intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kỹ năng mềm - Chương 2: Kỹ năng giao tiếp

Chia sẻ: Tran Thi Thuy Linh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:75

146
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kỹ năng mềm Chương 2: Kỹ năng giao tiếp với mục tiêu chính nhằm giúp các bạn có thể trình bày được một số vấn đề chung của GT như KN, các nguyên tắc, những trở ngại và cách khắc phục trở ngại trong GT; Giải thích được KN, tầm quan trọng, các bước thực hiện các kỹ năng GT cơ bản như KN lắng nghe, KN thuyết trình, KN thuyết phục người khác, KN sử dụng ngôn ngữ;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kỹ năng mềm - Chương 2: Kỹ năng giao tiếp

  1. CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG GIAO TIẾP Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng: ­  Kiến thức: + Trình bày được một số vấn  đề chung  của  GT  như  KN,  các  nguyên  tắc,  những  trở  ngại  và  cách khắc phục trở ngại trong GT; +  Giải  thích  được  KN,  tầm  quan  trọng,  các  bước  thực  hiện các kỹ năng GT cơ bản như KN lắng nghe, KN  thuyết  trình,  KN    thuyết  phục  người  khác,  KN  sử  dụng ngôn ngữ; ­    Kỹ  năng:  Thực  hiện  được  các  KN  lắng  nghe,  KN  thuyết  trình,  KN  thuyết  phục  người  khác,  KN  sử  dụng ngôn ngữ; ­    Năng  lực  tự  chủ  và  chịu  trách  nhiệm:  Tích  cực,  chủ  động  rèn  luyện  các  KN  GT  trong  học  tập  cũng  như 
  2. .Một số vấn đề chung về giao tiếp .1.Khái niệm kỹ năng giao tiếp .1.1. Khái niệm giao tiếp Với  những  góc  độ  và  mục  đích  nghiên  cứu  khác  nhau,  người  ta  đã  đưa  ra  nhiều  quan  niệm  khác  nhau về giao tiếp. Một số quan niệm về giao tiếp  như sau: Giao tiếp là sự truyền đạt và tiếp nhận thông tin 
  3. “Giao tiếp là một quá trình trao đổi thông  tin giữa các chủ thể, thông qua ngôn ngữ nói,  ngôn ngữ viết và ngôn ngữ biểu cảm. Qua đó  các chủ thể tham gia giao tiếp luôn hướng tới  sự đồng thuận mà mình mong muốn.”(Hôi  đồng  biên soan giáo trı̀nh cơ sở ngành du lịch  ­ Giáo trı̀nh Kỹ năng giao tiếp)
  4. Theo kết luận này chúng ta có thể rút ra 3 nd  cơ bản của hoạt động GT, đó là: ­ Giao tiếp là một quá trình truyền tải và tiếp  nhận thông tin giữa các chủ thể tham gia. ­  Thông  qua  quá  trình  giao  tiếp  các  chủ  thể  đều  mong  muốn  hướng  tới  sự  tương  đồng  về nhận thức, sự đồng thuận về quan điểm,  quan niệm giữa các chủ thể.  ­ Phương tiện chủ yếu và duy nhất được sử  dụng  trong  quá  trình  giao  tiếp  là  ngôn  ngữ  (ngôn  ngữ  nói,  ngôn  ngữ  viết  và  ngôn  ngữ  biểu cảm).
  5. ­  Những  dấu  hiệu  đặc  trưng  nhất  của  giao  tiếp  như  sau: + Giao tiếp là hiện tượng đặc thù của con người; + Giao tiếp được thể hiện  ở sự trao đổi thông tin, tình  cảm, kinh nghiệm…; +  Qua  giao  tiếp,  con  người  nhận  thức  được  người  khác, hiểu biết về bản thân mình, nói cách khác giao  tiếp dựa trên sự hiểu biết, rung cảm,  ảnh hưởng lẫn  nhau; + Thông qua quá trình giao tiếp mà các quan hệ xã hội  được xác lập, vận hành và phát triển; + Giao tiếp bao giờ cũng dẫn đến nhận thức, hiểu biết  lẫn nhau; + Giao tiếp luôn mang tính chất xã hội. + Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện, dù  ở  loại hình, nội dung giao tiếp nào.
