
đồng bằng sông Cửu Long hiện không chnh thức, hoặc bn chnh thức và
không đưc kim sot (Bảng 1)
Quốc gia Quy trình chính thức
Trung Quốc Yêu cầu giấy phép nhập khu. Không cho phép nhập
khu t cc quốc gia có dịch lở mồm long móng (FMD)
Việt Nam
Ch đưc giết mổ. Yêu cầu giấy phép nhập khu (?).
Cch ly trước nhập khu. Cch ly 15 ngày sau nhập
khu. Tiêm vacxin FMD và HS 15 ngày sau nhập khu.
Kim tra cc bệnh Lao, Lepto, Brucella đảm bảo kết
quả âm tính sau nhập khu.
Thái Lan (Nói
chung)
Ngưi chn nuôi trâu bò. Yêu cầu giấy phép nhập
khu. Không cho phép nhập khu t cc quốc gia có
dịch FMD
Thái Lan (Khu
vực Myanmar
cũ*)
Yêu cầu giấy phép nhập khu (?). Cch ly 21 ngày sau
nhập khu. Tiêm vc xin FMD sau nhập khu

HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC
16
Chủ đề 1: Thị trưng và thương mại khu vực
Campuchia Chưa rõ điều kiện nhập khu
Lào Yêu cầu giấy phép nhập khu (?). Chưa rõ điều kiện
nhập khu cụ th
Myanmar Nhìn chung, không cho phép xuất khu gia súc tươi sống
Việc pht trin bốn chuỗi gi trị có tiềm nng ảnh hưởng tích cực đến cc
nông trại quy mô nhỏ, nhưng cng làm gia tng mức độ rủi ro với cc nông
trại này cng như cc tc nhân qui mô nhỏ khc.
Thảo luận và kết luận
Bốn chuỗi gi trị khc nhau có th đưc quan st, mỗi chuỗi đều có tc
động tiềm nng khc nhau tới cc nông trại quy mô nhỏ.
Chuỗi gi trị gia súc Myanmar – Thi Lan – Lào – Việt Nam – Trung Quốc
- phân loại theo tính chất thương mại phi chnh thức cung cấp khoảng
250.000 đầu gia súc mỗi nm. Cc nông trại quy mô nhỏ tham gia chn
nuôi gia súc tại Myanmar và chuỗi gi trị tạo ra công n việc làm ở khâu
vận chuyn gia súc giữa cc quốc gia và vỗ béo gia súc tại Thi Lan. Chuỗi
này có mức độ rủi ro cao với cc nông trại quy mô nhỏ do tính chất thương
mại phi chnh thức và khả nng Trung Quốc bắt đầu mua trực tiếp t
Myanmar.
Chuỗi gi trị gia súc Myanmar – Thi Lan – Campuchia – Việt Nam – Chuỗi
gi trị này cng có đặc đim thương mại phi chnh thức, cung cấp khoảng
150.000 con gia súc mỗi nm và tạo công n việc làm ở khâu vận chuyn
gia súc giữa cc quốc gia. Cc nông trại quy mô nhỏ tham gia chn nuôi gia
súc tại Myanmar và vỗ béo gia súc tại Thi Lan và Việt Nam trước khi giết
mổ. Chuỗi này có mức độ rủi ro cao với cc nông trại quy mô nhỏ do tính
chất thương mại phi chnh thức cng như khả nng cc sản phm nhập
khu sẽ bị thay thế bởi gia súc nhập khu t Australia.
Chuỗi gi trị gia súc Australia – Cc nông trại quy mô nhỏ tại Việt nam
không trực tiếp tham gia vào chuỗi gi trị này do tất cả gia súc đã đưc
vỗ béo trong qu trình nuôi thương mại. Tuy nhiên một số nông trại quy
mô nhỏ tham gia cung cấp và vận chuyn cỏ khô gia súc tới cc đim chn
nuôi. Khối lưng thương mại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ngoại cảnh
và cng không ổn định.

NÚI CƠ HỌI CHO PHÁT TRIỂN
17
Chủ đề 1: Thị trưng và thương mại khu vực
Thịt trâu Ấn độ vào Trung Quốc qua Việt Nam – Chuỗi gi trị này vận
chuyn bn chnh thức khoảng 600.000 tấn thịt trâu đông lạnh Ấn Độ mỗi
nm qua khu vực pha Bắc Việt Nam vào Trung Quốc. Chuỗi gi trị này tạo
ra công n việc làm ở miền Bắc Việt Nam nhưng cng rất dễ bị gin đoạn
do bản chất phi chnh thức cng như chnh sch bất ổn của Ấn Độ và sự
cng thẳng giữa Ấn Độ và Trung Quốc.
Sự pht trin nhanh chóng cc chuỗi gi trị gia súc đã mang lại li ch
cho cc nông trại quy mô nhỏ trong lĩnh vực xuất khu gia súc cng như
tạo công n việc làm cho cc tc nhân tham gia chuỗi khc, bao gồm cc
thương li, cc công ty vận tải và chế biến. Tuy nhiên với bản chất đa phần
là phi chnh thức, cc chuỗi gi trị này đang tiềm n những rủi ro tng cao
với cc nông trại quy mô nhỏ. Ngoài ra, việc gia tng thương mại hóa dưới
hình thức chuỗi gi trị gia súc t Australia cng như chuỗi thịt trâu t Ấn
Độ cng có tc động tiềm n đy cc tc nhân nhỏ hơn ra khỏi chuỗi. Cc
chnh sch trong nước của chnh phủ nhằm hỗ tr sự pht trin của cc
nông trại quy mô nhỏ cng như hỗ tr giảm nghèo cần phải tính đến cc
yếu tố khu vực này.