  6. 1.1.2. Khái niệm kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp (KNGT) là quá trình sử  dụng  các  phương  tiện  ngôn  ngữ  và  phi  ngôn  ngữ để định hướng, điều chỉnh và điều khiển  quá trình giao tiếp đạt tới mục đích nhất định.  Hay  nói  một  cách  khác,  kỹ  năng  giao  tiếp  là  những  cách  thức,  phương  pháp,  giải  pháp  được lựa chọn cho mỗi cuộc giao tiếp nhằm  đạt kết quả cao nhất theo mục tiêu đã đề ra.
  7. “Kỹ năng giao tiếp là việc nghiên cứu  chọn lựa ra một tập hợp các hành vi, cử chỉ,  thái độ nhất định để sử dụng vào một hoạt  động giao tiếp nhất định, nhằm hướng tới  một mục tiêu nhất định”. (Hôi đồng biên soan  giáo trı̀nh cơ sở ngành du lich ­ Giáo trı̀nh  Kỹ năng giao tiếp)
  8. 1.2. Nguyên tắc giao tiếp 1.2.1. Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao  tiếp Nguyên  tắc  tôn  trọng  là  nguyên  tắc  đầu  tiên của giao tiếp. Theo nguyên tắc này người  giao tiếp phải tôn trọng nhân cách đối tượng  giao  tiếp  tức  là  tôn  trọng  phẩm  giá,  tâm  tư  nguyện  vọng  của  nhau,  không  ép  buộc  nhau  bằng quyền lực.
  9. Các  chủ  thể  giao  tiếp  là  những  con  người, do đó đều bình đẳng trong giao tiếp, có  những lợi ích và quyền lợi như nhau. Tôn  trọng  nhân  cách  cũng  đồng  nghĩa  là  sự  tôn  trọng  và  chú  ý  tới  cái  riêng  của  họ,  phải tôn trọng những nét riêng của đối tượng  giao tiếp. Thái  độ  của  các  chủ  thể  là  cái  thể  hiện  sự tôn trọng con người rõ nhất. Cần tránh thái  độ kiêu căng, tự phụ hoặc tự ti, cũng như thái  độ quá đề cao hoặc hạ thấp đối tượng. 
  10. Sự  tôn  trọng  nhân  cách  được  thể  hiện  một  cách  phong phú và đa dạng ở các tình huống giao tiếp, cụ  thể: ­ Biết lắng nghe và biểu hiện thái độ khích lệ,  động viên đối tượng nói những  nhu cầu, suy nghĩ,  mong muốn…của mình; ­  Biết  thể  hiện  các  phản  ứng  biểu  cảm  một  cách chân thành, trung thực khi tiếp xúc; ­  Luôn  bình  tĩnh,  tự  chủ  và  ôn  hòa  trong  mọi  tình huống; ­ Không bao giờ sử dụng các từ, câu xúc phạm  đến nhân cách người đối thoại; ­ Trang phục luôn gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự.
  11. 1.2.2. Nguyên tắc thiện chí và tin tưởng  Sự thiện chí trong giao tiếp thể hiện ở  chỗ các chủ thể phải luôn nghĩ đến những  điều tốt đẹp và làm những điều tốt đẹp cho  nhau. Sự thiện chí được thể hiện rõ nét nhất  trong sự đánh giá, nhận xét người khác. Sự xét  đoán công bằng, khách quan và hết sức tế nhị  sẽ tạo được sự tin cây và lòng mong muốn  cầu tiến.
  12. 1.2.3. Nguyên tắc thông cảm và quan tâm Khi  giao  tiếp,  các  chủ  thể  cần  có  sự  thông  cảm  về  hoàn  cảnh,  nguyên  nhân;  quan  tâm  đến  những  mong  muốn,  nguyện  vọng,  quyền  lợi…của  nhau  để  có  thể  thực  sự  hòa  cùng nổi buồn, niềm vui của nhau, để có thể  nhún  nhường,  nhân  nhượng.  Sự  thông  cảm  càng sâu sắc thì mâu thuẫn càng giảm. Muốn  vậy, các chủ thể phải biết đặt mình vào vị trí  của đối tượng để suy nghĩ, để cảm thông khi 
  13. 1.2.4. Một số nguyên tắc khác ­ Luôn phải nhớ tên đối tượng giao tiếp; ­ Luôn luôn nở nụ cười ­ Hãy cho đối tượng biết họ là người quan trọng. ­ Tôn trọng đối tượng giao tiếp. Luôn giữ thể diện cho  mọi người. ­ Thật sự quan tâm đến đối tượng giao tiếp; ­ Nhiệt tình giúp đỡ mọi người; ­ Đừng nên tranh biện; ­ Đừng bao giờ khoe khoang; ­ Hiểu rõ thông điệp của người nói; ­ Đừng đưa ra lời khuyên trừ khi người ta hỏi bạn; ­ Hãy cố hiểu người khác. Hãy tìm ra một điểm tương  đồng  thay  vì  chăm  chăm  vào  sự  khác  biệt  giữa  bạn  và  người khác.   
  14.  1.3. Những trở ngại trong quá trình giao tiếp      1.3.1. Yếu tố gây nhiễu      1.3.2. Thiếu thông tin phản hồi      1.3.3. Nhận thức khác nhau qua các giác quan      1.3.4. Suy xét, đánh giá giá trị vội vàng      1.3.5. Sử dụng từ đa nghĩa nhiều ẩn ý      1.3.6. Không thống nhất, hợp lý giữa giao tiếp bằng  từ ngữ và cử chỉ điệu bộ      1.3.7. Chọn kênh thông tin không hợp lý      1.3.8. Thiếu lòng tin      1.3.9. Trạng thái cảm xúc mạnh khi giao tiếp      1.3.10. Thiếu quan tâm, hứng thú      1.3.11. Bất đồng ngôn ngữ và kiến thức       1.3.12. Khó khăn trong việc diễn đạt
  15. .4. Phương pháp khắc phục những trở ngại trong quá trình  giao tiếp .4.1. Hạn chế tối đa yếu tố gây nhiễu .4.2. Sử dụng thông tin phản hồi .4.3. Xác lập mục tiêu chung .4.4. Suy xét thận trọng, đánh giá khách quan .4.5. Sử dụng ngôn ngữ hợp lý .4.6. Học cách tiếp xúc và thể hiện động tác, phong cách cử  chỉ hợp lý
  16. .5. Một số lưu ý trong giao tiếp  1.5.1. Giao tiếp trong trường học . Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo và cán bộ nhân  viên trong nhà trường . Ứng xử với khách đến thăm và làm việc tại  trường  . Tự tu dưỡng, học tập, rèn luyện 
  17. 2. Những kỹ năng giao tiếp cơ bản   2.1. Kỹ năng lắng nghe  2.1.1. Lắng nghe là gì?           Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng trong  giao tiếp. Việc lắng nghe góp phần lớn đem lại  nhiều lợi ích của giao tiếp: “Có mắt không đồng  nghĩa với nhìn thấy, có trí não không đồng nghĩa  với biết nghĩ, có tai không đồng nghĩa với việc biết  lắng nghe”. Ngạn ngữ Nga cũng có câu: "Con  người mất 3 tuổi để học nói nhưng phải mất cả  cuộc đời để học lắng nghe". Phân biệt: Nghe ­ Lắng nghe???         
  18.                  
  19. ­  Nghe  là  một  quá  trình  thụ  động  chỉ  việc  chúng ta tiếp nhận mọi loại âm thanh.  Nghe là một phản xạ tự nhiên của con người. ­ Như vậy lắng nghe là quá trình chủ động  tập trung chú ý để giải mã sóng âm thanh  thành ngữ nghĩa. ­ Lắng nghe không phải là bản năng mà là  nghệ thuật, kỹ năng cần phải rèn luyện lâu  dài. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2